ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
698/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 19 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 128/NQ-CP NGÀY 11/10/2021 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH
COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 4800/QĐ-BYT
ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị
quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; để vừa bảo đảm
mục tiêu kép và đảm bảo sức khỏe, tính mạng người dân là trên hết, trước hết
trong điều kiện “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19” và căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh COVID-19 hiện nay trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của
người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong
do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự
an toàn xã hội.
- Nhằm đảm bảo sự thống nhất thực hiện
theo quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành, đồng thời phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất,
kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của nhân dân dần
trở lại tình trạng bình thường mới.
II. YÊU CẦU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, đề
cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, huy động cả hệ thống chính trị, chính quyền,
trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực
hiện mục tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, đồng thời phát huy
tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở. Bảo đảm mục
tiêu kép nhưng đặt sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết nhưng
không gây ách tắc cho lưu thông, sản xuất.
2. Bảo đảm các giải pháp thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt
khoát, kịp thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế
với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ
giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét
nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
III. PHÂN LOẠI
ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
1. Phân loại cấp
độ dịch
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới)
tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng
với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với
màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với
màu đỏ.
2. Phạm vi đánh
giá cấp độ dịch: Đánh giá từ
quy mô cấp xã.
3. Tiêu chí đánh
giá cấp độ dịch
a) Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số
dân/thời gian.
b) Độ bao phủ vắc xin.
c) Khả năng thu dung, điều trị của
các tuyến.
4. Xác định cấp độ
dịch tại tỉnh Bắc Kạn
4.1. Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới
tại cộng đồng/số dân/thời gian
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/tuần (ca mắc mới) được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn
của Tổ chức Y tế thế giới (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức 3: 50 -
<150; mức 4: ≥150).
- Cấp tỉnh: Dân số 316.463 người (theo Cục Thống kê tỉnh cung cấp).
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/tuần (ca mắc mới). Cách tính ca mắc trong cộng đồng theo công thức:
A =
|
(B +
C)
|
X 100000
|
(2 x
D)
|
Trong đó:
A: Số ca mắc mới tại cộng đồng
/100.000 người/tuần
B: Số ca mắc mới tại cộng đồng /tuần
này
C: Số ca mắc mới tại cộng đồng của tuần
trước
D: Dân số trên địa bàn
- Cấp huyện, cấp xã: Cách tính ca mắc trong cộng đồng theo công thức cách tính như cấp tỉnh
(nêu trên).
4.2. Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc
xin
a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19: ≥70% người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 01 liều vắc xin.
b) Trong tháng 11/2021, yêu cầu tối
thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19. Từ
tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ
liều vắc xin phòng COVID-19.
4.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả
năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
a) Cấp tỉnh có kế hoạch thiết lập cơ
sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn
sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4[1].
b) Các huyện, thành phố có kế hoạch
thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và
có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn để đáp ứng
khi có dịch xảy ra.[2]
* Trong trường hợp nâng cấp độ dịch
thì phải thông báo cấp độ dịch và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng
chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch trước tối thiểu 48 giờ cho người dân,
tổ chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng.
IV. CÁC BIỆN PHÁP
CHUYÊN MÔN Y TẾ
1. Chuẩn bị
năng lực ứng phó với dịch COVID-19
Để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, các huyện, thành phố cần chuẩn bị các nội
dung sau:
a) Xây dựng kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch; tổ
chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
b. Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly trên địa bàn
c) Tăng cường khả năng thu dung, điều
trị và chăm sóc người mắc COVID-19:
- Xây dựng kế hoạch thu dung, chăm
sóc, điều trị người mắc COVID-19 (F0), kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường ICU.
Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị F0.
- Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy
ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm
cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0
tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.
- Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân
luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát
hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Xét nghiệm
- Thực hiện theo Kế hoạch số
659/KH-UBND ngày 05/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai xét nghiệm
sàng lọc vi rút SARS-CoV-2 theo vùng nguy cơ và nhóm nguy cơ trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
- Xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu
trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
3. Cách ly y tế
a) Đối với người đến từ địa bàn có dịch
(địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế), người tiếp xúc gần (F1):
thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
b) Đối với người cao tuổi, người có bệnh
nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ em): thực hiện cách ly tại nhà
và có người chăm sóc cách ly cùng.
4. Tiêm chủng vắc
xin phòng COVID-19
- Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng
COVID-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền, phụ nữ
có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch tiêm chủng cho trẻ
em từ 3 đến dưới 18 tuổi; thực hiện tiêm vắc xin sớm nhất, nhanh nhất cho trẻ từ
12 đến dưới 18 tuổi theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến thấp (tiêm trước cho lứa
tuổi từ 16 đến dưới 18 tuổi và hạ dần độ tuổi) theo tiến độ cung ứng vắc xin của
Bộ Y tế.
5. Điều trị F0: Thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y
tế.
6. Đối với
công tác đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng/quán ăn, các cơ sở giáo dục đào tạo,
người điều khiển phương tiện vận chuyển: Thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành
của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương.
V. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
THEO CẤP ĐỘ DỊCH
Các biện pháp y tế bao gồm: cách ly y
tế, xét nghiệm, thu dung, điều trị, tiêm chủng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Y tế ở tất cả các cấp độ.
1. Đối với tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
GHI
CHÚ
|
1. Tổ chức hoạt động tập trung
trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch:
- Các điều kiện về chuyên môn như vắc
xin, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Ban chỉ đạo các cấp căn cứ vào
tình hình thực tiễn để quy định về số lượng người tham gia.
|
Không
hạn chế số người
|
Hạn
chế, có điều kiện
|
Không
tổ chức/hạn chế, có điều kiện
|
Không
tổ chức/hạn chế, có điều kiện
|
|
2. Vận tải hành khách công cộng
đường bộ, đường thủy nội địa, đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động/hoạt động có điều kiện
|
Không
hoạt động/hoạt động hạn chế, có điều kiện
|
Không
hoạt động/hoạt động hạn chế, có điều kiện
|
Thực
hiện theo Quyết định số 1811/QĐ- BGTVT ngày 16/10/2021 của Bộ Giao thông vận
tải
|
3. Lưu thông, vận chuyển hàng
hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh
*Đối với Người vận chuyển
hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký
(bao gồm nhân viên của doanh nghiệp bưu chính)
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
Thực
hiện theo hướng dẫn Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi
công các dự án, công trình giao thông, xây dựng
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ
bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối,
trừ các cơ sở quy định tại điểm 4.3, 4.4
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
** Trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo
các cấp quy định hạn chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*/ hoạt động hạn chế**
|
|
A3. Nhà hàng/quán ăn, chợ
truyền thống
* Đảm bảo quy định về phòng chống dịch
COVID-19 của Bộ Y tế.
** Ban chỉ đạo các cấp quy định các
điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 bao gồm hạn
chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
|
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch
vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như: karaoke, mát xa, quán bar, internet,
trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác do ban
chỉ đạo phòng chống dịch các địa phương quyết định.
|
Hoạt
động/hoạt động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động/hoạt động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động/hoạt động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động
|
|
4.5. Hoạt động bán hàng rong,
vé số dạo,...
* Ban chỉ đạo các cấp quy định các
điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động/hoạt động có điều kiện*
|
Ngừng
hoạt động/hoạt động có điều kiện*
|
Ngừng
hoạt động
|
|
5. Hoạt
động giáo dục, đào tạo trực tiếp
* Đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
** Thời gian, số lượng học sinh, ngừng
một số hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết hợp với dạy,
học trực tuyến và qua truyền hình.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*/ hoạt động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động/hoạt động hạn chế**
|
Thực
hiện theo Hướng dẫn của Bộ GDĐT
|
6. Hoạt động cơ quan công sở: Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo
phòng, chống dịch COVID-19
* Giảm công suất, số lượng người
tham gia.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế*
|
|
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
thờ tự
* Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19
** Ban chỉ đạo các cấp quy định số
lượng người tham gia.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*/ hoạt động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động
|
|
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn,
nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
|
Thực
hiện hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng,
khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch: Có kế hoạch và chịu
trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19
* Giảm công suất, số lượng người
tham gia.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động/hoạt động hạn chế*
|
|
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư
viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao,...
* Cơ sở có kế hoạch và chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc
tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người
thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới).
** Giảm công suất, số lượng người
tham gia.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động
|
|
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
|
|
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về
tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
|
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra
địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản
xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
|
2. Đối với cá
nhân
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tuân thủ 5K
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa
bệnh (nếu có điện thoại thông minh).
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
3. Đi lại của người dân đến từ
các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
* Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng,
xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
**Tuân thủ các điều kiện về tiêm chủng,
xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Không hạn chế
|
Không hạn chế
|
Không hạn chế, có điều kiện*
|
Hạn chế**
|
4. Điều trị tại nhà đối với người
nhiễm COVID-19
* Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và quyết
định của Ban chỉ đạo phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại địa phương
và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm COVID-19.
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Công bố, cập nhật thông tin cấp độ
dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) trên địa bàn tỉnh và các
biện pháp áp dụng tương ứng trên các ứng dụng công nghệ thông tin phòng, chống
dịch (trang https://capdodich.yte.gov.vn: địa chỉ antoancovid.vn; Cổng thông tin điện tử...).
- Tiếp tục triển khai chiến dịch tiêm
chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn, hiệu quả; xây dựng
kế hoạch lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em 3 đến dưới 18 tuổi; tham mưu kế hoạch
sử dụng vắc xin năm 2022.
- Thực hiện đúng hướng dẫn, quy định
của Bộ Y tế về chăm sóc, điều trị những người bị nhiễm bệnh (F0). Bố trí đủ
nhân lực và trang thiết bị phù hợp với diễn biến dịch bệnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sẵn
sàng huy động, điều động nhân lực, trưng dụng trang thiết bị, vật tư tại các cơ
sở ngoài công lập hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch trong tình huống khẩn cấp.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ động phối hợp với ngành y tế và
các địa phương, đơn vị tiếp nhận lại các cơ sở trường học được sử dụng làm khu
cách ly tập trung, bệnh viện dã chiến; lưu ý, phải thực hiện chặt chẽ việc tiêu
độc, khử khuẩn, vệ sinh,... bảo đảm an toàn cho học sinh và giáo viên; phối hợp
với ngành y tế triển khai tiêm chủng cho học sinh từ 3 đến dưới 18 tuổi.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền để người dân, phụ huynh, học sinh nắm rõ, hiểu chắc, không hoang
mang trước tình hình dịch bệnh COVID-19 và phối hợp thực hiện tốt kế hoạch tổ
chức dạy và học; chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, xin ý kiến Thường trực
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến đối với các vấn đề liên quan
khi phát sinh vướng mắc, khó khăn.
3. Ban Quản lý
các khu công nghiệp Bắc Kạn
Phối hợp với UBND huyện Chợ Mới thẩm
định, rà soát, đánh giá kế hoạch phòng, chống dịch, đánh giá nguy cơ theo Quyết
định số 2194/QĐ-BYT ngày 27/5/2020 của Bộ Y tế đối với các công ty, doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh; phối hợp tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, xử lý các
trường hợp vi phạm quy định phòng, chống dịch trong hoạt động sản xuất trong
các khu công nghiệp Thanh Bình.
4. Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh, các sở ngành và địa phương chủ động nắm tình hình, kịp thời tham
mưu, đề xuất, thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện để
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, sản xuất theo quan điểm “xây dựng kế
hoạch tổ chức sản xuất an toàn, có tổ chức, an toàn để sản xuất, sản xuất phải
an toàn”. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ, đôn đốc,
nhắc nhở việc chấp hành các quy định, giải pháp, biện pháp phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 trong sản xuất, thực hiện đúng kế hoạch sản xuất an toàn đã được chấp
thuận; xử lý nghiêm, yêu cầu tạm dừng ngay hoạt động đối với các doanh nghiệp,cơ
sở sản xuất kinh doanh vi phạm, không tuân thủ đúng quy định, kế hoạch tổ chức
sản xuất đã được chấp thuận; thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi tăng giá hàng hóa bất hợp lý.
5. Công an tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp cơ
quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự; chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất tổ chức hoạt động các các chốt kiểm
soát y tế liên ngành khi cần thiết; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng
tình hình dịch bệnh để hoạt động phạm tội hoặc xuyên tạc, kích động, chống phá
các quy định về phòng, chống dịch COVID-19; phối hợp với Sở Y tế và các địa
phương thực hiện truy vết các F1, F2; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Y tế và các đơn vị liên quan trong kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ
liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh để triển
khai thống nhất phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống
dịch COVID-19...
6. Sở Giao thông
vận tải
- Chủ trì hướng dẫn công tác phòng,
chống dịch cho các đơn vị, địa phương theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
- Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường
kiểm tra, kiểm soát phương tiện giao thông, vận tải hàng hóa phục vụ phòng, chống
dịch đảm bảo liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây trở ngại đối với người
dân, không để ùn tắc giao thông.
7. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định
tại Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế ban hành “Hướng dẫn
cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19”, hạn chế tối
đa việc lây nhiễm chéo trong khu cách ly tập trung do quân đội quản lý.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống
dịch trong đơn vị quân đội; hỗ trợ lực lượng kiểm tra, kiểm soát tại các chốt
kiểm soát y tế liên ngành trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng tham gia hỗ trợ các địa
phương khi có yêu cầu.
8. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối ngân sách, bố trí kịp thời kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch
theo quy định.
9. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương thực tốt các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án phát triển nông lâm nghiệp, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, chuỗi liên kết sản xuất với tiêu thụ; xây dựng
mô hình nông nghiệp công nghệ cao, phát triển thương hiệu và giải quyết đầu ra
cho sản phẩm nông sản”. Bảo đảm cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp, hỗ trợ người dân tổ chức sản xuất nông nghiệp trong điều kiện phòng, chống
dịch bệnh.
10. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ngành, các
cấp tham mưu, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước
cho người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; tổ chức thực hiện tốt các
chính sách trợ cấp thường xuyên, đột xuất cho người có công với cách mạng, đối
tượng bảo trợ xã hội...
11. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Duy trì việc quản trị ứng dụng và
phối hợp Sở Y tế cập nhật thông tin cấp độ dịch, vùng cách ly y tế (phong tỏa)
trên Bản đồ thông tin dịch tễ COVID-19 của tỉnh Bắc Kạn (địa chỉ: https://covidmaps.backan.gov.vn) và các ứng dụng
công nghệ thông tin phòng, chống dịch; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đăng tải
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông về
phòng, chống dịch bệnh, nâng cao nhận thức cho người dân; cung cấp thông tin
trung thực về tình hình dịch bệnh và các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm,
tuyên dương các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tăng cường triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng,
chống dịch.
- Phối hợp Công an tỉnh thường xuyên
rà soát trên không gian mạng, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng
đưa thông tin sai sự thật ảnh hưởng công tác phòng, chống dịch.
12. Sở Nội vụ
Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều
động, huy động lực lượng cán bộ thuộc các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị-xã
hội tham gia vào công tác phòng, chống dịch khi cần thiết. Hướng dẫn, thẩm định
và đề xuất khen thưởng kịp thời các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công
tác phòng, chống dịch.
13. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
phối hợp và triển khai thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch theo văn bản
chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.
14. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh trên địa
bàn. Căn cứ tình hình thực tế dịch bệnh trên địa bàn để quyết định áp dụng các
biện pháp giãn cách xã hội và áp dụng các biện pháp phù hợp với mức độ, khả
năng quản lý.
- Chỉ đạo việc tổ chức triển khai kế
hoạch trên địa bàn để thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ; báo cáo tiêu chí phân loại, điều chỉnh cấp độ dịch của
địa phương về Sở Y tế để cập nhật công bố trên Cổng thông tin điện tử, Bản đồ
thông tin dịch tễ và báo cáo Bộ Y tế.
- Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm
tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh
khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
- Chủ động chuẩn bị sẵn sàng các nguồn
lực, điều kiện điều kiện cần thiết sẵn sàng cho công tác phòng, chống dịch.
- Theo dõi, quản lý và thực hiện tốt
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đối với công nhân của công ty,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với ngành y tế và các
ngành có liên quan thực hiện tốt việc cách ly phòng, chống dịch; tiếp nhận người
dân của địa phương trở về từ các tỉnh, thành phố khi hết thời hạn cách ly tập
trung để tiếp tục theo dõi sức khỏe tại nhà. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
tăng cường quản lý, giám sát các trường hợp cách ly tại nhà, nơi cư trú, phát
huy hiệu quả hoạt động của các Tổ COVID cộng đồng trên địa
bàn.
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp xã, tổ
COVID cộng đồng giám sát chặt chẽ, yêu cầu người dân khi trở về địa phương phải
khai báo y tế và tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch, cách ly, theo dõi y
tế theo quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không chấp hành và để dịch
bệnh lây lan ra cộng đồng
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Tùy theo tình hình diễn biến
của dịch COVID-19, UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực
tế./.
Nơi nhận:
* Gửi bản điện tử:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQ và các hội, đoàn thể tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban XDĐ Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
[1] UBND tỉnh đã ban
hành Kế Hoạch số 650/KH-UBND ngày 02/11/2021 về Thiết lập cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Kế hoạch số
649/KH-UBND ngày 02/11/2021 về Thiết lập Trung tâm hồi sức tích cực điều trị người bệnh COVID-19 nặng trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
[2] UBND cấp
huyện phê duyệt kế hoạch kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp
ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số
4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ
Y tế, Kế hoạch số 604/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chăm sóc người nhiễm
COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế;
có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với
bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng
khi cần thiết