ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1128/QĐ-UBND
|
Hưng Yên,
ngày 25 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thể dục thể thao năm 2006;
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày
14/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn
hóa, gia đình, thể dục thể thao và Du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 -2025 ngày 26/10/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
08/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 252/2019/NQ-HĐND
ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ đối với vận động viên,
huấn luyện viên và chi tiêu tài chính đối với các giải thể thao;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Hưng Yên tại Tờ trình số 70/TTr-SVHTTDL ngày 27/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG THỂ DỤC
THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2021
1. Kết quả công tác
thể dục thể thao
1.1. Thể dục thể thao cho mọi người
a) Thể dục thể thao quần chúng
Qua 10 năm thực hiện Đề án Phát triển sự nghiệp
Thể dục thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định
số 1097/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên) số người luyện
tập thể dục thể thao thường xuyên bình quân hằng năm tăng từ 0,9 đến 1,3%; số
gia đình thể thao bình quân hàng năm tăng từ 0,8 đến 1%.
Nhận thức của người dân về lợi ích của luyện
tập thể dục thể thao (TDTT), nâng cao sức khỏe được nâng lên; nhu cầu tập luyện
TDTT của các đối tượng từ thiếu niên, nhi đồng đến người cao tuổi; các tầng lớp
nông dân, công nhân, trí thức; người dân thành thị và nông thôn; người bình thường
và người khuyết tật đều tăng cao; các điểm, nhóm, câu lạc bộ TDTT cơ sở được
tăng cường; góp phần đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” và “Chương trình xây dựng nông thôn mới”.
b) Giáo dục thể chất và thể thao trong trường
học
Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường
thường xuyên được củng cố và nâng cao chất lượng, các hoạt động phong trào thể
thao trong trường học ngày càng phong phú. Hằng năm có nhiều cuộc thi đấu thể
thao, Hội khỏe Phù Đổng không ngừng được nâng lên về số lượng vận động viên và
chất lượng giải thi đấu.
100% trường cấp Tiểu học, THCS, THPT tổ chức
giảng dạy GDTC nội khóa theo đúng chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định;
trên 80% số trường có giờ TDTT ngoại khóa. Hằng năm cấp Tiểu học, THCS, THPT đạt
từ 90-95% tiêu chuẩn rèn luyện thể thao; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
đạt 85-90%.
c) Phong trào thể dục thể thao trong lực lượng
vũ trang
Phong trào TDTT trong lực lượng vũ trang thường
xuyên được duy trì, trọng tâm là tổ chức huấn luyện, rèn luyện thể lực theo chuẩn,
gắn liền với phong trào "Chiến sỹ khỏe”; thực hiện phương châm mọi quân
nhân đều phải tham gia chương trình huấn luyện thể lực bắt buộc, đồng thời mỗi
người tự chọn cho mình một môn thể thao hoặc một hình thức luyện tập để tăng cường
sức khỏe nâng cao hiệu quả công tác, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần. Có
98,1% cán bộ, chiến sỹ trong độ tuổi đạt tiêu chuẩn về rèn luyện thân thể hằng
năm.
(Chi tiết tại phụ lục I kèm theo).
1.2. Thể thao thành tích cao
Năm 2012, thể thao Hưng Yên có 13 môn với 180
vận động viên (VĐV) được đào tạo tập trung; số huy chương hằng năm đạt được đều
tăng và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Nhiều VĐV được tham gia các giải quốc tế
và đạt nhiều thành tích như: HCV giải Vô địch trẻ Taekwondo Đông Nam Á năm
2015, HCV giải Vô địch Pencaksilat Đông Nam Á năm 2016, HCV Giải Rowing Vô địch
Đông Nam Á năm 2016, HCV giải Vô địch Đông Nam Á Canoeing 2019, HCB giải Vô địch
Taekwondo Châu Á năm 2019... Hai môn thể thao tập thể đạt được thành tích xuất
sắc: Đội Bóng đá Nhi đồng nhiều năm liên tục là một trong 8 đội mạnh toàn quốc,
năm 2018 giành huy chương bạc toàn quốc; năm 2020 giành huy chương đồng toàn quốc;
đội Bóng đá Phố Hiến giành hạng Nhì giải hạng Nhất quốc gia 2019; năm 2020 đứng
thứ 4. Tại Đại hội TDTT Toàn quốc lần thứ VII năm 2014 thể thao Hưng Yên đạt 01
huy chương vàng, 08 huy chương bạc và 16 huy chương đồng xếp thứ hạng 44/65 tỉnh,
thành, ngành; Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018, giành được 25 huy
chương các loại, trong đó có 03 huy chương vàng, 07 huy chương bạc, 15 huy
chương đồng, xếp thứ hạng 35/65 tỉnh, thành, ngành, tăng 9 bậc so với kỳ Đại hội
trước.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
1.3. Cơ sở vật chất
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có
152 sân vận động, sân bóng đá diện tích sân (5-7 người); 79 nhà luyện tập thể
thao đơn giản; 44 bể bơi các loại; 773 sân luyện tập TDTT đơn giản, 72 phòng
luyện tập TDTT đơn giản. 10/10 huyện, thị xã, thành phố có đất quy hoạch cho
công trình phục vụ hoạt động TDTT và 4/10 huyện, thành phố có nhà tập luyện
TDTT là huyện Văn Lâm, Phù Cừ, Khoái Châu, thành phố Hưng Yên. Thị xã Mỹ Hào và
các huyện còn lại có sân vận động, các phòng, sân bãi luyện tập các môn thể
thao, đáp ứng nhu cầu tập luyện cơ bản của người dân.
(Chi tiết tại Phụ lục III, IV, V kèm
theo)
2. Bộ máy tổ chức quản
lý
2.1. Cấp tỉnh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có phòng Quản
lý TDTT gồm 04 công chức; 01 đơn vị sự nghiệp TDTT (Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu TDTT tỉnh) với 43 người làm việc (trong đó có 35 viên chức, 02 HĐ 68 và 06
người hợp đồng vụ việc), đào tạo 235 vận động viên ở 14 môn thể thao. Thành lập
một số Liên đoàn Thể thao cấp tỉnh như: Liên đoàn Bóng bàn, Liên đoàn Cầu lông,
Liên đoàn Quần vợt, Hội Golf tỉnh Hưng Yên để phát triển phong trào và hỗ trợ
đào tạo VĐV.
2.2. Cấp huyện: Có 10 Phòng
Văn hóa Thông tin và 10 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm Văn hóa và Truyền thanh) với
tổng số 209 người (trong đó có 163 viên chức, 46 công chức).
2.3. Cấp xã, phường, thị trấn: Đều có 01
công chức văn hóa kiêm nhiệm làm công tác TDTT.
3. Ngân sách nhà nước
cấp cho hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao
3.1. Cấp tỉnh
- Giai đoạn 2012-2015 được cấp bình quân khoảng:
20 tỷ/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2021 được cấp bình quân
khoảng: 30 tỷ/năm.
3.2. Cấp huyện
- Giai đoạn 2012-2015 được cấp bình quân khoảng:
500 triệu /năm/huyện.
- Giai đoạn 2016 - 2021 được cấp bình quân
khoảng: 600 triệu /năm/huyện.
3.3. Cấp xã
- Giai đoạn 2012 - 2015 được cấp bình quân
khoảng: 30 triệu/năm/xã.
- Giai đoạn 2016 - 2021 được cấp bình quân
khoảng: 40 triệu/năm/xã.
4. Đánh giá chung
4.1. Kết quả đạt được
Qua 10 năm thực hiện, phát huy kết quả đạt được
từ việc đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại” đến nay phong trào TDTT cho mọi người ngày càng phát triển theo hướng ổn
định và đi vào chiều sâu, các hoạt động thể dục thể thao khá phong phú, sôi nổi
thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của
địa phương; các chỉ tiêu cơ bản về thể thao cho mọi người tăng hằng năm. Thể
thao thành tích cao giữ vững thế mạnh ở một số môn và nâng cao chất lượng ở các
môn tiềm năng, đóng góp nhiều thành tích cho tỉnh và thành tích chung cho quốc
gia. Vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia và số huy chương tại các giải thể thao
toàn quốc năm sau cao hơn năm trước và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Qua đó khẳng
định, TDTT tỉnh Hưng Yên phát triển đúng hướng, mang lại hiệu quả thiết thực,
góp phần vào thành tựu chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Công tác xã hội hóa TDTT đã có nhiều chuyển
biến tốt, toàn ngành từ tỉnh đến cơ sở đều quán triệt quan điểm xã hội hóa
trong hoạt động TDTT, nhất là sự chuyển biến về nhận thức của cán bộ, nhân dân
đối với vấn đề này, từ đó nâng dần sự đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt
động TDTT từng bước đáp ứng nhu cầu tập luyện của người dân.
4.2. Hạn chế, tồn tại
Phong trào TDTT quần chúng phát triển chưa đồng
bộ, chất lượng chưa cao, người dân ở nông thôn, vùng xa thị trấn tham gia tập
luyện TDTT còn ít. Chưa quan tâm đến việc phát triển TDTT cho người khuyết tật,
lực lượng công nhân; chất lượng hoạt động các Liên đoàn thể thao của tỉnh kém
hiệu quả.
Chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục thể
chất trong nhiều trường học chưa đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; hoạt động
ngoại khóa TDTT quan tâm chưa thường xuyên; đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất
trong toàn tỉnh còn thiếu (bậc tiểu học, THCS); kinh phí bảo đảm cho hoạt động
TDTT của mỗi đơn vị còn nhiều hạn chế; cơ sở vật chất lạc hậu, chưa bảo đảm nhu
cầu giảng dạy, tập luyện và tổ chức thi đấu.
Phong trào "Chiến sĩ khỏe" trong lực
lượng vũ trang được duy trì nhưng chất lượng chưa cao.
Hệ thống đào tạo VĐV thể thao thành tích cao
chưa mang tính liên tục; sự thiếu hụt vận động viên các tuyến; lực lượng huấn
luyện viên giỏi, huấn luyện đỉnh cao còn thiếu; công tác thải loại, tuyển chọn
VĐV chưa khoa học; đầu tư các môn còn dàn trải, hiệu quả thấp. Trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ cho huấn luyện thể thao thành tích cao còn thiếu, lạc hậu, chậm
được nâng cấp, sửa chữa; không có nhà thi đấu thể dục thể thao tiêu chuẩn, nhà
tập đa môn, sân điền kinh tiêu chuẩn... Một số môn thể thao trọng điểm của tỉnh
như: Bóng chuyền nữ, đua thuyền rowing, canoeing, bóng bàn, bắn cung, quần vợt
không đạt được chỉ tiêu đề ra.
Nhiều địa phương chưa có quy hoạch đất cho
công trình thể dục thể thao. Thực trạng đất cơ sở dành cho thể thao đến hết năm
2021 mới đạt khoảng 0,11% đất tự nhiên; diện tích đất dành cho thể thao/người mới
đạt 2,6m2/người.
Công trình thể thao tại các địa phương còn
thiếu, quy mô đơn giản, chưa đạt chuẩn, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu luyện tập, thi
đấu thể thao cho VĐV và nhân dân.
4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
Một số cấp ủy, Đảng chính quyền chưa quan tâm
đúng mức TDTT trong công tác phát huy nhân tố con người là một bộ phận quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương.
Công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận
thức về hiệu quả của việc tập luyện TDTT, vai trò ý nghĩa chính trị của các hoạt
động thể dục thể thao trong phát triển kinh tế xã hội trên các phương tiện
thông tin đại chúng còn hạn chế.
Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành ở một số
nơi còn nhiều hạn chế, chưa được đổi mới, chưa tích cực trong việc tham mưu
giúp các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển các
hoạt động TDTT.
Đội ngũ huấn luyện viên các môn thể thao
thành tích cao chưa đáp ứng về trình độ chuyên môn, thiếu năng động sáng tạo,
thiếu kinh nghiệm để áp dụng nâng cao trình độ chuyên môn và thành tích cho vận
động viên.
Công tác xã hội hóa vẫn còn hạn chế so với
yêu cầu, còn trông chờ vào ngân sách nhà nước, thiếu chủ động trong vận động
các tầng lớp xã hội tham gia vào hoạt động TDTT như tài trợ, ủng hộ cho các giải
thể thao, tổ chức thi đấu, đầu tư cơ sở vật chất, các đội tuyển của tỉnh nhất
là đội Bóng chuyền nữ vì vậy đội Bóng chuyền nữ không đạt được mục tiêu trở lại
đội mạnh năm 2020.
Ngân sách dành cho sự nghiệp TDTT từ tỉnh đến
cơ Sở còn thấp làm ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025; phát huy tiềm năng, lợi thế của Tỉnh nằm
ở Trung tâm Đồng bằng Bắc bộ gần trung tâm TDTT của cả nước và một số thành phố
lớn có TDTT phát triển như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương; cụ thể hóa
các nội dung, chương trình nhằm phát triển TDTT toàn diện:
- Ưu tiên phát triển TDTT cho mọi người nhằm
rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe, phát huy nhân tố con người trong các tầng
lớp nhân dân nhất là thanh, thiếu nhi và là yếu tố quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển thể thao thành tích cao trên nền
tảng thể thao quần chúng nhất là TDTT trong trường học; củng cố các môn thể
thao truyền thống của tỉnh; khai thác phát triển một số môn thể thao mới có thể
mạnh, tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa; tập trung
khai thác, huy động mọi nguồn lực trong nhân dân nhất là các doanh nghiệp, nhà
đầu tư để phát triển TDTT nhanh và bền vững; nâng cao thành tích thi đấu, thu hẹp
khoảng cách trình độ thể thao với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển TDTT cho mọi người để nâng cao sức
khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng tuổi thọ của
người dân; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa" và các phong trào thi đua; đẩy mạnh công tác phối hợp để
phát triển thể thao trong lực lượng thanh thiếu niên và lực lượng học sinh bền
vững và có hiệu quả.
- Phát triển thể thao thành tích cao theo hướng
bền vững, xác định một số môn thể thao có thế mạnh, phù hợp với đặc điểm thể chất
và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao thành tích thi đấu,
thu hẹp khoảng cách trình độ thể thao với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc;
tích cực tham gia các hoạt động TDTT khu vực và toàn quốc; xác định các môn võ
là môn thể thao mũi nhọn của tỉnh; phấn đấu giành thứ hạng cao hơn trong các kỳ
Đại hội TDTT toàn quốc.
- Huy động mọi nguồn lực trong việc đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất cho các công trình thể thao các cấp, nhất là cấp tỉnh.
- Phát triển bóng đá nói chung và bóng đá nhi
đồng U11 tỉnh Hưng Yên nói riêng trên cơ sở hợp tác, phát huy nguồn nhân lực và
cơ sở vật chất của Trung tâm đào tạo bóng đá PVF.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022-2025
a) Thể dục thể thao cho mọi người
- Thể dục, thể thao quần chúng:
+ Số người tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên đạt 37%.
+ Số gia đình tập luyện thể dục thể thao đạt
31%.
+ Hằng năm tổ chức khoảng 27 - 30 giải thể
thao quần chúng cấp tỉnh và tham dự 4 - 5 giải thể thao quần chúng toàn quốc.
+ Số câu lạc bộ, điểm nhóm tập luyện thể thao
tại các cơ quan đơn vị, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh hơn 2.000
câu lạc bộ.
- Số trường học phổ thông thực hiện đầy đủ
chương trình giáo dục thể chất nội khóa đạt 100% theo quy định. Đổi mới nội
dung, hình thức đa dạng hóa các hoạt động TDTT ngoại khóa, phấn đấu đạt khoảng
85%.
- Số cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ
trang kiểm tra tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng rèn luyện thân thể đạt trên 98,5%.
(Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
b) Thể thao thành tích cao
- Đào tạo từ 250 - 300 VĐV (14 môn hiện có,
nghiên cứu phát triển thêm 03 môn mới: Muay Thái, nhảy cầu, bi sắt hoặc thay thế
những môn kém hiệu quả).
- Hằng năm tham gia từ 38 - 45 giải thể thao
quốc gia, quốc tế, Sea Games phấn đấu giành 145 - 150 huy chương các loại,
trong đó trên 20 huy chương các loại ở giải vô địch quốc gia hằng năm.
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc năm 2022
phấn đấu xếp hạng toàn đoàn 36- 40/65 tỉnh, thành, ngành giành được từ 2-3 huy
chương vàng trở lên.
- Có trên 50 VĐV được phong cấp I, dự bị kiện
tướng, kiện tướng quốc gia; hằng năm phấn đấu có 10 VĐV các môn thể thao được
triệu tập vào các đội tuyển Quốc gia, tuyển trẻ quốc gia.
- Đội bóng chuyền nữ phấn đấu lên hạng đội mạnh
toàn quốc trước năm 2025 (nếu có nhà tài trợ); đội bóng đá nhi đồng phấn đấu
giành huy chương U11.
2.2. Định hướng đến năm 2030
a) Thể thao cho mọi người
- Số người tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên đạt 40%;
- Số gia đình tập luyện thể dục thể thao đạt
trên 33%;
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác giáo dục thể chất trong trường học.
- Số cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt trên 98,5% và nâng cao chất lượng hiệu quả.
b) Thể thao thành tích cao
- Đào tạo từ 350 - 400 VĐV các môn thể thao
trọng điểm của tỉnh, nghiên cứu phát triển thêm một số môn thể thao mới như:
Kick boxing, khiêu vũ thể thao, bóng chuyền bãi biển, vovinam.. hoặc thay thế
những môn kém hiệu quả.
- Hằng năm phấn đấu đạt từ 170 - 185 huy
chương các loại, trong đó có trên 40 huy chương các loại ở giải vô địch quốc
gia.
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc năm 2026
phấn đấu xếp hạng dưới 30 toàn đoàn, giành được trên 6 huy chương vàng.
- Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc năm
2030 phấn đấu xếp hạng trên 25 toàn đoàn, giành được trên 7 huy chương vàng.
- Có trên 80 VĐV được phong cấp I, kiện tướng
quốc gia hằng năm.
- Đội bóng chuyền nữ duy trì thi đấu ở hạng đội
mạnh quốc gia; Đội bóng đá nhi đồng phấn đấu giành huy chương vàng lứa tuổi
U11, phát triển Bóng đá U13, U15, U17, U19, U21...
- Hằng năm có từ 15 - 20 VĐV các môn thể thao
được triệu tập vào các đội tuyển quốc gia, tuyển trẻ quốc gia, được tham dự thi
đấu quốc tế giành huy chương.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ và giải
pháp chung
1.1. Tăng cường
sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền từ tỉnh đến cơ sở đối với
công tác phát triển TDTT
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về TDTT.
- Xác định rõ công tác phát triển TDTT là nhiệm
vụ thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền, phải đưa nội dung này vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm và dài hạn của các huyện, thị xã,
thành phố.
1.2. Đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức về thể dục thể thao
- Tích cực tuyên truyền về tác dụng, lợi ích
của luyện tập TDTT, qua đó giúp cán bộ và nhân dân nhận thức rõ ý nghĩa, tác dụng
của việc rèn luyện thân thể, tích cực tham gia các hoạt động TDTT phù hợp với sở
thích, lứa tuổi, trình độ thể lực, hình thành ý thức tự giác say mê luyện tập.
- Xác định công tác thể dục, thể thao là
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội và
quần chúng nhân dân, trong đó giữ vai trò nòng cốt. Đẩy mạnh tuyên truyền về chủ
trương xã hội hóa TDTT, xác định nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình
cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch triển khai công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của
hoạt động TDTT trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền quan điểm
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh
trong xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể thao, thực hiện mục tiêu
"Dân cường nước thịnh", "Thể dục thể thao vì sức khỏe và hạnh
phúc của nhân dân".
1.3. Đổi mới
nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý công tác TDTT
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, nhằm tham mưu kịp thời, có chất
lượng cho các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát
triển sự nghiệp TDTT của tỉnh.
- Chỉ đạo cải tiến phương pháp đào tạo, nâng
cao hiệu quả đào tạo vận động viên, thường xuyên kiểm tra đánh giá, thải loại
những vận động viên khả năng kém phát triển, bổ sung vận động viên có triển vọng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp TDTT; có chế tài xử lý
nghiêm đối với những hành vi vi phạm trọng hoạt động TDTT. Tăng cường xây dựng
hệ thống tổ chức, quản lý các hội, hiệp hội, liên đoàn, câu lạc bộ thể dục thể
thao cho mọi người.
1.4. Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động TDTT
- Từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp TDTT
sang mô hình cung ứng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh
phí.
- Phát triển hệ thống liên đoàn, hiệp hội
TDTT; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các liên đoàn, hiệp hội;
chuyển giao từng bước các hoạt động trong lĩnh vực TDTT cho các liên đoàn, hiệp
hội TDTT phù hợp với quy định hiện hành và xu thế phát triển.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở kinh
doanh hoạt động TDTT, thực hiện xã hội hóa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực thể thao đáp ứng cho công tác phát triển thể thao quần
chúng và thể thao thành tích cao.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích
huy động, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia quản
lý, giám sát, tổ chức hoạt động, kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. Hỗ trợ,
tài trợ đào tạo, huấn luyện, thi đấu thể thao thành tích cao. Khuyến khích các
tổ chức và cá nhân khởi xướng, góp vốn, thành lập và duy trì hoạt động các quỹ
tài trợ, quỹ bảo vệ tài năng thể thao, quỹ hỗ trợ tài năng thể thao... Xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển một số môn thể thao theo mô
hình chuyên nghiệp, ngoài công lập.
- Xây dựng cơ chế vinh danh người dân, doanh nghiệp
tham gia nhiều hơn vào quá trình xã hội hóa TDTT các cấp của tỉnh.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể
2.1. Nhiệm vụ
và giải pháp phát triển thể dục cho mọi người
a) Đối với thể thao quần chúng
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tuyên truyền, khuyến khích mọi người
dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao với khẩu hiệu “Khỏe để xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”.
- Xây dựng, bồi dưỡng mạng lưới cộng tác
viên, tình nguyện viên TDTT tại cơ sở, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động TDTT của
cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các khu công nghiệp; tạo cơ
hội cho mọi người, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, người khuyết tật được
thực hiện quyền hoạt động TDTT để rèn luyện sức khỏe, vui chơi giải trí và nâng
cao đời sống tinh thần.
- Tăng cường giao lưu, biểu diễn thi đấu các
trò chơi dân gian trong các lễ hội; lựa chọn một số đơn vị có phong trào TDTT tốt
để đầu tư thí điểm phát triển phong trào tập luyện và thi đấu TDTT tại cơ sở.
- Ký kết chương trình phối hợp tổ chức các hoạt
động TDTT với các đoàn thể chính trị xã hội, các sở, ngành liên quan nhằm tuyên
truyền động viên nhiều đối tượng, lứa tuổi tham gia tập luyện TDTT.
- Đổi mới và ổn định hệ thống tổ chức giải thể
thao trong tỉnh để khích lệ mọi đối tượng tham gia tập luyện TDTT.
- Mở rộng, đa dạng hóa hoạt động thi đấu thể
thao quần chúng ở các cấp độ, quy mô, loại hình khác nhau kết hợp với các hoạt
động văn hóa, du lịch, lễ hội truyền thống, gắn với chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổng kết,
đánh giá, khen thưởng hoạt động thể dục thể thao quần chúng, đồng thời điều chỉnh,
bổ sung các quy định để nâng cao chất lượng hoạt động thể thao quần chúng.
- Đẩy mạnh các hoạt động TDTT trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, chính trị xã
hội; tăng cường tổ chức các giải thể thao, giao lưu thể thao giữa các đơn vị và
tích cực tham gia các giải thể thao do các cấp, các ngành, đơn vị hành chính
cùng cấp tổ chức.
- Phối hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đoàn thể, mặt trận, tổ chức công đoàn các cấp để động viên, khích lệ các chủ
doanh nghiệp quan tâm chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần, hoạt động thể dục thể
thao cho công nhân, người lao động; quan tâm kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất,
dành thời gian cho người lao động có cơ hội tham gia rèn luyện TDTT nâng cao sức
khỏe, đẩy mạnh sản xuất.
- Các khu công nghiệp, doanh nghiệp cùng với
tổ chức công đoàn tổ chức các hoạt động để công nhân, người lao động tham gia
như tổ chức hội thao nhân kỷ niệm ngày lễ lớn, tham gia giải thể thao do các cấp
tổ chức, tổ chức giao hữu thể thao giữa các công ty với nhau, nhất là trong
Tháng Công nhân hằng năm.
- Từng bước nghiên cứu cơ chế xây dựng Trung
tâm văn hóa thể thao công nhân lao động khu công nghiệp; bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng tổ chức các hoạt động thể thao cho công nhân lao động cho cán bộ làm công
tác công đoàn ở các doanh nghiệp; xây dựng các mô hình điểm về tổ chức tốt các
hoạt động thể thao cho công nhân lao động để nhân rộng phong trào.
b) Giáo dục thể chất và thể thao trong trường
học
- Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể
thao trong trường học gắn với nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục các cấp, các ngành, nhà trường, gia đình và xã hội. Tăng cường
lồng ghép, nâng cao hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển thể dục, thể
thao trường học của tỉnh.
- Phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ
và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam cho học
sinh, sinh viên; xây dựng các loại hình câu lạc bộ từng môn, hoặc nhóm các môn
thể thao tại các trường học để học sinh tham gia ngoại khóa; xây dựng hệ thống
thi đấu TDTT trong nhà trường, đổi mới nội dung và hình thức tổ chức Hội khỏe
Phù Đổng các cấp, hội thi thể thao, giao lưu thể thao văn hóa phù hợp với các
điều kiện cụ thể của từng trường, từng địa phương.
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động
TDTT trong nhà trường các cấp theo quy định; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất TDTT cho các trường khó khăn.
- Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân và xã hội đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT trường học để tổ
chức thi đấu TDTT và tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên.
c) TDTT trong lực lượng vũ trang nhân dân
* Đối với lực lượng Quân đội
- Đảm bảo năng lực tổ chức và điều hành công
tác huấn luyện thể lực, hoạt động TDTT theo các tiêu chuẩn quy định; nâng cao
chất lượng rèn luyện thể lực của bộ đội theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
- Tập trung nghiên cứu các nội dung TDTT mang
tính đặc thù của các binh chủng, quân chủng; phát triển các môn thể thao, nội
dung thể thao quân sự: Chạy 3000m vũ trang, chiến sĩ khỏe, vượt vật cản; 4 môn
thể thao quân sự phối hợp của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan,
binh sĩ; bơi mang súng, balo bao gói trang bị, võ thuật chiến đấu;
- Tổ chức các cuộc hội thao quốc phòng và thi
đấu TDTT quần chúng; phát triển các môn thể thao quần chúng: Điền kinh, bơi lội,
bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, quần vợt và võ thuật... thường xuyên
tham gia hội thao của ngành và các giải thể thao do tỉnh tổ chức.
* Đối với lực lượng Công an nhân dân
- Đảm bảo năng lực tổ chức và điều hành công
tác TDTT trong lực lượng; củng cố hệ thống tổ chức, biên chế, nâng cao kiến thức
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ TDTT chuyên trách.
- Nâng cao chất lượng rèn luyện thân thể theo
tiêu chuẩn đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân. Tổ chức nghiên cứu hoạt động
TDTT mang tính đặc thù để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của ngành; tăng cường kiểm
tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, rèn luyện thể lực của chiến sĩ công an.
- Phát triển các môn thể thao quần chúng,
thành lập câu lạc bộ các môn thể thao: bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu
lông, quần vợt, võ thuật... để các cán bộ chiến sĩ có điều kiện tập luyện. Thường
xuyên tổ chức thi đấu TDTT quần chúng và tham gia hội thao của ngành Công an,
các giải thể thao do tỉnh tổ chức.
2.2. Nhiệm vụ
và giải pháp phát triển thể thao thành tích cao
a) Xây dựng hệ thống tuyển chọn và phân tuyến
đào tạo tài năng thể thao theo hướng chuyên nghiệp
- Xây dựng hệ thống tuyển chọn VĐV các tuyến
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch về số lượng môn thể thao và số lượng VĐV thể
thao thành tích cao. Tăng cường quản lý công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện
và thi đấu cho VĐV theo hệ thống 03 tuyến một cách khoa học, chặt chẽ, hiệu quả.
Quan tâm chú trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý chí cho VĐV.
- Nâng cấp Trung tâm Huấn luyện và thi đấu
TDTT tỉnh đủ điều kiện về cơ sở vật chất để huấn luyện nâng cao cho các VĐV đủ
năng lực tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao trong nước và quốc tế.
- Xác định phân tuyến VĐV của tỉnh để đầu tư,
phát triển đáp ứng nhiệm vụ trong từng giai đoạn:
+ Tuyến 3: Gồm VĐV các lớp nghiệp
dư thể thao nâng cao được đặt tại các huyện, thị xã, thành phố (giao cho Trung
tâm Văn hóa và Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp đào tạo và
huấn luyện). VĐV các lớp này là nguồn cung cấp VĐV cho tuyến 2 và phát triển
phong trào ở cơ sở.
+ Tuyến 2: Gồm các VĐV được tuyển
chọn đào tạo tập trung tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh; các VĐV
có trình độ, năng lực chuyên môn tốt (kể cả từ tuyến 3) được triệu tập tham gia
các đội tuyển thi đấu ở các giải Thiếu niên, nhi đồng; giải Trẻ; giải Cúp quốc
gia.
+ Tuyến 1: Là các VĐV có trình
độ chuyên môn cao, nòng cốt của các đội tuyển tỉnh tham gia thi đấu ở các giải
vô địch quốc gia, Đại hội TDTT toàn quốc và các giải thi đấu quốc tế, SEA
Games. Lực lượng chính là VĐV được đào tạo tập trung tại Trung tâm Huấn luyện và
thi đấu TDTT tỉnh.
b) Tăng cường phát triển nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo tài năng thể thao
- Tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao đối
với cán bộ quản lý, chuyên môn làm việc trực tiếp trong lĩnh vực thể thao thành
tích cao cấp tỉnh.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện
viên, trọng tài, chuyên viên kỹ thuật đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện, tổ chức thi đấu, chăm sóc VĐV ở các cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ
huấn luyện viên của tỉnh có chất lượng cao, nhất là lực lượng huấn luyện viên
trưởng các đội tuyển tỉnh.
c) Tập trung đầu tư phát triển các môn thể
thao trọng điểm, các môn có thể mạnh của Hưng Yên
Tập trung đầu tư, phát triển các môn thể thao
trọng điểm có khả năng đạt thành tích huy chương tại các giải quốc gia, Đại hội
TDTT toàn quốc, Hội khỏe Phù Đổng; phấn đấu giành thành tích cao tại đấu trường
quốc tế theo nhóm:
+ Nhóm I: Nhóm các môn phấn đấu giành thành
tích cao, huy chương ở giải vô địch quốc gia, Đại hội TDTT toàn quốc gồm:
Pencak Silat, boxing, wushu, taekwondo, cử tạ, đua thuyền rowing, canoeing, võ
cổ truyền, karate.
+ Nhóm 2: Nhóm các môn phấn đấu giành huy
chương ở các giải thiếu niên nhi đồng, giải trẻ, cúp quốc gia và phấn đấu giành
huy chương ở mức cao hơn gồm 5 môn: Bóng chuyền nữ, bóng đá nhi đồng và bóng đá
trẻ, cầu lông, điền kinh, bóng bàn.
+ Nhóm 3: Nhóm các môn phát triển gồm 4 môn:
Giai đoạn: 2022 - 2025 phát triển 03 môn: Muay Thái, nhảy cầu hoặc bi sắt; Giai
đoạn 2026 - 2030 phát triển 4 môn: Kick boxing, khiêu vũ thể thao, bóng chuyền
bãi biển, vovinam.
- Tổ chức quản lý tốt quá trình tập huấn và
tham dự thi đấu quốc gia, quốc tế đối với các môn, các VĐV trọng điểm.
- Thuê chuyên gia, huấn luyện viên giỏi trong
nước và quốc tế tham gia huấn luyện cho các môn thể thao trọng điểm, đặc biệt
là các VĐV ưu tú có khả năng giành huy chương vàng ở các giải vô địch quốc gia,
quốc tế, Đại hội TDTT toàn quốc. Các VĐV được đầu tư với chế độ chính sách đặc
thù theo quy định (đãi ngộ, dinh dưỡng, tập huấn, thi đấu quốc tế, mời chuyên
gia huấn luyện, chăm sóc y học và chữa trị chấn thương).
đ) Chế độ, chính sách đặc thù cho HLV, VĐV
- Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách
dinh dưỡng đặc thù, khen thưởng, tiền công, bảo hiểm, hỗ trợ cho huấn luyện
viên, vận động viên đầy đủ để kịp thời động viên, khuyến khích huấn luyện viên,
vận động viên tài năng của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chế độ
đãi ngộ đặc biệt về lương thưởng, nhà, đất, học tập, việc làm cho HLV, VĐV của
tỉnh, chính sách đãi ngộ cho VĐV sau khi “giải nghệ” và thu hút tài năng ở các
địa phương khác về phục vụ cho thể thao Hưng Yên.
e) Hợp tác trong và ngoài nước
- Chủ động phối hợp với cơ sở Trung tâm đào tạo
Bóng đá trẻ PVF hoặc đơn vị chuyển giao quản lý trung tâm PVF (nếu có) để phát
triển bóng đá trẻ: U11, U13, U15, U17, U19, U21.
- Cử VĐV, HLV xuất sắc của Hưng Yên tham gia
tập huấn, thi đấu, học tập ở các trung tâm đào tạo mạnh trong nước và nước
ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
- Trong những năm tới, trường hợp Trung tâm
PVF có sự chuyển giao, thay đổi hoạt động, tỉnh nghiên cứu phối hợp để không chỉ
phát triển môn bóng đá mà còn nhiều môn thể thao khác.
V. XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THIẾT CHẾ THỂ THAO CÁC CẤP
Thực hiện theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày
13/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 08/12/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
VI. KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
THỂ DỤC THỂ THAO
Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động sự nghiệp
TDTT các cấp như sau:
1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Cấp tỉnh: Năm 2022 là 38 tỷ, đến năm 2025 phấn
đấu khoảng 50 tỷ (tăng 10%/năm).
- Cấp huyện: Năm 2022 bình quân là 600 triệu/huyện,
đến năm 2025 phấn đấu khoảng 800 triệu/huyện (tăng 10%/năm).
- Cấp xã: Năm 2022 bình quân là 40 triệu/xã,
đến năm 2025 phấn đấu khoảng 60 triệu/xã (tăng 10%/ năm).
2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Cấp tỉnh: Năm 2026 phấn đấu khoảng 55 tỷ
(các năm tiếp theo tăng 10%/năm).
- Cấp huyện: Năm 2026 bình quân phấn đấu khoảng
900 triệu/huyện (các năm tiếp theo tăng 10%/ năm).
- Cấp xã: Năm 2026 bình quân phấn đấu khoảng
66 triệu/xã (các năm tiếp theo tăng 10%/ năm).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Là cơ quan Thường trực triển khai thực hiện
Đề án, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cấp, các sở, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch, các chương trình triển khai Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Từng giai đoạn, tham mưu đề xuất các nhiệm
vụ, nội dung, chính sách và nguồn ngân sách liên quan để phát triển sự nghiệp
TDTT như: Chế độ ưu đãi đặc thù cho VĐV thể thao thành tích cao, Kế hoạch phát
triển phong trào TDTT cho mọi người từng giai đoạn cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan đề xuất chế độ chính sách đặc thù đối với HLV, VĐV thể thao thành tích cao
của tỉnh; chính sách đối với các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động TDTT theo
chủ trương xã hội hóa
- Đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực
hiện Đề án của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hằng năm, giai đoạn tổng
hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch liên
ngành về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học,
tổ chức hoạt động thi đấu TDTT trường học và Hội khỏe Phù Đổng các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ
quan liên quan xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng học môn giáo dục thể chất
nội khóa, đẩy mạnh các hoạt động TDTT ngoại khóa, tăng cường chỉ đạo, nâng cao
chất lượng tổ chức Hội khỏe Phù Đổng ở các cấp; thành lập các câu lạc bộ văn
nghệ - thể thao trong các trường học.
- Xây dựng và thực hiện chế độ chính sách ưu
tiên học văn hóa đối với học sinh là VĐV thể thao của tỉnh.
3. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng các cơ sở sự nghiệp về y học thể thao, Trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe
cho huấn luyện viên, VĐV thể thao của tỉnh.
- Phối hợp xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030 của Thủ tướng
Chính phủ; phối hợp biên soạn các bài tập TDTT, thể dục giữa giờ nâng cao sức
khỏe trong khối cơ quan hành chính toàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh
Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển TDTT
trong lực lượng quân đội các cấp; đầu tư cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện TDTT
cho cán bộ và chiến sĩ từng đơn vị, tổ chức thành công Hội thao, tham gia tại Hội
thao toàn quân và các kỳ Đại hội TDTT của tỉnh Hưng Yên.
5. Công an tỉnh
Chủ trì phát triển TDTT trong lực lượng công
an nhân dân các cấp, tổ chức Hội thao chiến sĩ công an khỏe toàn tỉnh và tham
gia thi đấu Hội thao chiến sĩ công an khỏe toàn quốc, tổ chức tốt Đại hội TDTT
theo chu kỳ và tham gia Đại hội TDTT của tỉnh. Phối hợp quản lý và huấn luyện đội
Bóng chuyền nam công an tỉnh tham gia thi đấu các giải toàn quốc giữ vững chỉ
tiêu thành tích đề ra.
Phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực, gian lận trong các hoạt động tập luyện và thi đấu TDTT; phối hợp bảo
đảm an ninh trật tự các sự kiện TDTT của tỉnh, toàn quốc và quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với các ngành và các địa phương đưa các
chỉ tiêu phát triển TDTT gắn vào kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế
- xã hội của các địa phương; tăng cường khuyến khích, huy động các nguồn lực xã
hội xây dựng thiết chế TDTT các cấp cho phát triển thể dục thể thao.
7. Sở Tài chính
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, dự toán
chi tiết của đơn vị và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện hằng năm theo quy định.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các quy định khác có liên quan.
8. Sở Nội vụ
Thực hiện tham mưu chế độ khen thưởng cho các
hoạt động TDTT của tỉnh; cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội về TDTT. Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất chế độ chính sách đặc thù đối với
HLV, VĐV thể thao thành tích cao của tỉnh.
9. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở VHTTDL, chính quyền
các cấp rà soát, quy hoạch diện tích đất theo quy định cho thiết chế TDTT ở các
cấp (sân vận động, nhà thi đấu tập luyện, bể bơi)... trình UBND tỉnh phê duyệt.
10. Sở Xây dựng
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch
chi tiết Khu liên hợp thể thao của tỉnh; thẩm định mặt bằng quy hoạch tổng thể,
phương án thiết kế kiến trúc, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và cấp
phép xây dựng....cho các công trình thể dục thể thao trên địa bàn theo phân cấp.
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan khảo sát, thẩm định, tham mưu hướng dẫn
triển khai việc xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thể thao trên địa
bàn tỉnh đạt chuẩn theo quy định.
11. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì xây dựng chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ TDTT, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực
TDTT trong công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV.
12. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu xây dựng chế độ, chính sách,
việc làm, bảo hiểm đối với VĐV thể thao thành tích cao sau khi không làm nhiệm
vụ VĐV và phối hợp tổ chức các hoạt động TDTT cho các đối tượng như: Người khuyết
tật và các Trung tâm Bảo trợ xã hội của tỉnh.
13. Đài Phát thanh và
Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên
Chủ trì thực hiện các chuyên trang, chuyên mục;
tuyên truyền về các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh và các hoạt động
thể thao thành tích cao, các đội tuyển thể thao của tỉnh thi đấu giải quốc gia,
quốc tế.
14. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
và các địa phương chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển
TDTT Hưng Yên theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị và quy định pháp luật.
15. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và bố trí ngân
sách đảm bảo yêu cầu, tiến độ thực hiện Đề án;
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn bố trí
ngân sách, quy hoạch đất để xây dựng các công trình thể thao theo mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án; đẩy mạnh xã hội hóa phát triển văn hóa, thể thao và du lịch; chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, nhân dân
trên địa bàn để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này.
- Chỉ đạo tăng cường mở rộng quy mô về số lượng,
chất lượng các câu lạc bộ TDTT, khuyến khích phát triển các lớp năng khiếu nghiệp
dư các môn thể thao thế mạnh, truyền thống của địa phương để phát triển phong
trào và tạo nguồn phát hiện nhân tố năng khiếu thể thao cung cấp bổ sung cho đội
tuyển của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ
LỤC I
KẾT
QUẢ TDTT QUẦN CHÚNG GIAI ĐOẠN 2012-2021
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
1
|
Số người tập luyện thường xuyên
|
24,02%
|
25%
|
26%
|
27%
|
29,2%
|
31%
|
32%
|
34%
|
34,06%
|
29%
|
2
|
Số gia đình thể thao
|
18,02%
|
21%
|
22%
|
23%
|
25,2%
|
27%
|
29%
|
30%
|
30,02%
|
24%
|
3
|
Số Câu lạc bộ, điểm nhóm tập TDTT
|
1.100
|
1.300
|
1.4200
|
1.500
|
1.650
|
1.820
|
1.980
|
2010
|
2015
|
2010
|
4
|
Số trường học đảm bảo chương trình giáo dục
thể chất (nội khóa)
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
90%
|
90%
|
5
|
Số trường có giờ TDTT (ngoại khóa)
|
55%
|
60%
|
63%
|
65%
|
68%
|
70%
|
75%
|
80%
|
78%
|
75%
|
6
|
Số cán bộ, chiến sỹ trong độ tuổi đạt tiêu
chuẩn về rèn luyện thân thể.
|
95%
|
96%
|
97%
|
97,5%
|
97,8%
|
97,9%
|
98%
|
98,1%
|
98,1%
|
95,6%
|
7
|
Hệ thống thi đấu các giải thể quần chúng 03
cấp (ước đạt)
|
320
|
320
|
425
|
330
|
330
|
340
|
425
|
425
|
360
|
180
|
8
|
Liên đoàn thể thao cấp tỉnh
|
03
|
03
|
03
|
03
|
03
|
03
|
03
|
04
|
04
|
05
|
PHỤ
LỤC II
KẾT
QUẢ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2012 – 2021
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
I
|
Kết quả thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số VĐV đào tạo tập trung
|
VĐV
|
180
|
200
|
200
|
223
|
235
|
235
|
235
|
235
|
235
|
235
|
2
|
Số VĐV cấp kiện tướng QG
|
VĐV
|
12
|
13
|
15
|
9
|
15
|
12
|
10
|
9
|
9
|
04
|
3
|
Số VĐV cấp 1 QG
|
VĐV
|
24
|
30
|
27
|
38
|
31
|
40
|
41
|
35
|
35
|
06
|
4
|
Số Huy chương tại giải QG:
|
HC
|
105
|
104
|
117
|
117
|
127
|
137
|
144
|
141
|
149
|
29
|
* Giải Đại hội TDTT, VĐQG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vàng
|
|
3
|
2
|
1
|
2
|
6
|
2
|
3
|
1
|
2
|
1
|
+ Bạc
|
|
6
|
1
|
8
|
7
|
6
|
8
|
7
|
7
|
11
|
1
|
+ Đồng
|
|
4
|
5
|
16
|
12
|
13
|
7
|
15
|
17
|
24
|
1
|
* Giải CUP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vàng
|
|
3
|
6
|
2
|
4
|
3
|
3
|
4
|
3
|
13
|
3
|
+ Bạc
|
|
5
|
7
|
5
|
7
|
9
|
7
|
6
|
5
|
13
|
5
|
+ Đồng
|
|
17
|
6
|
15
|
14
|
13
|
9
|
10
|
8
|
42
|
18
|
* Giải trẻ, TN, NĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vàng
|
|
18
|
17
|
18
|
16
|
17
|
21
|
23
|
15
|
10
|
|
+ Bạc
|
|
15
|
23
|
18
|
24
|
23
|
38
|
27
|
26
|
10
|
|
+ Đồng
|
|
34
|
36
|
34
|
31
|
37
|
45
|
49
|
59
|
24
|
|
5
|
Số VĐV tập huấn đội tuyển quốc gia, tuyển
trẻ quốc gia
|
VĐV
|
8
|
12
|
16
|
5
|
8
|
7
|
6
|
6
|
03
|
03
|
6
|
Số huy chương quốc tế
|
|
0
|
1
|
0
|
0
|
5
|
3
|
0
|
9
|
|
0
|
+ Vàng
|
|
|
|
|
|
3
|
1
|
|
3
|
|
|
+ Bạc
|
HC
|
|
1
|
|
|
1
|
1
|
|
4
|
|
|
+ Đồng
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
2
|
|
|
7
|
Số lần tham dự giải toàn quốc
|
Giải
|
32
|
36
|
32
|
34
|
37
|
43
|
42
|
41
|
42
|
06
|
8
|
Số môn Thể thao đang tập trung đào tạo
|
Môn
|
13
|
15
|
14
(Dừng Bắn cung)
|
15
|
15
|
15
|
15
|
14
(Dừng Quần vợt)
|
14
|
14
|
9
|
Tổng số HLV đội tuyển, đội tuyển trẻ tỉnh
|
Người
|
27
|
27
|
27
|
27
|
26
|
26
|
26
|
25
|
25
|
25
|
PHỤ
LỤC III
THỐNG
KÊ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO CẤP XÃ VÀ Ở
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
Đơn vị
|
Số xã, phường,
thị trấn
|
Tên công
trình
|
Phòng tập
luyện thể dục thể thao
|
Đất quy hoạch
cho công trình thể thao
|
Sân vận động,
sân bóng đá
|
Nhà tập luyện
và thi đấu thể thao
|
Sân tập luyện
thể thao đơn giản
|
Bể bơi
|
Công lập
|
Ngoài công
lập
|
Công lập
|
Ngoài công
lập
|
Công lập
|
Ngoài công
lập
|
Công lập
|
Ngoài công
lập
|
Công lập
|
Ngoài công
lập
|
Văn Lâm
|
11
|
07
|
04
|
07
|
5
|
94
|
01
|
01
|
05
|
0
|
11
|
24,5
|
Văn Giang
|
11
|
35
|
05
|
04
|
02
|
114
|
03
|
01
|
02
|
07
|
07
|
17,2
|
Yên Mỹ
|
17
|
0
|
03
|
0
|
06
|
86
|
02
|
0
|
02
|
0
|
03
|
26
|
Mỹ Hào
|
13
|
07
|
08
|
02
|
02
|
70
|
01
|
02
|
02
|
0
|
04
|
28,08
|
Khoái Châu
|
25
|
38
|
05
|
02
|
07
|
101
|
66
|
01
|
05
|
0
|
0
|
132,5
|
Kim Động
|
17
|
01
|
01
|
02
|
02
|
20
|
03
|
01
|
03
|
0
|
0
|
11,53
|
Ân Thi
|
21
|
10
|
0
|
10
|
0
|
80
|
0
|
0
|
05
|
0
|
0
|
40,71
|
Tiên Lữ
|
15
|
05
|
01
|
01
|
04
|
45
|
04
|
07
|
01
|
0
|
0
|
14,5
|
Phù Cừ
|
14
|
04
|
02
|
01
|
01
|
26
|
03
|
02
|
01
|
0
|
0
|
11,62
|
Hưng Yên
|
17
|
04
|
12
|
01
|
20
|
57
|
0
|
02
|
01
|
34
|
06
|
13,49
|
Tổng
|
161
|
152
|
79
|
773
|
44
|
41
|
31
|
426,62
|
Ghi chú:
- Sân vận động, sân bóng đá có kích thước:
30m x 70m (từ 05- 07 người).
- Sân tập luyện Thể thao đơn giản: Là sân phục
vụ hoạt động tập luyện các môn thể thao và sử dụng cho các hoạt động xã hội
khác.
PHỤ
LỤC SỐ IV:
THỐNG
KÊ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO CẤP HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Đơn vị
|
Tên công
trình
|
Sân vận động
(không có khán đài)
|
Sân bóng
đá (5 người trở lên)
|
Sân tập các
môn thể thao khác
|
Sân tennis
|
Nhà tập luyện
thể thao
|
Bể bơi đủ
tiêu chuẩn
|
Bể bơi mini
|
Sân tập
golf
|
Phòng tập
luyện TDTT
|
Đất quy hoạch
cho thể thao (ha)
|
1
|
Văn Lâm
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
01
|
0
|
01
|
6.26
|
2
|
Văn Giang
|
0
|
0
|
03
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
01
|
20
|
3
|
Mỹ Hào
|
01
|
01
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.2
|
4
|
Yên Mỹ
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
0
|
02
|
3.8
|
5
|
Khoái Châu
|
01
|
0
|
06
|
02
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
3,6
|
6
|
Kim Động
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
03
|
1.4
|
7
|
Tiên Lữ
|
01
|
0
|
02
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8.4
|
8
|
Ân Thi
|
01
|
0
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
0
|
02
|
22.3
|
9
|
Phù Cừ
|
01
|
0
|
03
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
10
|
Thành phố
|
01
|
0
|
03
|
0
|
1
|
0
|
01
|
0
|
03
|
13.3
|
|
Tổng
|
07
|
01
|
17
|
07
|
04
|
0
|
02
|
0
|
13
|
87.26
|
Ghi chú: Sân vận động không khán
đài, có kích thước: 75m x 100m (từ 07-11 người).
PHỤ
LỤC V
THỐNG
KÊ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TDTT CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
Công trình tại Trung tâm Huấn luyện và
thi đấu thể dục thể thao tỉnh (dành cho đào tạo, tập huấn VĐV thể thao các đội
tuyển của tỉnh):
- Tổng diện tích đất: 1,3 ha (tại 11 đường An
Vũ, phường Hiến Nam, Tp Hưng Yên).
TT
|
Công trình
|
Kích thước
(m)
|
Diện tích
(m2)
|
Sử dụng
|
Ghi chú
|
1
|
Nhà tập đa năng
|
24 x 36
|
864
|
Môn Bóng
chuyền, Pencaksilat, Karate ...
|
|
2
|
Nhà tập đơn giản khung thép, mái tôn
|
18,5 x 16
|
296
|
Môn Wushu,
Boxing
|
Cải tạo từ
sân cầu lông ngoài trời
|
3
|
Nhà tập đơn giản khung thép, mái tôn
|
28 x 16,5
|
462
|
Môn Bóng
bàn, Taekwondo
|
Cải tạo từ sân
Bóng chuyền ngoài trời
|
4
|
Nhà tập đơn giản khung thép, mái tôn
|
28 x 16
|
448
|
Môn Cử tạ,
Võ Cổ truyền
|
Cải tạo từ
sân Bóng rổ ngoài trời
|
5
|
Sân Bóng đá mini, cỏ nhân tạo
|
44,5 x 22,5
|
1001
|
Môn Bóng đá
nhi đồng nam
|
|
6
|
Sân quần vợt
|
35x18
|
630
|
Môn Quần vợt...
|
|
PHỤ
LỤC VI
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU VỀ TDTT QUẦN CHÚNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu cơ
bản
|
Đơn vị
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2030
|
1
|
Số người tập luyện TDTT thường xuyên
|
%
|
29
|
34,5
|
36
|
36,5
|
37
|
40
|
2
|
Số trường học đảm bảo chương trình giáo dục
thể chất
|
%
|
90
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Số trường học tổ chức các hoạt động ngoại
khóa
|
%
|
75
|
85
|
84
|
84,5
|
85
|
90
|
4
|
Số gia đình thể thao
|
%
|
24
|
29
|
30
|
30,5
|
31
|
34
|
5
|
Số câu lạc bộ, điểm nhóm tập luyện TDTT
|
CLB, điểm
|
2.000
|
2.000
|
2.020
|
2.050
|
2.150
|
2.500
|
6
|
Số cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn về rèn
luyện thân thể
|
%
|
95,6
|
98,5
|
98,5
|
98,5
|
98,5
|
100
|
7
|
Số giải thể thao tổ chức thi đấu 03 cấp
|
Giải
|
180
|
595
|
490
|
510
|
530
|
625
|
8
|
Liên đoàn thể thao các môn
|
LĐ
|
05
|
05
|
05
|
05
|
06
|
07
|