ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
06 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ NHỮNG NGƯỜI BÁN QUÀ VẶT, BUÔN CHUYẾN, KINH DOANH LƯU ĐỘNG, LÀM DỊCH VỤ CÓ
THU NHẬP THẤP KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
33/2021/QĐ-TTG NGÀY 06/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ khoản 21 Điều 1 Quyết
định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 63/TTr-SLĐTBXH, ngày
04/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy
định việc hỗ trợ đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và những người bán
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không
phải đăng ký hộ kinh doanh theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ
a) Hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp.
b) Những người bán quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng
ký hộ kinh doanh
- Người bán quà vặt: hoạt động bán
quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định.
- Người buôn chuyến: hoạt động
mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người
bán lẻ.
- Người kinh doanh lưu động: hoạt
động thương mại không có địa điểm cố định.
- Người làm dịch vụ: chữa khóa,
sửa chữa xe gắn máy, xe đạp, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh
và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định.
2. Điều kiện hỗ trợ
Đối tượng nêu tại khoản 1 Điều
này phải đảm bảo đủ các điều kiện như sau:
a) Đang cư trú hợp pháp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long theo quy định của Luật cư trú khi tạm dừng hoạt động theo điểm
c khoản 2 Điều này
b) Có thời gian làm công việc tại
khoản 1 Điều này từ 01 tháng trở lên (tính đến thời điểm phải dừng hoạt động)
và có thu nhập chính từ công việc này.
c) Phải dừng hoạt động từ 15
ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước thẩm quyền để phòng, chống
dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng
biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
d) Thuộc hộ nghèo, cận nghèo
theo kết quả rà soát cuối năm 2020.
đ) Các thành viên trong hộ gia
đình chưa được hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng
lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (bao gồm chính sách hỗ trợ theo Quyết
định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long).
3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần với
mức 3.000.000 đồng/hộ (tính theo hộ khẩu). Trường hợp trong hộ có một hoặc nhiều
người thuộc đối tượng tại điểm b khoản 1 Điều này thì cũng được hỗ trợ chung
cho cả hộ là 3.000.000 đồng.
4. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ
trợ: chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 5 năm 2022.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện
Theo quy định của Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (được sửa
đổi bổ sung bởi Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ).
Điều 3.
Trình tự thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú hợp pháp của đối tượng tại khoản 1 Điều 1 tiếp nhận đề nghị hỗ trợ của đối
tượng, tổ chức rà soát đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ, lập danh
sách đề nghị hỗ trợ, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong
thời hạn 05 ngày làm việc và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định (Thông
qua Phòng Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, tổng hợp danh sách, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, tổng hợp danh sách, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hỗ trợ, Sở Tài
chính chuyển kinh phí hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Đơn vị chi trả: Trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kinh phí hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ cho
đối tượng trong thời hạn 03 ngày làm việc.
6. Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương căn cứ vào trình tự
thực hiện quy định tại điều này và các điều kiện cần thiết khác hướng dẫn thủ tục,
hồ sơ cho đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách này, đảm bảo yêu cầu kịp thời,
chính xác, đúng quy định.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính bố
trí kinh phí sẵn sàng để thực hiện việc hỗ trợ, thực hiện chuyển nguồn kinh phí
kịp thời cho các địa phương theo tiến độ được giao; hướng dẫn các thủ tục thanh
toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ.
3. Giao Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh triển khai các giải pháp rút ngắn thời gian chuyển nguồn kinh phí hỗ trợ
cho các địa phương tương ứng với tiến độ quy định tại Điều 2 Quyết định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, triển khai thực hiện
chính sách trên địa bàn phụ trách; chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao tại Điều 3; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tính chính xác và kịp thời trong công tác hỗ trợ theo quy
định; khi cần thiết, tạm ứng ngân sách địa phương để thực hiện việc hỗ trợ kịp
thời cho các đối tượng.
5. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn
tỉnh tích cực tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách đến người dân.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các đoàn thể tuyên truyền nội dung chính sách đến đoàn viên, hội viên
và nhân dân; đồng thời, giám sát quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2022.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Kho Bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Cục KTVB-BTP;
- TT. TU, TT. HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- LĐ. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm tin học - công báo tỉnh;
- Báo Vĩnh Long, Đài PT&TH Vĩnh Long, TTXVN tại Vĩnh Long;
- Lưu: VT, 3.24.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|