QUY ĐỊNH
HỆ THỐNG CHỈ HUY ĐIỀU HÀNH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số :
39/2008/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Lai Châu)
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ, mối quan hệ, cơ chế điều hành hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR)
và nội dung, cơ chế quản lý, nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác PCCCR
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Phạm vi áp dụng
cho hệ thống chỉ huy điều hành công tác PCCCR từ cấp tỉnh, huyện, thị (sau đây
gọi chung là huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và tổ xung
kích PCCCR thôn (bản) của tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Những nội dung về quản lý, cơ chế thực hiện công tác PCCCR
không quy định trong bản quy định này được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
Chương II
Điều 3. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ hệ thống
PCCCR tỉnh Lai Châu
1. Ban chỉ
đạo PCCCR các cấp
1.1. Cấp
tỉnh.
a/ Tổ chức bộ
máy
Ban chỉ đạo
PCCCR cấp tỉnh, gồm:
- Trưởng ban,
Phó ban và các thành viên ban chỉ đạo thực hiện theo Quyết định số 1590/QĐ-UBND
ngày 22/10/2008 của UBND tỉnh Lai Châu;
- Cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo: Chi cục Kiểm lâm (Sở Nông nghiệp & PTNT)
- Tổ công tác
giúp việc Ban chỉ đạo: Thành phần, phạm vi hoạt động, nhiệm vụ thực hiện theo
quyết định của Ban chỉ đạo.
b/ Chức năng,
nhiệm vụ
- Tham mưu
giúp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các quy định, phương án, kế hoạch về bảo vệ rừng
và PCCCR;
- Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCCCR;
- Tổ chức phối
hợp các lực lượng triển khai thực hiện các biện pháp PCCCR trên địa bàn tỉnh
theo phương án và kế hoạch đã được phê duyệt; báo cáo kết quả thực hiện công tác
bảo vệ rừng và PCCCR với UBND tỉnh và Ban chỉ đạo PCCCR Trung ương.
1.2. Cấp
huyện.
a/ Tổ chức bộ
máy
Ban chỉ đạo
PCCCR cấp huyện, gồm:
- Trưởng ban,
phó ban, các thành viên và quy chế hoạt động do Chủ tịch UBND huyện Quyết định.
- Cơ quan thường
trực: Hạt Kiểm lâm huyện
- Tổ công tác
giúp việc Ban chỉ đạo cấp huyện: Do Ban chỉ đạo của huyện, thị thành lập và
phân công nhiệm vụ, phụ trách từng địa bàn cụ thể.
b/ Chức năng,
nhiệm vụ
- Tham mưu
giúp Chủ tịch UBND huyện ban hành kế hoạch và phương án, tổ chức phối hợp lực
lượng bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn theo phương châm 4 tại chỗ (Lực lượng tại
chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại chỗ).
- Chỉ đạo các
ban, ngành, đoàn thể ở huyện; tuyên truyền, vận động, giáo dục nhân dân về thực
hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng và PCCCR;
- Tổ chức kiểm
tra các phòng ban chuyên môn và chính quyền cơ sở về trách nhiệm thực hiện các
biện pháp PCCCR theo quy định tại Nghị định số: 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của
Chính phủ; tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng xác minh, điều tra nguyên
nhân, thủ phạm gây cháy rừng chuyển hồ sơ cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật;
- Kịp thời thống
kê báo cáo Ban chỉ đạo PCCCR tỉnh và Chủ tịch UBND huyện về tình hình cháy rừng,
phá rừng xảy ra trong địa bàn đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục.
1.3. Cấp
xã.
a/ Tổ chức bộ
máy
Ban chỉ đạo
PCCCR cấp xã, gồm:
- Trưởng ban,
phó ban, các thành viên và quy chế hoạt động do Chủ tịch UBND xã quyết định;
- Cơ quan thường
trực: Văn phòng UBND xã, Kiểm lâm địa bàn, Bảo lâm
- Tổ công tác
giúp việc Ban chỉ đạo: Do Ban chỉ đạo cấp xã thành lập và phân công nhiệm vụ,
phụ trách từng địa bàn thôn (bản) cụ thể.
b/ Chức năng,
nhiệm vụ
- Tham mưu
giúp Chủ tịch UBND xã ban hành phương án PCCCR, tổ chức phối hợp lực lượng
PCCCR trên địa bàn theo phương châm 4 tại chỗ;
- Chỉ đạo các
ban, ngành, đoàn thể ở xã, phối hợp với Kiểm lâm địa bàn, Bảo lâm và các Trưởng
thôn (bản) tuyên truyền, vận động, giáo dục nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng và PCCCR; quản lý giám sát chặt chẽ việc sản
xuất trên nương rẫy của nhân dân, hướng dẫn kỹ thuật đốt dọn không để cháy lan
vào rừng;
- Chỉ đạo các
thôn (bản) xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước, tiến hành ký cam kết bảo vệ rừng
và PCCCR tới từng hộ gia đình;
- Trong thời
gian cao điểm mùa khô hanh phải phân công thành viên thường trực 24/24 giờ
trong ngày; tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác nghiêm ngặt tại các khu rừng dễ
cháy; phát hiện kịp thời đám cháy, huy động mọi lực lượng, phương tiện tại địa
phương để tham gia chữa cháy và trực tiếp chỉ huy chữa cháy rừng;
- Tổ chức xác
minh nguyên nhân và thủ phạm gây cháy, chuyển hồ sơ cho cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật;
- Kịp thời thống
kê báo cáo Ban chỉ đạo PCCCR huyện, Chủ tịch UBND xã về tình hình cháy rừng,
phá rừng xảy ra trên địa bàn và đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả vụ
cháy.
2. Tổ xung
kích PCCCR thôn (bản)
2.1. Tổ
chức
- Mỗi thôn (bản)
trên địa bàn các xã, phường, thị trấn thuộc vùng có nguy cơ cháy rừng cao (Có
danh sách kèm theo) được thành lập một tổ xung kích PCCCR, số lượng từ 10 đến
15 người tuỳ theo diện tích rừng và mức độ phức tạp của công tác bảo vệ rừng ở
từng thôn (bản), do Trưởng thôn đề nghị, Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập.
- Thành phần của
tổ xung kích PCCCR: Trưởng thôn làm tổ trưởng, Công an viên làm tổ phó,
các thành viên: Là những người trong độ tuổi lao động, có đủ sức khoẻ, nhiệt
tình với bảo vệ rừng và PCCCR, là đoàn viên thanh niên, dân quân.
2.2. Chức
năng, nhiệm vụ
- Tuyên truyền
vận động nhân dân trong thôn (bản) thực hiện các quy định về bảo vệ rừng và
PCCCR trên địa bàn;
- Xây dựng kế
hoạch và giám sát việc thực hiện quy ước bảo vệ rừng của nhân dân trong thôn (bản);
- Xây dựng kế
hoạch và đăng ký về thời gian đốt nương, tiến hành ký cam kết với từng hộ gia
đình đảm bảo an toàn khi đốt nương;
- Tổ chức lực
lượng canh gác và thường trực khi nhân dân đốt nương, tuần tra báo cháy rừng
24/24h trong thời gian cao điểm;
- Trực tiếp chữa
cháy và huy động lực lượng, phương tiện tại thôn (bản) chữa cháy khi có cháy rừng
và cháy thảm cỏ xảy ra.
3. Chức
năng, nhiệm vụ cơ quan thường trực ban chỉ đạo PCCCR các cấp
- Theo dõi, quản
lý công tác dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên phạm vi toàn tỉnh;
- Tham mưu củng
cố kiện toàn tổ chức, xây dựng quy chế hoạt động của các ban chỉ đạo PCCCR các
cấp, phối hợp với các ban ngành xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch
PCCCR đã được phê duyệt;
- Tham mưu cho
chính quyền các cấp huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ để chống chặt phá rừng,
PCCCR;
- Chuẩn bị nội
dung cho Ban chỉ đạo tổ chức họp định kỳ, đột xuất, sơ kết, tổng kết công tác
PCCCR;
- Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát các chủ rừng trong việc xây dựng và thực hiện
phương án PCCCR;
- Tổ chức các
lớp tập huấn nghiệp vụ và tuyên truyền, giáo dục về PCCCR, hướng dẫn xây dựng
và thực hiện quy ước bảo vệ rừng;
- Lập kế hoạch
kinh phí hoặc phối hợp với cơ quan Tài chính lập kế hoạch kinh phí hoạt động của
Ban chỉ đạo và kinh phí PCCCR hàng năm để trình duyệt.
Điều 4. Mối quan hệ và cơ chế điều hành hệ thống PCCCR.
1. Trưởng ban
chỉ đạo PCCCR các cấp chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động và tổ chức thực hiện
công tác PCCCR trên địa bàn trước Chủ tịch UBND cùng cấp và Ban chỉ đạo PCCCR cấp
trên.
2. Ban chỉ đạo
PCCCR cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo
PCCCR cấp trên.
3. Xây dựng hệ
thống thông tin, báo cáo hai chiều giữa Ban chỉ huy PCCCR cấp xã với Ban chỉ đạo
PCCCR cấp huyện, Ban chỉ đạo PCCCR cấp huyện với Ban chỉ đạo PCCCR cấp tỉnh,
Ban chỉ đạo PCCCR cấp tỉnh với Ban chỉ đạo PCCCR Trung ương. Hệ thống thông tin
báo cáo phải được duy trì thông suốt và hoạt động đều đặn trong mùa khô hanh.
4. Khi xảy ra cháy rừng Chủ tịch
UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
và Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh huy động lực lượng, phương tiện của các
cơ quan kiểm lâm địa phương. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã ra lệnh
huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy, theo phương châm 4 tại chỗ khi được
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền.
5. Trường hợp
cháy lớn quá tầm kiểm soát của cấp mình thì báo cáo khẩn cấp cho Ban chỉ đạo
PCCCR cấp trên biết, để tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp đó phát lệnh huy động lực
lượng và phương tiện ứng cứu.
Điều 5. Nội dung, cơ chế quản lý kinh phí đảm bảo cho
công tác Phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Nội dung
chi
1.1. Chi
cho hoạt động của Ban chỉ đạo PCCCR các cấp
a/ Đối với Ban
chỉ đạo PCCCR tỉnh.
- Chi cho công
tác tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện về PCCCR
- Chi văn
phòng phẩm phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo
- Chi họp Ban
chỉ đạo và hội nghị sơ kết, tổng kết công tác PCCCR hàng năm của tỉnh.
b/ Đối với Ban
chỉ đạo PCCCR cấp huyện
- Chi cho công
tác tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện về PCCCR
- Chi văn
phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của Ban chỉ đạo;
- Chi họp Ban
chỉ đạo và hội nghị sơ kết, tổng kết công tác PCCCR hàng năm của huyện.
c/ Đối với Ban
chỉ đạo PCCCR cấp xã
- Chi văn
phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của Ban chỉ đạo;
- Chi họp Ban chỉ
đạo và hội nghị sơ kết, tổng kết công tác PCCCR hàng năm của xã.
d/ Đối với Tổ
xung kích PCCCR thôn (bản)
Tổ xung kích
PCCCR thôn (bản) thuộc vùng có nguy cơ cháy rừng cao được hỗ trợ kinh phí cho
hoạt động, nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của tổ được UBND xã phê
duyệt nhưng phải đảm bảo nguyên tắc chi đúng chế độ quy định, đúng mục đích bảo
vệ rừng và PCCCR và phải công khai, minh bạch.
1.2. Chi
cho công tác chữa cháy rừng
- Chi trực
PCCCR thực hiện theo qui định tại điểm d mục 1 phần II Thông tư liên tịch số:
62/2005/TTLT-BTC-BNN&PTNT.
- Chi bồi dưỡng
cho những người được huy động để chữa cháy rừng (bao gồm cả lực lượng Công an,
Quân đội, cán bộ, công nhân, viên chức); mức chi 40.000đ/người/ngày.
- Chi về nhiên
liệu (xăng, dầu), sửa chữa, bồi thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được
huy động để chữa cháy rừng;
- Các chế độ
khác và trình tự, thủ tục thanh toán phục vụ cho công tác PCCCR thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 62/2005/ TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày
04/8/2005 và Thông tư liên tịch số 61/2007/ TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày
22/6/2007, của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
2. Định mức
dự toán chi cho hoạt động PCCCR
- Cấp tỉnh:
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách bố trí dự toán kinh phí
hàng năm cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
- Cấp huyện:
25.000.000 đồng/năm
- Cấp xã:
2.000.000 đồng/năm
- Tổ xung kích
thôn (bản): 1.500.000 đồng/năm.
3. Cơ chế
quản lý
3.1. Lập
dự toán kinh phí
a/ Cấp tỉnh
Hàng năm, Chi cục
Kiểm lâm lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo PCCCR, chi công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng, gửi Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp gửi Sở Tài
chính trình UBND tỉnh giao dự toán theo qui định.
b/ Cấp huyện,
xã, thôn bản
Hàng năm, Hạt
Kiểm lâm tổng hợp nhu cầu kinh phí chi cho hoạt động của Ban chỉ đạo PCCCR cấp
huyện, Ban chỉ đạo PCCCR cấp xã và kinh phí hỗ trợ hoạt động của tổ xung kích
PCCCR thôn (bản) gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp, trình UBND cấp
huyện;
3.2. Quản
lý và sử dụng kinh phí
a/ Kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh và chi cho PCCCR
Căn cứ vào dự
toán được giao, Chi cục Kiểm lâm triển khai thực hiện và thanh quyết toán kinh
phí theo Thông tư liên tịch số 61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số
62/2005/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 04/8/2005 của Bộ Tài chính-Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các chính sách, chế độ quy định hiện hành.
b/ Kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo PCCCR cấp huyện
Căn cứ vào dự
toán được giao, UBND huyện quyết định việc giao cho các phòng chức năng thuộc
huyện quản lý, tham mưu việc sử dụng và chịu trách nhiệm thanh, quyết toán theo
các quy định hiện hành.
c/ Kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo cấp xã và kinh phí hỗ trợ Tổ xung kích PCCCR thôn
(bản)
Được bố trí
trong dự toán ngân sách xã hàng năm; UBND xã chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
theo quy định và được tổng hợp vào quyết toán hàng năm của huyện.
Các đơn vị được
giao dự toán hàng năm có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được
giao theo đúng qui định hiện hành.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, UBND các huyện, các sở, ban,
ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện những nội dung của quy định này.
Điều 7. UBND các huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn và các xã quản lý,
sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động PCCCR đảm bảo đúng chế độ, chính sách theo
quy định hiện hành.
Điều 8. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định này được khen thưởng
theo quy định; tổ chức, cá nhân vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo.
DANH
SÁCH
TỔ XUNG KÍCH PCCCR
THÔN (BẢN) ĐƯỢC HỖ TRỢ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định số
39/2008/QĐ-UBND, ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Lai Châu)
TT
|
Huyện, thị xã/
xã, phường, thị trấn
|
Số xã/TT
|
Số tổ xung kích PCCCR
|
Ghi chú
|
Tổng cộng
|
68
|
705
|
|
I
|
Tam Đường
|
14
|
142
|
|
1
|
Xã Sơn Bình
07 tổ
|
|
Gồm: Chu Va
6; Chu Va 8; Chu Va 12; Bản 46; Bản Huổi Ke; Cò Lạt Thái; Hua Bó 2.
|
|
2
|
Xã Bản Bo
16 tổ
|
|
Gồm: Hưng
Phong; Nậm Tàng; Nà Sảng; Cốc Phung; Nà Ly; Nà Van; Cốc Phát; Bản Bo; Phiêng Pẳng;
Nà út, Nà Khuy; Nà Khương; Nà Can; Phiêng Hoi, Cò Nọt Mông; Phiêng Tiên
|
|
3
|
Xã Bản Hon
09 tổ
|
|
Gồm: Bản Hon
1; Bản Hon 2; Nà Khum; Bãi Trâu; Bản Thẳm; Bản Đông Pao 1; Đông Pao 2; Chăn
Nuôi; Hoa Dì Hồ.
|
|
4
|
Xã Nà Tăm
09 tổ
|
|
Gồm: Coóc Noọc;
Nà Riềng; Nà Tăm; Nà Vàn; Nà ít; Phiêng Giẳng; Coóc Cuông; Nà Kiêng; Nà Luồng
|
|
5
|
Xã Nùng Nàng
08 tổ
|
|
Gồm: Phan
Chu Hoa; Nùng Nàng; Sáy San 1; Sáy San 2; Sáy San 3; Lao Tỷ Phùng; Chin Chu
Chải; Sỳ Mìn Khan
|
|
6
|
TT Tam Đường
11 tổ
|
|
Gồm: Nà Đa;
Tiên Bình; Tắc Tình; Nậm Tường; Mường Cấu; Mường Mớ; Máy Đường; Hô Ta; Cò
Lá; Tắc Cạn; Sân Bay.
|
|
7
|
Xã Tả Lèng
11 tổ
|
|
Gồm: Thèn Pả;
Tả Lèng; Lao Chải; Lùng Than Trung Chải; Phìn Ngan Lao Chải; Phìn Ngan Sin Chải;
Pho Sin Chải; San Cha Mán; San Cha Mông; Lùng Chù Hồ Pên; Pho Lao Chải.
|
|
8
|
Xã Hồ Thầu
11 tổ
|
|
Gồm: Chu
Lìn; Nhi êu Sáng; Rừng ổi; Bản Phô; Hồ Thầu, Gia Khâu; Kèo Thầu; Tả Chải; Sì
Thâu Chải; Tế Suối Ngài; Đội 4.
|
|
9
|
Xã Giang Ma
08 tổ
|
|
Mào Phô;
Giang Ma; Ngài Trù; Sin Chải; Sử Thàng; Sin Câu; Bãi Bằng; Phìn Chải.
|
|
10
|
Xã Bình Lư
14 tổ
|
|
Gồm: Thèn Thầu;
Hoa Lư; Vân Bình; Tùng Pẳn; Nà Đon; Nà Cà; Nà Hum; Tân Bình; Hưng Bình; Pa
Pe; Nà Khan; Nà Phát; Nà San; Noong Luống.
|
|
11
|
Xã Sùng Phài
08 tổ
|
|
Gồm: Sin Páo
Chải; Tả Chải; Cư Nhà La; Làng Giảng; Suối Thầu; Sùng Phài; Căn Câu; Trung
Chải.
|
|
12
|
Xã Bản Giang
09 tổ
|
|
Gồm: Nà Bỏ;
Hà Giang; Bản Giang; Nà Sài; Nà Cơ; Cốc Pa; Suối Thầu; Sin Chải; Tẩn Phù
Nhiêu.
|
|
13
|
Xã Khun Há
13 tổ
|
|
Gồm: Lao Chải;
Ngài Thầu Cao; Ngài Thầu Thấp; Nậm Đích; Thèn Thầu; Can Hồ; Sàn Phàng Thấp; Sàn
Phàng Cao; Chu Khèn Thấp; Chu Khèn Cao; Sin Chải; Ma Seo Phìn Cao; Ma Seo
Phìn Thấp.
|
|
14
|
Xã Thèn Sin
08 tổ
|
|
Gồm: Thèn
Sin 1; Thèn Sin 2; Đông Phong; Lở Thàng 1; Lở Thàng 2; Na Đông; Sin Câu; Pan
Khèo
|
|
II
|
Thị xã Lai Châu
|
5
|
19
|
|
1
|
Xã Nậm Loỏng
02 tổ
|
|
Gồm: Bản Gia
Khâu 1; Gia Khâu 2
|
|
2
|
San Thàng:
10 tổ
|
|
Gồm: Bản Mới;
Thành Công; San Thàng 1; San Thàng 2, Séo Sin Chải; Tả Sin Chải; Chin Chu Chải;
Lò Suối Tủng; Phan Lìn; Nùng Than.
|
|
3
|
P. Đoàn Kết
03 tổ
|
|
Gồm: Đoàn Kết
1; Đoàn Kết 2; Bản Thành Lập.
|
|
4
|
P. Quyết Thắng
02 tổ
|
|
Gồm: Quyết
Thắng 1; Quyết Thắng 4.
|
|
5
|
P. Tân Phong
02 tổ
|
|
Gồm: Tân
Phong 3; Đoàn Kết 3.
|
|
III
|
Phong Thổ
|
5
|
50
|
|
1
|
TT Phong Thổ
09 tổ
|
|
Gồm: Pa So;
Thẩm Bú; Thôn 41; Thèn Na; Nậm Pậy; Vàng Bó; Vàng Khon; Thèn Na; Chiềng Na.
|
|
2
|
Xã Lản Nhì Thàng
10 tổ
|
|
Gồm: Lản Nhì
Thàng; Chiêu Sả Phìn; Cung Mù Phìn; Séo Chiên Pho; Hồng Thu Mán; Hông Thu Mông;
Sin Chải; Lồng Cú Seo Phả; Tô Y Phìn; Sỳ Lèng Chải.
|
|
3
|
Xã Hoang Thèn
09 tổ
|
|
Gồm: Nậm
Cáy; Mồ Sin Câu; Tả Lèng; Séo Lẻng; Nậm Và; Sin Chải; Huổi Luông; Lèng Suối
Chin; Hoang Thèn.
|
|
4
|
Xã Khổng Lào
12 tổ
|
|
Gồm: Huổi Co
Muông; Huổi Lả; Bản Cang; Chi Bú; Bản Đớ; Khổng Lào; Huổi Loỏng; Ho Sao Chải;
Nậm Khay; Phong Cát 1; Phong Cát 2; Huổi Pặc 1; Huổi Pặc 2
|
|
5
|
Xã Mường So
10 tổ
|
|
Gồm: Phiêng Đanh;
Nà Củng; Huổi én; Vàng Bâu; Tây An; Tây Sơn; Huổi Bảo; Vàng Khon; Huổi Sen; Nậm
Cung
|
|
IV
|
Than Uyên
|
12
|
156
|
|
1
|
TT Than Uyên
07 tổ
|
|
Gồm: Khu 6;
Khu 7a; Khu 7b; Khu 8; Khu 9; Khu 10; Khu 11.
|
|
2
|
Xã Phúc Than
16 tổ
|
|
Gồm: Sân
Bay; Che Bó; Noong Thăng; Nậm Vai; Sắp Ngựa 1; Sắp Ngựa 2; Sam Sẩu; Nà Rắt;
Nà Phát; Sang Ngà; Xa Bó; Sam Sấu; Nà Phái; Nậm Sáng; Đội 9; Đội 11.
|
|
3
|
Xã Muờng Than
18 tổ
|
|
Gồm: Xuân én;
Bản Đông; Sen Đông 1; Sen Đông 2; Cẩm Trung 1; Cẩm Trung 2; Cẩm Trung 3, Cẩm
Trung 4; Hô Than; Bản Ngà; Phương Quang; én Nọi; én Luông; Bản Giẳng; Bản Lằn
1; Bản Lằn 2; Mường 2; Mường 3
|
|
4
|
Hua Nà
09 tổ
|
|
Gồm: Đán
Đăm; Nà Ban; Hua Nà; Pá Chằm; Bản Phường; Pú Cáy; Bản Đắc; Nà Má; Lọng Ban.
|
|
5
|
Mường Cang
20 tổ
|
|
Gồm: Lọng Co
Phay; Pom Bó; Pom Búi, Bản Mé; Bản Mạ; Bản Muông; Phương Cẩm A; Phương Cẩm B;
Mường Cang; Huổi Co Nọi; Cang Cai; Nà Mường; Cang Mường; Nà Chằm; Nà Khiết; Giao
Thông; Lán Khoen; Xóm Mới; Huổi Hằm; Huổi San.
|
|
6
|
Xã Mường Kim
25 tổ
|
|
Gồm: Chiềng
Ban 1; Chiềng Ban 2; Chiềng Ban 3; Bản Lướt; Bản Mường 1; Bản Mường 2; Bản
Khiết; Nà é 1; Nà é 2; Nà Ban; Nà Dân 1; Nà Dân 2; Nà Khương; Nà Phạ; Nà Cay;
Bản Chát; Thẩm Phé; Bản Hàng; Nà Then; Nà Hày; Bản Vi; Ngã 3; Nà Đình; Bản Là
1; Bản Là 2.
|
|
7
|
Xã Mường Mít
08 tổ
|
|
Gồm: Bản Vè;
Bản Mường; Bản Hát Nam; Bản Khoang; Bản Lào; Bản Xanh; Bản Xi; Bản ít.
|
|
8
|
Xã Tà Mung
08 tổ
|
|
Gồm: Lun 1;
Lun 2; Pá Liềng ; H« Ta; Tµ Mung; Tu San; §¸n Tä; NËm Më
|
|
9
|
Xã Ta Gia
10 tổ
|
|
Gồm: Bản Củng,
Bản Gia, Bản Hỷ, Bản Khem, Bản Mè, Bản Mỳ, Bản Nam, Hua Mỳ, Huổi Cày, Noong
Quài
|
|
10
|
Xã Khoen On
10 tổ
|
|
Gồm: Bản Đốc;
Bản Mở; Bản Mùi 1; Bản Mùi 2; Bản On; Bản Sàng; Chế Hạng; Hố Đán; Noong
Quang; Tà Lồm.
|
|
11
|
Xã Pha Mu
14 tổ
|
|
Gồm: Bản
Chít; Bản Khá; Bản Mớ; Bản Xoong; Nà Bó; Nà ít; Nậm Pắt; Pá Lầu; Pá Mít; Pá Pằng;
Pá Luồng; ít Pơi; Nậm Ngùa; Nà Bó.
|
|
12
|
Xã Tà Hừa
11 tổ
|
|
Gồm: Noong ỏ;
Noong Ma, Khì Trên; Khì Dưới; Pá Chi Tờu; Huổi Bắc; Cáp Na 1; Cáp Na 2; Tà Vải;
Pá Khoang; Hô Chít
|
|
V
|
Tân Uyên
|
10
|
118
|
|
1
|
Hố Mít
08 tổ
|
|
Mít Nọi;
Thào (A,B,C); Tà Hử; Bản Lầu; Suối Lĩnh A; Suối Lĩnh B; Hô Pù; Khau Giềng.
|
|
2
|
Xã Nậm Cần
10 tổ
|
|
Gồm: Bằng Mai;
Hua Cần; Hua Puông; Nà Phát; Phiêng áng; Phiêng Đúc; Phiêng Bay; Phiêng Tòng;
Nậm Cần Mới; Phiêng Ly.
|
|
3
|
Xã Nậm Sỏ
21 tổ
|
|
Gồm: Cọ Tói;
Nậm Nanh; Hô Ngò; Hô Sỏ; Hô ít; Hua Cả; Khăn Nọi; Khau Hỏm; Lán Tiển; Nà Lào;
Nà Ngò; Nà Phát; Nà Ui; Nậm Sỏ 1; Nậm Sỏ 2; Ngam Ca; Phiêng Sỏ; Thó Ló; Ui Dạo;
Ui Thái; ít Luông
|
|
4
|
Xã Tà Mít
14 tổ
|
|
Gồm: Lọng
Thàng; Nà Kè; Nậm Khăn; Pá Muôn; Pá Ngùa; Pá Pha; Pá Pu; Pá Sỏ A; Pá Sỏ B;
Phiêng Dường; Sài Lương; Tà Mít; ít Chom Dưới; ít Chom Trên.
|
|
5
|
Xã Mường Khoa
17 tổ
|
|
Gồm: Nà Pè;
Hô Cha; Mường 1; Mường 2; Nậm Pha; Nà An 1; Nà An 2; Nà Cại; Nà Còi; Phiêng
Cúm; Phiêng Khon; Phiêng Hào; Phiêng Sản; Phiêng Xe; Nà Nghè; Nậm Cung 1; Nậm
Cung 2.
|
|
6
|
Xã Phúc Khoa
10 tổ
|
|
Gồm: Ngọc Lại;
Nậm Bon 1; Nậm Bon 2, Hô Ta+K2; Nà Lại; Hô Be; Hô Bon; Nà Khoang; Phúc Khoa;
Nậm Be.
|
|
7
|
Trung Đồng
10 tổ
|
|
Gồm: Bút Dưới;
Bút Trên; Hua Cưởm 1; Hua Cưởm 2; Noong Kim; Phiêng Phát 1; Phiêng Phát 2;
Phiêng 3; Tát Xôm 1; Tát Xôm 2;
|
|
8
|
Thân Thuộc
08 tổ
|
|
Gồm: Nà Pầu;
Nà Ban; Nà Hoi; Nà Pắt; Chom Chăng; Tản Đán; Nà Bảo; Nậm Sát
|
|
9
|
TT Tân uyên
08 tổ
|
|
Gồm: Trạm Cả;
Hua Chăng; Hua Pầu; Huổi Luồng; Nà Cóc; Nà Giàng; Nà Nọi Thái; Nà Nọi Mông.
|
|
10
|
Xã Pắc Ta
12 tổ
|
|
Gồm: Bó Lun;
Cang A; K II; Mít Dạo; Mít Thái; Nà ún; Nà Sẳng; Pắc Lý; Pắc Ta; Chiêng Ban;
Thanh Sơn; Hoàng Hà.
|
|
VI
|
Sìn Hồ
|
13
|
130
|
|
1
|
Xã Phìn Hồ
07 tổ
|
|
Gồm: Tà
Ghênh; Seo Lèng 1; Seo Lèng 2; Ngài Chồ; Phìn Hồ; Pa Phang 1; Pa Phang 2.
|
|
2
|
Xã Ma Quai
16 tổ
|
|
Gồm: Can Tỷ
1; Can Tỷ 2; Can Tỷ 3; Co Coóc; Vàng Bon; Nậm Bó; Can Hồ; Lùng Thàng; Ma Quai
Thàng; Lùng Cù; Soong Cón; Đinh Đanh; Phìn Hồ; Nậm Mạ Thái; Nậm Mạ Dạo; Pá
Pao.
|
|
3
|
Xã Tả Phìn
11 tổ
|
|
Gồm: Sèng Lảng;
Sìn Thàng; Xà Choong; Tả Phìn; Gàng Lân; Bành Pán; Tầm Choong; Trị Xoang; Liều
Chải; Nậm Hái; Suối Sù Tổng.
|
|
4
|
TT Sìn Hồ
05 tổ
|
|
Gồm: Khu 1;
Khu 4; Khu 5; Sìn Hồ Vây; Sìn Hồ Dao.
|
|
5
|
Xã Tả Ngảo
14 tổ
|
|
Gồm: Lùng Sử
Phìn; Seo Sáng; Thà Giàng Chải; Giềng Thàng; Hải Hồ; Nậm Chản; Sáng Tùng; Háng
Lìa 1; Háng Lìa 2; Ca Sin Chải; Chang Pa Phòng; Lao Lử Đề; Nậm Khăm 1; Nậm
Khăm 2.
|
|
6
|
Xã Làng Mô
10 tổ
|
|
Gồm: Tả Cù
Nhè; Làng Mô; Sang Song Hồ; Tủa Cà Phìn; Nhiêu Sáng 1; Nhiêu Sáng 2; Pê Sử
Ngài; Tả San 1; Tả San 2; Lù Suối Tủng.
|
|
7
|
Xã Chăn Nưa
16 tổ
|
|
Gồm: Chiềng
Chăn 1; Chiềng Chăn 2; Chiềng Chăn 3; Pề Ngài 1; Pề Ngài 2; Chiêng Na 1;
Chiêng Na 2; Nậm Cày; Pá Bon; Pá Sặp; Pá Đởn; Nậm Sập; Nậm Vời; Nậm Pì; Bản
Cại; Ma Sang.
|
|
8
|
Xã Xà Dề Phìn
07 tổ
|
|
Gồm: Xà Dề
Phìn; Chang; Mao Sao Phìn; Sảng Phìn; Hắt Hơ; Can Hồ; Tè Qua Y.
|
|
9
|
Xã Nậm Mạ
03 tổ
|
|
Gồm: Huổi
Ca; Co Đớ; Co Lẹ
|
|
10
|
Xã Pú Đao
04 tổ xung kích
|
|
Gồm: Hồng
Ngài; Nậm Đoong; Nậm Đắc; Nậm Pỳ
|
|
11
|
Xã Lê Lợi
08 tổ
|
|
Gồm: Trang;
Lai Hà; Phiêng Ban; Huổi Sáng; Chiêng Lề; Nậm Na; Pa Cuổi; Bản Chợ
|
|
12
|
Xã Hồng Thu
16 tổ
|
|
Gồm: Pa Chi
Hô; Chin Chải; Làng Sảng; Phong Ngảo; Tả Thàng; Hồng Thu; Hồng Thu Chồ 1; Hồng
Thu Chồ 2; Phìn Thang; Nà Kế 1; Nà Kế 2; Nà Kế 3; Than Chi Hồ; Sà Chải; Trung
Chải; Pê Cờ.
|
|
13
|
Xã Nậm Cha
13 tổ
|
|
Gồm: Nậm Cha
1; Nậm Cha 2; Hồng Quản 1; Hồng Quản 2; Nậm Ngập; Seo Phìn; Nậm Chăng1; Nậm Chăng
2; Nậm Pe; Ngài Chồ; Lùng Khoai; Giềng Thàng; Nậm Pẻ
|
|
VII
|
Mường Tè
|
9
|
90
|
|
1
|
Xã Nậm Hằng
10 tổ
|
|
Gồm:, Nậm
Nhùn; Nậm Hằng; Nậm Cày; Huổi Pết; Nậm Ty 1; Nậm Ty 2; Nậm Dòn; Huổi Van 1;
Huổi Van 2; Huổi Đanh.
|
|
2
|
Nậm Manh
05 tổ
|
|
Gồm: Huổi
Chát; Nậm Manh; Nậm Pù, Nậm Nàn, Huổi Héo
|
|
3
|
Xã Mường Mô
16 tổ
|
|
Gồm: Tắc
Ngá; Phiêng Lằn; Nậm Chà; Pá Mô; Huổi Lĩnh; Hát Mé; Huổi Mắn; Huổi Xó; Huổi Dạo;
Nậm Hài; Bản Cang; Toòng Pịt; Mường Mô; Bản Giẳng; Bản Km41; Nậm Khao.
|
|
4
|
Xã Kan Hồ
09 tổ
|
|
Gồm: Nậm Hạ
A; Nậm Hạ B; Nậm Thú; Sỳ Seo Chải; Bản Seo 2; Nậm Luồng; Pô Lếch; Nậm Lọ A; Nậm
Lọ B.
|
|
5
|
Xã Bum Tở
08 tổ
|
|
Gồm: Nậm Cấu;
Nậm Sả; Huổi Han; Ta Pán; Phìn Khò; Tả Phìn; Đầu Nậm Xả; Chà Dì
|
|
6
|
Xã Bum Nưa
15 tổ
|
|
Gồm: Bum
Nưa; Nà Lang; Nà Hẻ; Nà Hừ 1; Nà Hừ 2; Phiềng Kham; Vàng Xan; Nà Phầy; Pắc Pạ;
Đán Đón; Sang Sui; Nậm Xẻ; Nậm Xuổng; Huổi Cuổng; Nậm Củm.
|
|
7
|
Thị trấn huyện
05 tổ
|
|
Gồm: Khu 5;
Khu 9; Tổ 1; Tổ 2; Khối Cơ Quan.
|
|
8
|
Xã Tà Tổng
10 tổ
|
|
Gồm: Bản Tà
Tổng; Giàng Ly Cha; Ngài Chồ; Cố Lô Hồ; A Mé; Nậm Dính; Nậm Ngà; U Ma; Pa Tết;
Tê Mà Mủ.
|
|
9
|
Xã Nậm Khao
04 tổ
|
|
Gồm: Nậm Pục;
Nậm Khao; Huổi Tát; Nậm Phìn
|
|
10
|
Xã Mường Tè
08 tổ
|
|
Gồm: Nậm Củm;
Mường Tè; Đon Lạt; Bản Giẳng; Pắc Ma; Bản Bó; Nậm Pặm; Nậm Hản.
|
|