ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 437/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 01
tháng 07 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số
54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với
hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số
60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số
167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước
dưới đất;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
13/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo
cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số
17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
64/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ
chứa, đập dâng;
Căn cứ Thông tư số
75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm
dò, khai thác, nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về
quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục KTVB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NL, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh các hoạt
động quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
(sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản
lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên
quan đến hoạt động tài nguyên nước (khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước) trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều
tra cơ bản tài nguyên nước
1. Hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Tài nguyên nước.
2. Trách nhiệm thực hiện điều
tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 10 Luật Tài nguyên nước.
Điều 4.
Giám sát khai thác, sử dụng nước
1. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có công trình khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm đầu tư, lắp
đặt các thiết bị đo đạc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước tại công
trình khai thác và kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ công trình
khai thác tài nguyên nước vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát chung tại địa
phương. Quy mô, loại hình và công suất của các công trình khai thác tài nguyên
nước được quy định cụ thể trong Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát
khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Nguyên tắc giám sát; hình thức
giám sát; hệ thống giám sát; yêu cầu đối với thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu
và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu; yêu cầu đối với cơ sử dữ liệu giám sát; yêu
cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ sở có công trình;
giám sát hoạt động khai thác của các công trình được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều 5.
Công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối và hồ chứa
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện kiểm tra, giám sát việc đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ
chứa, đập dâng thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh được quy định tại Danh mục
giá trị dòng chảy tối thiểu ban hành kèm theo văn bản số 285/UBND-CNXD ngày
17/2/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nguyên tắc xác định dòng chảy
tối thiểu và việc xác định, công bố, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối
và hạ lưu các hồ chứa được quy định cụ thể tại Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT
ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng.
Điều 6. Lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều
tra, xác định các nguồn nước phải lập danh mục hành lang bảo vệ nguồn nước theo
quy định tại Điều 31 Luật Tài nguyên nước năm 2012 trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt bổ sung.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực
hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo danh mục các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, hệ thống sông, suối, hồ tự nhiên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 03/5/2017.
3. Việc lập và quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước.
4. Trong hành lang bảo vệ nguồn
nước không quy hoạch, không chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư và nghiêm cấm
việc xây dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa
trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất,
chế biến có chất thải, nước thải nguy hại.
Điều 7.
Trám lấp giếng
- Tất cả các lỗ khoan, giếng
thuộc diện phải trám lấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
- Việc trám lấp các lỗ khoan, giếng
phải thực hiện theo đúng lộ trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Phương án số 181/PA-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2022 về việc tổ chức thực hiện việc
hạn chế khai thác nước dưới đất.
Điều 8. Bảo
vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác, nước dưới
đất
1. Các tổ chức cá nhân có các
hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình,
thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình,
tháo khô mỏ và các hoạt động khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất cần
phải thực hiện bảo vệ nước dưới đất.
2. Yêu cầu chung về bảo vệ nước
dưới đất trong các hoạt động khai thác, thiết kế, thi công, điều tra, thăm dò
và khảo sát được quy định cụ thể tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước
dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác, nước dưới đất.
Điều 9.
Hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Các tổ chức hành nghề trong
lĩnh vực tài nguyên nước phải có đủ điều kiện về năng lực theo quy định Nghị định
số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và tại Điều 7 Nghị định
số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường
2. Trong quá trình thực hiện
thi công khoan các công trình thăm dò, đánh giá trữ lượng, khai thác nước dưới
đất, đơn vị thi công khoan phải lập sổ khoan và sổ theo dõi địa chất - địa chất
thủy văn khi khoan theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng
02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
3. Việc lập đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Điều 10. Cấp
quyền khai thác tài nguyên nước
1. Các tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) thuộc một
trong các trường hợp được quy định cụ thể trong khoản 1 Điều 1 Nghị định số
41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
2. Mức thu tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước, giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được
quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều 11. Cấp,
gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên
nước
Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ
hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các loại giấy phép tài
nguyên nước quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước.
Điều 12.
Nơi đăng ký khai thác nước dưới đất
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, lưu trữ và
quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp phải đăng
ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Điều 13.
Ưu đãi đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của
Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về
ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện trách nhiệm về quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Lập và thực hiện kế hoạch điều
tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm,
cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông
nội tỉnh.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn các
quy định về hoạt động tài nguyên nước.
3. Lập và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa
bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất
triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 20/4/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết quả Đề án Điều tra, đánh giá, khoanh định,
công bố vùng hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2040.
5. Tổ chức xây dựng, quản lý hệ
thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước đối với các lưu vực sông trong tỉnh.
6. Chủ trì cùng các Sở, ngành,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc xây dựng danh mục
các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và xây dựng phương án cắm mốc giới
hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
7. Tham gia ý kiến về hành lang
bảo vệ nguồn nước đối với các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa
bàn tỉnh.
8. Đôn đốc, hướng dẫn các Chủ
công trình quản lý, vận hành công trình khai thác nước xác định ranh giới vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa theo Quyết định số
354/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chủ
trì cùng các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã rà
soát, bổ sung các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công
trình khai thác nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi công trình được
cấp có thẩm quyền cấp giấy phép, khai thác sử dụng tài nguyên nước được quy định
tại Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt.
9. Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương thông tin, tuyên truyền bảo vệ
tài nguyên nước, xây dựng, đề xuất phương án và triển khai thực hiện các biện
pháp nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra.
10. Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ xin cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực giấy phép tài nguyên
nước, cho phép chuyển nhượng và trả lại giấy phép tài nguyên nước theo thẩm quyền.
11. Tổ chức kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm về hoạt động tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
12. Cung cấp thông tin cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước và quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh cho
các cơ quan liên quan phục vụ quản lý, bảo vệ nguồn nước theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 15.
Trách nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh
nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi Giấy phép xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi. Trong quá trình thẩm định, phải lấy ý kiến tham vấn của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
b) Xây dựng kế hoạch khai thác,
sử dụng hợp lý nguồn nước để phục vụ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chăn nuôi, sinh hoạt, có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
đầu nguồn và các loại rừng khác.
c) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch điều tiết nước hồ chứa thủy lợi, kế hoạch khai thác, sử dụng nước trên
các lưu vực sông; điều hoà, phân phối nước của công trình thuỷ lợi trong trường
hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định quy trình vận hành điều tiết các hồ chứa nước thủy lợi.
d) Cung cấp số liệu, dữ liệu về
sử dụng nước trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, dự án có
liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các công trình nước sạch nông
thôn cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra các hoạt động khoan khảo sát địa chất công trình, khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hoạt động
trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
3. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp cùng với các
cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, sản xuất công nghiệp
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố thông tin về chất lượng nguồn nước phục vụ ăn uống và
sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo, đôn đốc và giám sát
các cơ sở y tế xây dựng các công trình xử lý nước thải và lập hồ sơ cấp Giấy
phép môi trường theo quy định pháp luật.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Thông báo, hướng dẫn, đôn đốc
các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước, thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và theo quy định pháp luật về thuế tài
nguyên và các quy định khác có liên quan.
b) Trả lời bằng văn bản về việc
chấp hành nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác
nhận.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp cùng với các
sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các đề tài nghiên cứu, ứng dụng thành tựu
khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự
án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, các cơ quan liên quan khác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố
trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành để đầu tư các
công trình hoặc dự án có liên quan đến bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu thực hiện các dự án đầu tư về khai thác, sử dụng nước, xả nước
thải vào nguồn nước phải có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về khai
thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước khi chuẩn bị hồ sơ dự án
trình để cấp chứng nhận đầu tư.
8. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan khác liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố
trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành để đầu tư các
công trình hoạch dự án có liên quan đến bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh.
b) Trên cơ sở các quy định pháp
luật về phí, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định Đề án quy
định hoặc sửa đổi, bổ sung các loại phí về tài nguyên nước do Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, trước khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành.
c) Chủ trì, phối hợp với Cục
Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên
nước.
9. Công an tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn
vị có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo các đơn vị báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên
truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động
về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
11. Các sở, ban, ngành khác có
liên quan:
Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
có hiệu quả theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và các quy định
khác của pháp luật.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị-Xã hội:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước;
giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 16.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về tài
nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, điều hành các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện công tác quản lý tài nguyên nước. Xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý tài
nguyên nước hàng năm đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước. Căn cứ
nguồn vốn ngân sách của địa phương để quyết định đầu tư các công trình, dự án bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn.
2. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức
quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò,
khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình theo quy định.
3. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.
4. Thu thập, lưu trữ dữ liệu về
tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên
và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, thông tin về tài nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Tổ chức đăng ký, tiếp nhận,
kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký, lập sổ theo
dõi, cập nhật số liệu đăng ký, tổng hợp kết quả đăng ký, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Phối hợp thanh tra, kiểm tra
việc tuân thủ các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn.
8. Định kỳ tổng hợp hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tình hình
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra.
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước
tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước.
3. Thực hiện thống kê, theo
dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và hoạt động
hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân; tham gia công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.
4. Niêm yết công khai danh mục
giếng phải trám lấp; tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám lấp của chủ giếng
và thông báo ý kiến của mình bằng văn bản (nếu có) tới chủ giếng; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp
của chủ giếng và tổ chức, cá nhân thi công trám lấp đối với các trường hợp phải
xử lý, trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và thông tin về tài nguyên nước; tham gia hòa giải, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định pháp luật;
phát hiện các trường hợp vi phạm hoạt động tài nguyên nước, xử lý theo thẩm quyền
và kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên quan quản lý, bảo
vệ trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
7. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột
xuất tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 12 hàng
năm. Nội dung báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Tài nguyên nước
năm 2012.
Điều 18.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân là chủ giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định tại
Điều 43 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân là chủ giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại Điều 38
Luật Tài nguyên nước năm 2012.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân là chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Điều 4
Thông tư số 40/2014/TT- BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Chế độ báo cáo
1. Hàng năm, trước ngày 30
tháng 12 và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức,
cá nhân có hoạt động tài nguyên nước báo cáo tình hình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất về Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Định kỳ trước ngày 30 tháng
12 hàng năm và đột xuất, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước, phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên địa bàn quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo
dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo định kỳ.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 21.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.