UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1097/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 28
tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO
TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày
03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể
thao đến năm 2020;
Căn cứ Kết luận số 07-KL/TU ngày
07/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Phát triển sự nghiệp thể dục, thể
thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 145/TTr - SVHTTDL ngày 15/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Phát triển sự nghiệp Thể dục
thể thao tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện.
Điều 3. Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn
Khắc Hào
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO
TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày
28/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Phần thứ nhất
THỰC
TRẠNG THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN TRONG THỜI GIAN QUA
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Bộ máy
làm công tác thể dục, thể thao:
- Cấp tỉnh: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có Phòng Nghiệp vụ Thể dục, thể thao gồm 5 cán bộ, có
nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về thể dục, thể thao và tổ chức các
giải thi đấu thể thao của tỉnh. Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao được thành
lập năm 1998, gồm có phòng Hành chính và Phòng Nghiệp vụ, với 33 cán bộ, trong
đó 2 cán bộ lãnh đạo trường, 25 cán bộ có trình độ đại học và 8 cán bộ trình độ
trung cấp. Đội ngũ huấn luyện viên của Trường hằng năm được tăng cường cả về số
lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu huấn luyện, thi đấu của vận động viên
thể thao thành tích cao.
- Cấp huyện, cấp xã: Phòng
Văn hoá - Thông tin ở các huyện, thành phố đều bố trí 1 cán bộ nghiệp vụ giúp
phòng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao trên địa bàn. Trung tâm Văn hóa,
Thể thao và Du lịch các huyện, thành phố đều bố trí từ 2 đến 3 cán bộ giúp
Trung tâm tổ chức các hoạt động thể dục thể thao. Ở mỗi xã (phường, thị trấn)
bố trí 1 cán bộ Văn hoá xã hội, trong đó giúp chính quyền quản lý và tổ chức
hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở.
- Cấp ngành: Ngành
Giáo dục và Đào tạo bố trí giáo viên dạy Giáo dục thể chất trong các trường
học. Công an tỉnh bố trí cán bộ ở phòng Công tác Chính trị để đảm nhiệm các
hoạt động thể dục, thể thao của ngành. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh bố trí cán bộ ở
phòng Tham mưu kiêm nhiệm công tác phát triển phong trào thể dục thể thao trong
lực lượng vũ trang.
2.
Về cơ sở vật chất:
Công trình phục vụ luyện
tập, thi đấu thể thao thuộc các cấp, các ngành được quan tâm xây dựng, sửa chữa
và nâng cấp. Nhà tập luyện và thi đấu của tỉnh được xây dựng từ năm 2000. Sân
vận động của tỉnh được tu sửa và nâng cấp từ Sân vận động của thị xã Hưng
Yên (nay là thành phố Hưng Yên). Trường Nghiệp vụ Thể dục
thể thao của tỉnh được xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2002, cơ
sở vật chất tập luyện và trang thiết bị của Trường
Nghiệp vụ Thể dục thể thao được tăng cường để phục vụ cho việc tập luyện của
VĐV thi đấu các môn Thể thao thành tích cao.
Hầu hết các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh đều có sân tập luyện thể dục thể thao.
Nhà tập luyện, sân luyện
tập của một số ngành và huyện được xây dựng như Khoái Châu,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh… Một số địa
phương cơ sở trên địa bàn tỉnh cũng đã dành đất
để làm sân vận động, khu thể thao, xây dựng nhà tập luyện và thi đấu, điển hình như xã Đồng
Tiến (huyện Khoái Châu), xã Tân Quang (huyện Văn Lâm)...
Hầu hết các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp đều dành
diện tích của khu làm việc để phục vụ hoạt động thể dục
thể thao và tạo điều kiện cho các CLB Thể dục thể thao hoạt động…(Phụ lục
1: một số chỉ tiêu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao tỉnh
Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020).
II. KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về thể
thao quần chúng: Phong trào thể dục, thể thao quần chúng thường xuyên diễn ra khá
sôi động ở khắp các huyện, thành phố và cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Cuộc vận động "Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" được triển khai thực hiện. Các
hình thức tập luyện thể dục, thể thao quần chúng được đa dạng hóa,
nhiều loại hình thể thao dân tộc, dân gian được khôi phục và phát triển. Công
tác xã hội hóa thể dục, thể thao được triển khai và bước đầu đã thu được những kết quả
nhất định, đặc biệt là việc tổ chức các giải thi đấu thể thao ở các địa
phương, cơ sở.
Hằng năm, tổ chức trên 20 giải
thi đấu cấp tỉnh; hệ thống thi đấu các giải thể thao quần chúng
từng bước được hình thành và phát triển ổn định từ tỉnh đến cơ
sở xã, phường, thị trấn. Các hoạt động thể dục
thể thao phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần tạo không
khí vui tươi trong các ngày lễ lớn của dân tộc, ngày kỷ niệm của đất
nước, của tỉnh, ở các lễ hội của địa phương cơ sở, góp phần nâng cao sức
khoẻ, đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân.
Công tác giáo dục
thể chất trong nhà trường được duy trì và phát triển. Năm học 2009 - 2010
ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
đạt 100% số trường có giờ thể dục nội khoá và 45%
số trường có giờ thể dục ngoại khóa. Các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp trong tỉnh đều bố trí giờ dạy thể dục nội và
ngoại khoá cho học sinh, sinh viên. Tổ chức tốt Hội khoẻ Phù Đổng các cấp và
tham gia Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc đạt kết quả khá. Tổ chức các hoạt động thể
thao và thực hiện tốt kế hoạch phổ cập bơi cho trẻ em trong độ tuổi từ 6 -
11 tuổi trên toàn tỉnh vào dịp hè hằng năm.
Phong trào
rèn luyện thân thể trong lực lượng vũ trang được duy trì thường xuyên. Kết quả kiểm tra hằng năm
có 85% chiến sĩ công an trong độ tuổi đạt tiêu chuẩn chiến sĩ công
an khoẻ và 95% chiến sĩ quân đội đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
theo quy định.
Hoạt động
thể dục, thể thao trong công nhân, viên chức, lao động
đã có bước tiến mới, thu hút ngày càng đông số công
nhân, viên chức, lao động tham gia rèn luyện sức khoẻ. Toàn
tỉnh có trên 50% số công nhân, viên chức, lao động
tập luyện thường xuyên.
Hàng năm, Công đoàn
các huyện, thành phố, đơn vị lực lượng vũ trang và công đoàn ở các sở, ngành
cấp tỉnh thường xuyên tổ chức thi đấu, giao lưu thể thao góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động thể dục thể
thao trong công nhân, viên chức, lao động và lực lượng vũ trang
trên địa bàn tỉnh.
Số người
tự giác tập luyện thể dục thể thao tăng hàng năm. Số cán
bộ, công chức, viên chức, số đoàn viên, hội viên trong các tổ chức Công đoàn,
Thanh niên, Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Người cao
tuổi... luyện tập thể dục, thể thao ngày càng nhiều. Đến hết
năm 2011, toàn tỉnh đã có 23% số người luyện tập thể
dục, thể thao thường xuyên; 11% số gia đình thể
thao; trên 2000 Câu lạc bộ (CLB), điểm, nhóm tập luyện thể
dục, thể thao. Năm 2009, toàn tỉnh có 98,5% số xã, phường, thị trấn, 100% số
huyện, thành phố tổ chức tốt Đại hội Thể dục thể thao tạo không khí ngày hội
văn hoá, thể thao trong các tầng lớp nhân dân. Năm 2010, tỉnh đã tổ chức thành
công Đại hội Thể dục thể thao lần thứ III... (Phụ lục 2: Thống kê hiện trạng
kết quả thể dục thể thao quần chúng và chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020).
2.
Về thể thao thành
tích cao:
Lực lượng HLV của
Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao được tăng cường số lượng và chất
lượng để đảm nhiệm công tác đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo thi đấu theo yêu cầu
nhiệm vụ (năm 2008: 11 HLV; năm 2009: 17 HLV; năm 2010: 21 HLV; năm 2011:
28 HLV). Số VĐV được huấn luyện tại Trường ngày càng tăng lên (năm 2008:
130 VĐV; năm 2009: 150 VĐV; năm 2010: 180 VĐV, năm 2011: 180 VĐV).
Trên cơ sở kết quả đào tạo, đã tuyển chọn được một số VĐV
tiêu biểu bổ sung cho tuyến trên để tham gia đội tuyển của tỉnh thi đấu quốc
gia. Hằng năm, số huy chương đạt được tại các giải thi đấu quốc
gia, quốc tế đều vượt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra (năm 2008: đạt 66 huy
chương; năm 2009: đạt 94 huy chương; năm 2010:
đạt 110 huy chương; năm 2011 đạt 105 huy
chương).
Thành tích thể thao một số
môn thế mạnh của tỉnh luôn được duy trì và đạt kết quả cao tại các giải quốc
gia như PencatSilat, Đua thuyền, Bắn cung, Boxing nữ... Đội Bóng chuyền nữ của tỉnh từ năm 2001
đến nay, nhiều năm ở tốp đầu hạng A1 toàn quốc, năm 2002
đạt huy chương vàng A1 toàn quốc, năm 2010 giành huy
chương đồng tại giải A1 toàn quốc. Bộ môn võ Pencat Silat và Đua thuyền của tỉnh là một
trong những địa phương, đơn vị mạnh của cả nước. Một số vận động viên của Hưng
Yên đạt đẳng cấp và tham gia trong đội tuyển trẻ quốc gia
và đội tuyển quốc gia thi đấu quốc tế đều giành huy chương vàng,
huy chương bạc.
Đến nay, toàn tỉnh đã có 16 vận
động viên đạt kiện tướng và 22 vận động viên đạt cấp
I. Năm 2010 tham gia Đại hội Thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VI
tại Đà Nẵng đạt 31 huy chương các loại (trong đó có 4 huy chương vàng), đứng
thứ 39 trên 66 tỉnh, thành, ngành của cả nước ... (Phụ lục 3: Thống kê hiện
trạng kết quả thể dục thể thao thành tích cao và chỉ tiêu phấn đấu đến năm
2020).
III. HẠN
CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
1.
Những hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những kết quả đã
đạt được nêu trên, sự nghiệp thể dục thể thao của Hưng Yên còn
một số hạn chế, yếu kém sau:
- Cơ sở vật chất, trang
thiết bị để luyện tập và thi đấu trên địa bàn toàn tỉnh còn rất thiếu. Hệ thống
sân bãi tập luyện, thi đấu từ cơ sở đến tỉnh trong nhiều năm qua chưa được đầu
tư xây dựng hoặc đã xuống cấp không đạt tiêu chuẩn chuyên môn. Tỉnh chưa có Nhà
thi đấu đa năng, chưa có Sân vận động đạt chuẩn, chưa có Khu thể
thao dưới nước… Một số môn có thế mạnh của tỉnh chưa có sân bãi tập luyện như
Bắn cung, Điền kinh, Đua thuyền v.v.. Trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ tập luyện, thi đấu đỉnh cao chưa có hoặc đã cũ và lạc hậu;
- Phong trào thể
dục, thể thao quần chúng phát triển chưa đồng bộ, chất lượng chưa
cao, số người tham gia tập luyện thể dục,
thể thao, số gia đình Thể dục thể thao đạt tỷ lệ còn thấp. Người dân
ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa thị trấn tham gia tập luyện thể
dục, thể thao còn ít. Chưa quan tâm đến việc phát triển
thể dục, thể thao cho người khuyết tật. Việc hình thành Liên đoàn
ở các bộ môn như Bóng bàn, Cầu lông và một số môn còn
chậm so với kế hoạch đề ra;
- Việc thực hiện Quyết định số
100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát
triển thể dục, thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh còn chậm;
- Công tác xã hội
hoá hoạt động thể dục, thể thao phát triển chưa mạnh, nhất là xã hội hoá trong
xây dựng cơ sở vật chất thể dục,
thể thao và đầu tư kinh phí cho thể thao
thành tích cao của tỉnh;
- Còn một số
trường tiểu học thiếu giáo viên dạy thể dục, chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục thể chất
trong nhiều trường học còn thấp, chưa đáp ứng so với mục tiêu giáo dục
toàn diện. Hoạt động ngoại khoá thể dục, thể thao chưa được thường xuyên quan tâm. Thiết bị giảng dạy thể dục, thể thao trong
nhà trường còn thiếu;
- Phong trào thực hiện
cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"
ở các địa phương, cơ sở, ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
chưa được đẩy mạnh và duy trì thường xuyên;
- Thể thao thành tích
cao của tỉnh tiến bộ chậm. Các
môn thể thao thành tích cao trọng
điểm, trình độ và thành tích còn hạn
chế so với các tỉnh trong khu vực và cả nước, chưa có môn thể thao
nổi trội để trở thành thương hiệu của
tỉnh. Việc lựa chọn, đầu tư một số môn thể thao thành tích cao chưa gắn
kết với thể thao quần chúng của tỉnh;
- Tỉnh chưa có các
Trung tâm đào tạo huấn luyện và thi đấu thể thao.
Lực lượng huấn luyện viên chưa đáp ứng yêu cầu cả về số
lượng và trình độ chuyên môn. Hiện nay Trường Nghiệp
vụ Thể dục thể thao của tỉnh, phần lớn là huấn
luyện viên mới, kinh nghiệm huấn luyện chưa nhiều, năng lực chuyên môn còn
hạn chế... Có môn cần đầu tư phát triển thì huấn luyện viên
trình độ chưa đảm bảo yêu cầu huấn luyện và thi đấu như Võ,
Bóng chuyền, Bắn cung, Đua thuyền…;
- Lực lượng vận động
viên một số môn không có các tuyến nghiệp dư để phát
triển phong trào và tuyển chọn vận động viên thể thao thành tích cao. Có môn
thể thao, vận động viên chỉ được tập trung tập luyện
và thi đấu khi tham gia giải toàn quốc, nên hạn chế không nhỏ
đến thành tích thi đấu (như đội tuyển Bóng chuyền AI của tỉnh, 5/7 vận
động viên của đội tuyển
đang theo học tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
);
- Nguồn ngân sách đầu tư
cho thể thao thành tích cao chưa đáp ứng được yêu cầu của công
tác đào tạo huấn luyện nâng cao.
2. Nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém:
Những hạn chế, yếu kém
trên là do những nguyên nhân cơ bản sau:
- Công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành các hoạt động thể dục,
thể thao còn nhiều hạn chế, chậm được đổi mới, chưa tích cực trong việc
tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát
triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Sự phối hợp giữa các ngành để đẩy mạnh công tác thể
thao quần chúng chưa được chặt chẽ;
- Một số cấp uỷ,
chính quyền, nhất là ở cơ sở nhận thức chưa đầy đủ về
công tác thể dục, thể thao, chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu
tư đúng mức cho hoạt động thể dục,
thể thao để tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương. Đất quy hoạch cho hoạt động thể
dục, thể thao theo Nghị quyết 06/NQ-TU của Tỉnh uỷ thực hiện
chậm. Chưa có giải pháp cụ thể để tạo được mặt bằng cho hoạt động
thể dục thể thao từ diện tích đất đã quy hoạch
ở các địa phương, cơ sở;
- Nguồn ngân sách đầu
tư cho phát triển sự nghiệp thể dục
thể thao tuy được tăng lên hằng năm, song còn
hạn hẹp. Đặc biệt ngân sách đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho thể dục, thể thao còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác xã hội hoá
trong việc huy động kinh phí đầu tư để phát triển sự nghiệp thể
dục, thể thao còn yếu. Chưa có doanh nghiệp nào trên địa bàn tỉnh hỗ
trợ thường xuyên cho hoạt động thể dục,
thể thao;
- Chưa có cơ chế chính sách mạnh mẽ để khuyến khích phát
triển các môn thể thao thành tích cao (như quy định thuê huấn luyện viên, vận
động viên giỏi trong và ngoài nước phục vụ công tác huấn luyện đội tuyển của
tỉnh và thi đấu các giải thể thao quốc gia). Chế độ chính sách cho huấn luyện
viên, vận động viên đã được điều chỉnh nhưng
chưa phù hợp với tình hình hiện nay và thấp so với mức quy định mới ban hành
của nhà nước;
- Đội ngũ cán bộ thể dục thể
thao, nhất là cán bộ quản lý và huấn luyện viên giỏi các môn trọng
điểm còn thiếu. Năng lực, trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Lực
lượng vận
động viên đẳng
cấp cao còn mỏng, các tuyến chưa thành hệ thống đồng bộ. Công tác đào
tạo vận
động viên
tuy có nhiều cố gắng, tiến bộ nhưng chưa khai thác hết tiềm
năng. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong hoạt động thể thao thành
tích cao còn hạn chế.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu
1.1.
Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả của
bộ máy làm công tác thể dục, thể thao từ tỉnh đến cơ sở và đẩy mạnh việc xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ phát triển
sự nghiệp thể dục thể thao Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
nhằm cải thiện hơn nữa đời sống tinh thần, sức khoẻ, tầm
vóc, tuổi thọ cho nhân dân Hưng Yên, nâng cao thành tích của các môn
thể thao thành tích cao, góp phần cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh.
1.2.
Mục tiêu cụ thể:
a) Đến
năm 2015:
- Thể thao
quần chúng:
+ Có 28%
số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; số gia đình tập luyện thể
dục thể thao đạt 22%;
+ Số trường
học phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất
nội khoá đạt 100%; số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể
dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể
dục, thể thao, đủ giáo viên và hướng
dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể
dục thể thao ngoại khoá đạt 50%; số học sinh được đánh giá và
phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 75%;
+ Số cán
bộ, chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 90%.
- Thể thao thành tích cao:
Hằng năm đều
vượt chỉ tiêu, kế hoạch về số huy chương tại các giải thể thao quốc gia, quốc
tế: Năm 2012: 90 huy chương; năm 2013: 100 huy chương; năm 2014: 110 huy
chương; năm 2015: 120 huy chương. Số huy chương vàng phấn đấu năm sau cao hơn
năm trước. Đến năm 2015, đội Bóng chuyền nữ của tỉnh lên hạng đội mạnh toàn quốc,
Đội bóng đá nhi đồng thi đấu vòng hai toàn quốc.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao.
+ Năm 2012 triển khai các bước
theo Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp Thể dục thể thao của tỉnh đã được phê
duyệt. Năm 2015 hoàn thành Nhà thi đấu đa năng của tỉnh và thực hiện tiếp các
bước Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp Thể dục thể thao của tỉnh;
+ Trên 30% huyện, thành phố có
nhà luyện tập và thi đấu thể thao;
+ Trên 70% xã, phường, thị trấn
bố trí được đất cho hoạt động thể dục, thể thao và có các phòng tập, sân bãi
thi đấu cho một số môn thể thao.
b) Đến năm
2020:
- Thể thao quần chúng:
+ Có 33% số người tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên; số gia đình tập luyện thể dục thể thao đạt 25%;
+ Duy trì và nâng cao chất lượng
số trường học phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình GDTC nội khoá đạt 100%;
số trường học phổ thông có CLB Thể dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ
phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục
thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá đạt 60%; số học
sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt
85 - 90%;
+ Số cán bộ, chiến sỹ kiểm tra
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 95%.
- Thể thao thành tích cao:
Hằng năm đều vượt chỉ tiêu, kế
hoạch về số huy chương tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế. Năm 2016: 125
huy chương; năm 2017: 130 huy chương; năm 2018: 135 huy chương; năm 2019: 140
huy chương; năm 2020: 150 huy chương. Số huy chương vàng phấn đấu năm sau cao
hơn năm trước. Duy trì đội Bóng chuyền nữ ở đội mạnh toàn quốc. Đội bóng đá nhi
đồng và thiếu niên trong tốp đầu toàn quốc, bóng bàn giành huy chương giải vô
địch toàn quốc.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao.
+ Đến năm 2020 hoàn thành việc
xây dựng Sân vận
động, Khu Thể thao dưới nước và các công trình TT
trong Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp Thể dục thể thao của tỉnh;
+ 100% huyện, thành phố có nhà
luyện tập, thi đấu thể thao và dành đất cho sân vận động;
+ Trên 50% xã, phường, thị trấn
có nhà tập luyện và sân hoạt động thể dục thể thao.
2. Nhiệm
vụ
2.1. Về thể thao quần chúng:
- Đẩy mạnh phong trào thể dục thể
thao quần chúng và nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" ở các cơ quan, đơn vị và các địa phương
cơ sở;
- Thường xuyên tuyên truyền vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao, mỗi người dân
tự chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để tập luyện nhằm nâng cao sức
khoẻ, cải thiện đời sống thể chất và tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện
tốt Quyết
định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn;
- Duy trì và nâng cao chất lượng
công tác giáo dục thể chất đối với học sinh, sinh viên trong các trường học.
Duy trì và nâng cao chất lượng rèn luyện thân thể đối với cán bộ, sỹ quan,
chiến sỹ trong lực lượng vũ trang của tỉnh;
- Tiếp tục thành lập các Liên
đoàn thể thao ở một số môn thể thao có phong trào phát triển mạnh trên địa bàn
tỉnh. Thành lập, củng cố và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ Thể dục thể
thao ở các cơ quan, đơn vị, cơ sở trong tỉnh. Tổ chức các hoạt động thi đấu thể
thao gắn với các sự kiện, ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước, của tỉnh. Gắn kết
các hoạt động thể thao với việc tổ chức các lễ hội văn hoá ở cơ sở;
- Tiếp tục phát triển một số môn
thể thao mới và loại hình vận động phù hợp với lứa tuổi trẻ. Từng bước xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển thể dục, thể thao cho người khuyết tật ở các
địa phương, cơ sở trong tỉnh.
2.2. Về thể thao thành tích cao:
- Đổi mới nội dung đào tạo và
huấn luyện đối với đội ngũ vận động viên tài năng nhằm nâng cao thành tích
trong các giải thi đấu quốc gia, quốc tế;
- Thường xuyên tuyển chọn đội ngũ
vận động viên ở các tuyến. Rà soát những vận động viên không đáp ứng yêu cầu
trình độ chuyên môn nghiệp vụ để chuyển sang môn thể thao khác hoặc thải loại.
Tăng cường
số lượng và nâng cao chất lượng vận động viên các tuyến của tỉnh;
- Tăng cường đội ngũ cán bộ quản
lý, huấn luyện viên giỏi có chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng để huấn luyện đào tạo vận
động viên nhằm nâng cao thành tích thi đấu. Thuê các chuyên gia giỏi
trong và ngoài nước đến huấn luyện các môn thể thao thế mạnh của tỉnh. Nhờ các
Trung tâm đào tạo vận động viên có uy
tín của Hà Nội và một số trung tâm mạnh của tỉnh bạn để giúp Hưng Yên huấn
luyện đào tạo vận động viên nhằm nâng
cao thành tích;
- Xác định và tập trung đầu tư ba
môn thể thao mũi nhọn trong các môn thể thao trọng điểm của tỉnh như: Bóng
chuyền nữ, Bóng đá trẻ, Bóng bàn để đào tạo, tập luyện và thi đấu của vận động viên. Cung cấp những vận động viên xuất sắc cho các đội tuyển
quốc gia.
2.3. Về xây dựng cơ sở vật chất
cho hoạt động thể dục thể thao:
- Đối với cấp
tỉnh:
+ Xây dựng
Khu liên hợp Thể dục thể thao theo quy hoạch. Tập trung nguồn
vốn để xây dựng và khánh thành Nhà thi đấu đa năng vào năm
2015. Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng, hoàn thành Sân vận
động, Khu thể thao dưới nước và các công trình trong Khu liên hợp Thể dục thể
thao của tỉnh trước năm 2020;
+ Tiếp
tục cải tạo kết hợp sửa chữa Sân vận động thành phố Hưng Yên (Đường
Pits), tạo điều kiện cho VĐV tập luyện và thi đấu;
+ Mua sắm trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ tập luyện thi đấu hàng năm cho các tuyến VĐV.
Đối với các VĐV, đội thể thao làm nhiệm vụ thi đấu đỉnh cao được đầu tư các
dụng cụ, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn chuyên môn phù hợp với yêu cầu.
- Đối với cấp
huyện, thành phố, ngành và cơ sở:
+ Các huyện,
thành phố xây dựng Quy hoạch Khu thể dục thể thao và tổ chức triển khai thực
hiện Quy hoạch (ở những nơi chưa có Quy hoạch). Tập trung xây dựng nhà tập luyện, thi đấu thể dục thể thao, sân
vận động đạt tiêu chuẩn chuyên môn, bể bơi để phục vụ công tác tập luyện và thi đấu;
+ Các xã, phường, thị trấn bố trí
diện tích đất theo Nghị quyết số 06/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ để triển
khai xây dựng Khu văn hoá, thể thao (ở những nơi chưa bố trí đất). Tổ
chức nâng cấp những cơ sở vật chất đã có tại các địa
phương như nhà tập, sân vận động đơn giản và các sân bãi khác để triển
khai công tác tập luyện và thi đấu. Đồng thời đẩy mạnh công tác xã
hội hoá nhằm thu hút và tranh thủ sự đầu tư của các đơn vị doanh
nghiệp, cá nhân để đầu tư xây dựng, nâng cấp sân bãi, nhà tập
luyện, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện
tập và thi đấu;
+ Các cơ
quan, đơn vị, các ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng mới và nâng
cấp các sân thể thao, các nhà và phòng luyện tập thể dục thể thao.
3. Các
giải pháp để thực hiện:
Để thực hiện tốt các mục tiêu và
nhiệm vụ nêu trên, đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, toàn tỉnh cần phải
tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp sau:
3.1. Các cấp uỷ Đảng,
chính quyền tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
08-NQ/TW của Bộ Chính trị '' Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo
bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, Thể thao đến năm 2020". Quan
tâm hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phát triển sự nghiệp thể
dục, thể thao. Đưa nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm và chỉ đạo tổ chức thực hiện phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao ở địa phương, đơn vị mình.
3.2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ chính trị và Đề án phát triển sự
nghiệp thể dục, thể thao Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên
các kênh thông tin, nhất là các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, của
huyện và cơ sở nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về vai trò, tác dụng của
công tác thể dục thể thao. Động viên, khen thưởng kịp thời những địa phương, cơ
sở thực hiện tốt Đề án, đồng thời phê phán những địa phương, cơ sở triển khai
chậm và hoạt động kém hiệu quả.
3.3. Có cơ chế, chính sách cụ thể
về đầu tư và hỗ trợ kinh phí cho việc phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao,
nhất là đầu tư kinh phí để xây dựng các công trình thể thao của tỉnh (Khu liên
hợp Thể thao của tỉnh thực hiện đầu tư xây dựng theo hình thức BT và nguồn ngân
sách nhà nước). Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, nâng cấp các cơ sở hoạt động thể
dục, thể thao trên địa bàn tỉnh. Mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết
phục vụ tập luyện và thi đấu. Điều chỉnh lại chế độ ưu đãi, khen thưởng và dinh
dưỡng cho đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên trong quá trình luyện tập, thi
đấu theo quy định của nhà nước mới ban hành. Có chế độ phụ cấp cho đội ngũ
hướng dẫn viên, cộng tác viên ở cơ sở. Có quy định riêng đối với việc thuê HLV,
VĐV giỏi ở trong và ngoài nước để giúp cho việc huấn luyện và tăng cường VĐV
cho đội tuyển của tỉnh để thi đấu giành thành tích cao. Có chế độ ưu đãi đặc
thù đối với VĐV giỏi, đóng góp nhiều cho tỉnh và ưu tiên sử dụng những VĐV giỏi
khi hết thời gian thi đấu.
3.4. Tập trung nguồn kinh
phí của tỉnh, tranh thủ nguồn vốn của Trung ương và đẩy mạnh công tác xã hội
hoá trong việc xây dựng các công trình thể thao và phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao. Huy động các nguồn lực trong xã hội để xây dựng các
công trình thể thao, nhất là ở các xã, phường, thị trấn, thôn làng, khu phố
trên địa bàn tỉnh. Vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn, những người con quê hương đi làm ăn xa thành đạt và những người dân tại
địa phương tích cực tham gia đóng góp kinh phí sửa chữa, nâng cấp các công
trình thể thao ở những nơi đã có và xây dựng mới ở những nơi chưa có.
3.5. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với các hoạt động phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên
địa bàn tỉnh. Ngoài việc tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, ngành Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phải thường xuyên hướng dẫn và tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án. Hằng năm tiến hành
tổng kết, rút kinh nghiệm để tiếp tục triển khai Đề án đạt hiệu quả.
3.6. Thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thể dục thể
thao từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý thể dục thể thao; đổi tên Trường Nghiệp vụ Thể dục thể
thao thành trường năng khiếu Thể dục thể thao của tỉnh hoặc chuyển đổi sang
hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp; tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ, huấn
luyện viên có chất lượng của tỉnh để làm tốt công tác huấn luyện vận động viên
tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế đạt thành tích cao. Sớm ra
đời Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao, các Liên đoàn thể thao. Tiếp tục
phát triển và củng cố các Câu lạc bộ thể dục thể thao trên địa bàn toàn tỉnh.
Hằng năm mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, hướng
dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành và tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
3.7. Về thể thao quần
chúng hoàn thiện hệ thống tổ chức thi đấu cho các môn thể thao, nhất là
lứa tuổi thanh thiếu nhi ở các huyện, thành phố và các trường học làm cơ sở
tuyển chọn vận động viên năng khiếu.
Tiếp tục thành lập các Liên đoàn
thể thao ở một số môn thể thao có phong trào phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh.
Thành lập, củng cố và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ thể dục, thể thao ở
các cơ quan, đơn vị, cơ sở trong tỉnh. Tăng cường đội ngũ trọng tài chuyên
nghiệp và nghiệp dư để đảm bảo lực lîng tổ chức các giải thể thao trong tỉnh.
Tăng cường phối kết hợp giữa cơ
quan quản lý nhà nước với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, cơ
quan, doanh nghiệp … trong hoạt động thể dục, thể thao.
3.8. Về thể thao thành
tích cao tiếp tục đào tạo lực lượng huấn luyện viên hiện có, cập nhật
những kiến thức mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chuyên môn để
triển khai thực hiện công tác huấn luyện đạt hiệu quả.
Khôi phục và mở rộng mô hình các
lớp nghiệp dư năng khiếu ở cơ sở để gắn kết phong trào thể thao ở cơ sở và cung
cấp vận động viên năng khiếu cho các trung tâm đào tạo của tỉnh. Đẩy mạnh hơn
nữa chương trình đào tạo vận động viên trẻ nhằm đáp ứng lực lượng kế cận cho
các tuyến vận động viên. Ưu tiên những vận động viên có thành tích tốt, có năng
lực, đạo đức để gửi đi đào tạo trở thành huấn luyện viên.
Sớm cho ra đời các Trung tâm thể
dục thể thao cấp tỉnh để tổ chức thi đấu các giải của tỉnh, tập huấn và thi đấu
các giải quốc gia và cung cấp vận động viên cho đội tuyển quốc gia thi đấu giải
quốc tế.
Thường xuyên tổ chức thi đấu giao
lưu để cọ sát và học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ cho lực lượng huấn
luyện viên, vận động viên.
Thực hiện các chính sách ưu đãi
tài năng. Xây dựng quỹ tài năng thể thao của tỉnh. Khen thưởng, động viên kịp
thời đối với các vận động viên có thành tích thi đấu đạt giải quốc gia, quốc
tế. Có chế độ bồi dưỡng hợp lý theo quy định của nhà nước đối với huấn luyện
viên, vận động viên tham gia huấn luyện và thi đấu tại các giải quốc gia, quốc
tế. Vận động các đơn vị doanh nghiệp có uy tín trên địa bàn tỉnh đỡ đầu cho các
môn thể thao chuyên nghiệp (như Bóng chuyền nữ của tỉnh) và môn bóng đá trẻ.
Phần
thứ ba:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Chủ trì
giúp UBND tỉnh đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể và
hướng dẫn để triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án.
2.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì,
thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào thể dục,
thể thao trong trường học; bố trí giáo viên giảng dạy thể dục thể
thao đầy đủ và chỉ đạo các trường học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức tốt việc giảng dạy thể dục
thể thao nội khoá và ngoại khoá cho học sinh, sinh viên; phối
hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện kế hoạch tuyển
chọn vận động viên năng khiếu và tổ chức các lớp năng khiếu nghiệp
dư trong trường học. Tạo điều kiện thuận lợi cho vận động
viên là học sinh, sinh viên được tham gia chương trình tập
huấn và thi đấu các giải thể thao của tỉnh và quốc
gia.
3. Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chủ trì tổ chức tốt các
hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang theo nội dung của Đề án,
nhằm nâng cao sức khoẻ cho cán bộ, sỹ quan, chiến sỹ để phục vụ sự nghiệp bảo
vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.
4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính cân đối kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản, tham mưu giúp UBND tỉnh bố trí ngân
sách hằng năm cho việc xây dựng các công trình thể thao của tỉnh và các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, nhất là xây dựng các công trình trong Khu
liên hợp thể thao của tỉnh.
5. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, tham mưu giúp UBND tỉnh cân đối ngân sách để đầu tư nâng cấp, mua sắm
trang thiết bị thể thao, các hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao, đào tạo đội
ngũ cán bộ; tham mưu giúp UBND tỉnh ra Quyết định về cơ chế, chính sách đối với
các hoạt động thể dục thể thao.
6.
Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình
UBND tỉnh xem xét việc đổi tên Trường Nghiệp vụ thể dục thể thao
thành Trường Năng khiếu Thể dục thể thao của tỉnh; thành lập Trung
tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao của tỉnh vào năm
2013; rà soát lại tổ chức bộ máy của toàn ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, đề xuất với UBND tỉnh để hoàn thiện về tổ
chức, số lượng, chất lượng cán bộ, huấn luyện
viên, giáo viên thể dục, thể thao… đáp ứng yêu cầu phát triển của
sự nghiệp thể dục, thể thao trong thời gian
hiện nay và những năm tới. Tham mưu về chế độ, chính sách ưu đãi đối
với vận động viên thể thao có nhiều cống hiến đạt thành tích cao tại giải quốc
gia, quốc tế sau khi không còn thành tích.
7.
Sở Xây dựng: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các
hạng mục trong Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp thể dục thể thao của tỉnh và các công trình
thể thao khác của tỉnh, của các huyện, thành phố.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở
VHTT&DL tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt việc sử dụng
đất giành cho Khu liên hợp Thể dục thể thao của tỉnh và các công trình
thể thao khác của tỉnh, của các huyện, thành phố, của các xã, phường, thị trấn.
9.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên:
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thường xuyên tổ chức tuyên truyền về Đề án phát triển sự nghiệp thể
dục, thể thao Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; tuyên truyền về
các hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh và các
hoạt động thể thao thành tích cao, các đội tuyển thể thao của tỉnh thi đấu giải
quốc gia, quốc tế.
10. Các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh:
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, tổ chức và nâng cao chất lượng phong trào "Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; vận động
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên… ở đơn vị
mình tích cực tham gia các hoạt động thể dục thể thao. Mỗi
người chọn một môn thể thao để tham gia tập luyện thường xuyên.
11. UBND
các huyện, thành phố: Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan chỉ
đạo thực hiện Đề án phát triển thể dục thể thao đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020 trên địa bàn. Xây dựng quy hoạch và tổ
chức thực hiện quy hoạch Khu thể dục thể thao của huyện, thành phố. Chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn ở địa phương huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng sân
bãi, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập, thi đấu thể thao. Tiếp tục
đẩy mạnh phong trào "Rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại" trong nhân dân, góp
phần nâng cao chỉ tiêu số người tập luyện thể thao thường xuyên và số gia đình
thể thao trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Đề án Phát triển sự nghiệp Thể
dục thể thao của tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện./.
PHỤ LỤC
1
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ TDTT TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CÁC CẤP
|
TÊN CÔNG TRÌNH
|
Đơn vị
|
Thực
trạng
|
Định hướng
|
Ghi chú
|
2010
|
2015
|
2020
|
Cấp xã (phường, thị
trấn)
|
Sân vận động (Sân BĐ 5người)
|
Sân
|
66
|
100
|
161
|
|
Nhà TL và thi đấu TT
|
Nhà
|
10
|
20
|
30
|
|
Sân TL TT đơn giản
|
Sân
|
115
|
200
|
300
|
|
Bể bơi, hồ bơi
|
Bể
|
6
|
10
|
15
|
|
Cấp thôn (làng, khu
phố)
|
Sân tập luyện đơn giản
|
Sân
|
576
|
650
|
700
|
|
Nhà tập luyện
|
Nhà
|
6
|
10
|
15
|
|
Phòng tập luyện (BB,CL)
|
Phòng
|
164
|
200
|
250
|
|
Các cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn huyện (thành phố)
|
Sân tập luyện đơn giản
|
Sân
|
246
|
300
|
350
|
|
Nhà tập luyện
|
Nhà
|
3
|
5
|
10
|
|
Phòng tập luyện (BB,CL)
|
Phòng
|
49
|
100
|
150
|
|
Các công trình khác
|
|
15
|
20
|
25
|
|
Cấp huyện (thành
phố)
|
Đất quy hoạch cho TDTT
|
Ha
|
51,8
|
70
|
80
|
|
SVĐ không khán đài (Sân BĐ 7người)
|
Sân
|
8
|
9
|
10
|
|
Sân Bóng đá (5 người)
|
Sân
|
12
|
15
|
15
|
|
Sân tập các môn TT khác
|
Sân
|
4
|
5
|
10
|
|
Sân Tennis
|
Sân
|
23
|
30
|
35
|
|
Nhà tập luyện
|
Nhà
|
8
|
10
|
10
|
|
Bể bơi đủ tiêu chuẩn
|
Bể
|
3
|
5
|
7
|
|
Bể bơi Mini
|
Bể
|
4
|
10
|
15
|
|
Sân tập Golf
|
Sân
|
1
|
2
|
3
|
|
Sân tập các trường THPT
|
Sân
|
28
|
28
|
28
|
|
Sân tập trường ĐH,CĐ,THCN
|
Sân
|
21
|
21
|
21
|
|
Cấp tỉnh
|
Đất quy hoạch cho TDTT
|
Ha
|
25
|
25
|
25
|
|
Nhà thi đấu đa năng
|
Nhà
|
0
|
1
|
1
|
|
Bể bơi 50m
|
Bể
|
0
|
0
|
1
|
|
Sân vận động (quy mô
5.000 chỗ ngồi)
|
Sân
|
1
|
1
|
1
|
|
Sân vận động (quy mô 35.000 chỗ ngồi)
|
Sân
|
0
|
0
|
1
|
|
Khu liên hợp thể thao
|
Khu
|
0
|
1
|
1
|
|
Nhà tập luyện TDTT
|
Nhà
|
1
|
1
|
1
|
|