ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
147/2004/QĐ-UB
|
Pleiku
, ngày 21 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT TẠM THỜI NUÔI DƯỠNG RỪNG
GỖ TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH VÀ NỬA RỤNG LÁ KINH DOANH GỖ LỚN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Căn cứ điều 10 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên ban hành kèm theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Căn cứ Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN 6-84) ban hành kèm theo Quyết định
số 682B/QĐ-KT ngày 01/8/1984; Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp đụng
cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) ban hành kèm theo Quyết định số
200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004; Quy chế quản lý, sử dụng búa
bài cây và búa kiểm lâm ban hành kèm theo Quyết định số 69/2001/QĐ-BNN-KL ngày
26/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ;
- Căn cứ công văn số 1083CV/LN-SDR ngày 01/12/2004 của Cục Lâm nghiệp về việc
thẩm định quy trình kỹ thuật tạm thời nuôi dưỡng rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường
xanh và nửa rụng lá ;
- Theo đề nghị của giám đốc Sở NN&PTNT Gia Lai.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kỹ thuật
tạm thời nuôi dưỡng rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh và nữa rụng lá kinh
doanh gỗ lớn ( QTT 10-04 )
Điều 2: Các ông : Chánh văn phòng UBND tỉnh , Giám đốc sở
NN&PTNT , Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm , Thủ trưởng các Sở , Ban , Ngành
, địa phương , đơn vị có liên quan của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này .
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận:
- Như điều 2
- Bộ NN&PTNT ( b/c)
- Lưu VT-NL.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TẠM THỜI
NUÔI DƯỠNG RỪNG GỖ TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH VÀ NỬA RỤNG
LÁ KINH DOANH GỖ LỚN (QTT 10-04)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 147/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 12 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai )
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1: Nuôi dưỡng rừng là giải pháp kỹ thuật lân sinh
áp dụng trong thời kỳ rừng chưa thành thục nhằm loại trừ mọi cạnh tranh với cây
nuôi dưỡng để cải thiện và nâng cao năng suất, chất lượng rừng.
Điều 2: Quy trình này quy định những biện pháp kỹ thuật trạng
nuôi dưỡng rừmg gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh và nửa rụng lá (sau đây gọi tắt
là nuôi dưỡng), áp dụng cho hiện trạng rừng sản xuất gỗ lớn và điều kiện kinh tế
xã hội cụ thể, định hướng kỹ thuật dẫn dắt rừng nhằm từng bước nâng cao năng suất,
chất lượng rừng, bảo vệ và phát triển tài nguyên, bảo đảm rừng sản xuất ổn định
và lâu đài, duy trì tính đa dạng sinh học và bền vững của môi trường.
Điều 3: Mục tiêu của nuôi dưỡng rừng là tạo rừng có năng
suất, chất lượng ngày càng cao, tận đụng được sản phẩm trung gian và đảm bảo
yêu cầu sử dụng đất bền vững thông qua:
1. Điều chỉnh
và tạo cấu trúc hợp lý rừng giai đoạn nuôi dưỡng.
2. Loại trừ
cây phẩm chất xấu, cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, cây chèn ép cây cần nuôi
dưỡng.
Điều 4: Đối tượng rừng tự nhiên đưa vào nuôi dưỡng bao gồm:
1. Rừng tự
nhiên tương đối đều tuổi, ở tuổi từ sau khi rừng khép tán đến 2/3 thời gian của
chu kỳ kinh doanh.
2. Rừng phục
hồi trên đất bị chặt trắng, trên nương rẫy bỏ hoang hoặc trên trảng cỏ cây bụi,
nhưng phải là rừng hỗn loài và không đều tuổi (ở độ tuổi như trường hợp 1-Điều
4), phải bảo đảm các chỉ tiêu sau đây:
Tầng cây cao
có ≥ 200 cây/ ha phù hợp mục đích kinh doanh và có phẩm chất tốt; hoặc tầng cây
tái sinh có cây tái sinh triển vọng (cây phù hợp mục đích kinh doanh có chiều
cao > 2 m) trên 600 cây/ha.
3. Rừng tự
nhiên hỗn loại không đều tuổi sau khai thác chọn trong khoảng thời gian từ 1/3
đến 2/3 luân kỳ chặt chọn, nếu thế hệ kế cận và dự trữ có đủ số cây mục đích và
có phẩm chất tốt. Cụ thể có ≥ 200 /ha cây mục đích có phẩm chất tốt .
4. Rừng hỗn
loài tự nhiên không đều tuổi sau khai thác chọn không đúng kỹ thuật nhưng có đủ
số lượng cây ở tầng cây cao và cây tái sinh thuộc các loài mục đích có triển vọng
và phân bố đều như tại điểm 2-Điều 4 trên đây.
Chương II
NUÔI DƯỠNG RỪNG TỰ NHIÊN
ĐỀU TUỔI
Điều 5: Mục tiêu:
1. Điều chỉnh
và tạo tổ thành hợp lý cho rừng hỗn loại;
2. Loại trừ
cây phạm chất xấu, cây cong queo, sâu bệnh, cây chèn ép cây cần nuôi dưỡng .
3. Điều chỉnh
và tạo mật độ hợp lý cho rừng giai đoạn tuổi để rừng đạt năng suất và giá trị
thương phẩm cao;
Điều 6: Thời gian tiến hành:
Rừng tự nhiên
đều tuổi được nuôi dưỡng từ khi rừng non khép tán đến trước kỳ khai thác 8-12
năm .
Điều 7: Nguyên tắc bài cây chặt nuôi dưỡng:
Biện pháp
nuôi dưỡng chủ yếu của đối tượng này là chặt tỉa thưa. Được áp dụng các biện
pháp luỗng phát dây leo, cây bụi, thảm tươi, tỉa cành. Việc bài cây phải tuân
theo các nguyên tắc sau:
1. Đối tượng
cây nuôi dưỡng: Là những cây sinh trưởng bình thường, có phẩm chất tốt, tán lá
cân đối, ít cành mắt lớn, không có biểu hiện sâu bệnh và phân bố đều.
2. Đối tượng
cây bài chặt: Là những cây sinh trưởng xấu, sắp bị đào thải, cong queo, sâu bệnh,
cụt ngọn, cây giá trị kinh tế thấp, cây nhiều cành mắt đang chèn ép cây cần
nuôi dưỡng .
Điều 8: Các yêu cầu về chặt nuôi dưỡng:
1. Mùa chặt
nuôi dưỡng tốt nhất là trước mùa sinh trưởng.
Từ khi năng
khép tán đến lúc khai thác chặt nuôi dưỡng 1-3 lần. Lần thứ nhất tiến hành sau
khi rừng đã khép tán được l - 2 năm. Nội dung kỹ thuật chủ yếu là luỗng phát
dây leo, cây bụi, loại trừ cây phẩm chất xấu, tỉa cành, mở rộng không gian dinh
dưỡng tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng. Lần thứ 2, 3 nội dung chủ yếu là chặt
cây sinh trưởng kém, sắp bị đào thủ, cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, nhiều
cành mắt, cây chèn ép cây cần nuôi dưỡng mở rộng không gian dinh dưỡng và điều
chỉnh cấu trúc rừng cho phù hợp.
Trong trường
hợp chu kỳ kinh doanh ngắn hoặc rừng có mật độ hợp lý thì không cần chặt.
2. Phải bảo đảm
cho rừng có mật độ hợp lý, tán cây mục đích có đủ không gian dinh dưỡng nhưng
không tạo ra khoảng trống lớn trong mỗi lần nuôi dưỡng .
Điều 9: Cường độ chặt nuôi dưỡng:
Cường độ chặt
theo trữ lượng không quá 15%.
Điều 10: Thời điểm chặt nuôi dưỡng:
Phải xác định
cụ thể tùy theo đặc điểm sinh thái của từng loài cây, điều kiện lập địa, mật độ
và mục tiêu sản xuất.
Đối với loài
cây ưa sáng mọc nhanh, có trục thân thẳng, cần chặt sớm.
Nghiêm cấm việc
lợi dụng chặt nuôi dưỡng để khai thác lạm dụng lâm sản.
Điều 11: Kỹ thuật nuôi dưỡng rừng.
1. Luỗng phát
dây leo, cây bụi: Luỗng các loại dây leo có hại và phát cây bụi, thảm tươi chèn
ép cây tái sinh. Với dây leo (trừ một số đây leo có giá trị kinh tế phải giữ lại)
phải chặt đứt ở hai vị trí: sát gốc và ngang tầm với;
2. Ken hoặc
chặt toàn bộ cây nằm trong đối tượng bài chặt. Trong trường hợp ken cây dấu ken
phải rộng 20 cm theo chiều độc thân cây và sau vào phần gỗ 3 - 5 cm. Dấu ken phải
khép kín chu vi thân cây.
3. Tỉa cành
các cây tỉa cành tự nhiên kém, có nhiều cành sát đất;
4. Vệ sinh rừng:
Phần còn lại tại rừng của những cây đã chặt phải được chặt thành nhiều đoạn nhỏ,
dập sát đất không được để thành ụ, đống nhằm ngăn ngừa sâu bệnh, lửa rừng.
Chương III
NUÔI DƯỠNG RỪNG TỰ NHIÊN
PHỤC HỒI TRÊN TRẢNG CỎ CÂY BỤI VÀ NƯƠNG RẪY
Điều 12: Mục tiêu:
1. Loại trừ
cây kém phẩm chất;
2. Điều chỉnh
và tinh giản tổ thành;
3. Tạo điều
kiện cho các loài cây mục đích tái sinh, sinh trưởng và phát triển nhanh và dẫn
dắt rừng theo cấu trúc định hướng.
Điều 13: Nếu ở tầng cây cao của rừng có đủ ≥ 200 cây mục
đích phẩm chất tốt (trên ha) thì đối tượng nuôi dưỡng chính là tầng cây này.
1. Chọn cây
nuôi dưỡng là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thuộc nhóm loài cây mục đích, có
giá trị kinh doanh.
2. Chọn cây
phù trợ là những cây ít giá trị nhưng không có biểu hiện chèn ép những cây nuôi
dưỡng.
3. Cây cần
bài chặt là những cây phẩm chất xấu, cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, cây hoại
sinh thắt nghẹt, cây có giá trị kinh tế thấp chèn ép cây nuôi dưỡng
Điều 14: Cường độ, số lần chặt nuôi dưỡng:
1. Cường độ
ken, chặt tuỳ đặc điểm điều kiện lập địa, mật độ hiện tại và mục tiêu sản xuất,
nhưng cường độ chặt không quá 15 % trữ lượng và độ tàn che của rừng không xuống
thấp hơn 0,5.
2. Số lần chặt:
Từ 1 đến 2 lần từ khi rừng mới khép tán cho đến khi rừng đạt tuổi trung niên. Nội
dung chủ yếu là luỗng phát dây leo, tỉa cành, ken, chặt cây phẩm chất kém tạo
điều kiện cho rừng sinh trưởng và điều chỉnh cấu trúc rừng hợp lý kết hợp tận đụng
sản phẩm trung gian.
Điều 15: Nếu ở tầng cây cao của rừng không còn đủ số lượng
cây mục đích phẩm chất tốt, nhưng ở tầng cây thấp mật độ bảo đảm thì đối tượng
nuôi dưỡng là lớp cây tái sinh và các cây gỗ ở tầng thấp có giá trị kinh doanh.
Kỹ thuật tác động:
1. Lần nuôi
dưỡng đầu tiên hạ độ tàn che của tầng cây cao xuống 0,2 - 0,3 theo trình tự bài
cây từ cây có hại đến cây phù trợ cho đến khi đạt độ tàn che thích hợp.
2. Luỗng dây leo
có hại, phát cây bụi thảm tươi chèn ép cây mục đích.
3. Các lần chặt
tiếp theo từ 1-2 lần với nội đUng kỹ thuật cụ thể như sau:
3.1. Luỗng
phát dây leo, cây bụi: Luỗng các loại dây leo có hại và phát cây bụi, thảm tươi
chèn ép cây tái sinh. Với dây leo (trừ một số dây leo có giá trị kinh tế phải
giữ lại) phải chặt đứt ở hai vị trí: sát gốc và ngang tầm với.
3.2. Ken hoặc
chặt toàn bộ cây nằn tương đối tượng bài chặt. Trong trường hợp ken cây, dấu
ken phải rộng 20 cm khép kín theo chiều dọc thân cây và sâu và phần gỗ 3 - 5
cm. Dấu kên phải khép kín chu vi thân cây.
3.3. Tỉa cành
các cây tỉa cành tự nhiên kém, có nhiều cành sát đất;
3.4. Vệ sinh
rừng: Phần còn lại tại rừng của nhĩmg cây đã chặt phải được chặt thành nhiều đoạn
nhỏ, đập sát đất không được để thành ụ, đống nhằm ngăn ngừa sâu bệnh, lửa rừng.
Chương IV
NUÔI DƯỞNG RỪNG SAU KHAI
THÁC CHỌN
Điều 16: Mục tiêu:
1. Loại trừ
cây phẩm chất xấu, tạo điều kiện cho những cây mục đích còn lại sinh trưởng,
phát triển thuận lợi .
2. Hình thành
cấu trúc rừng có đủ các thế hệ: Thành thục, kế cận, dự trữ, tái sinh; đồng thời
tận dụng lâm sản và cải thiện vệ sinh rừng.
Điều 17: Kỹ thuật bài cây và điều chỉnh cấu trúc rừng:
1. Chọn cây
nuôi dưỡng: Là cây sinh trưởng khoẻ mạnh, phẩm chất tốt, thuộc nhóm loài cây mục
đích mọi thế hệ.
2. Chọn cây
phù trợ: Các loài cây kém giá trị kinh tế, nhưng khỏe mạnh và có tác dụng hỗ trợ
cây mục đích.
3. Cây bài chặt:
Cây phẩm chất xấu, cong queo, sâu bệnh, thắt nghẹt, hoại sinh, cây tạp chèn ép
cây mục đích.
4, Điều chỉnh
cấu trúc rừng: Đường kính (D 1,3) tối thiểu cây bài chặt để điều chỉnh cấu trúc
rừng thế hệ thành thục quy định như sau:
- Xoan mộc,
Trám trắng, Trám hồng, Sữa, Sao cát, Chò chi, Xoay, Vảy ốc ≥60 cm.
- Giổi, Gội,
Re gừng, Thông nàng, Choại, Chay, Mít nài, Giẻ đỏ, Cà ổi ≥ 50 cm.
- Các loại
cây khác ≥ 48 cm.
Cấu trúc rừng
sau nuôi dưỡng phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các lớp: Dự trữ (D = 8 - 35 cm)-
Kế cận (D = 36 - 48 cm) - Thành thục (D > 48 cm).
Định hướng cấu
trúc rừng (phân bố sớ cây theo cỡ đường kính-thế hệ) sau nuôi dưỡng đối với rừng
kinh doanh gỗ lớn đạt được như sau:
Đơn
vị tính:Cây
Tái
sinh triển vọng
|
Thế
hệ dự trữ
|
Thế
hệ kế cận
|
Thế
hệ thành thục
|
Trong
đó cây gieo giống
|
Tổng
cộng
|
600
|
220-250
|
80-100
|
25-30
|
25-30
|
325-380
|
Điều 18: Cường độ chặt nuôi dưỡng:
Cường độ chặt
theo trữ lượng không quá 15%. Gỗ tận dụng các loại không quá l0 m3/ha. Củi
không quá 15 m3/ha.
Không được hạ
độ tàn che của rừng sau nuôi dưỡng xuống dưới 0,5.
Nghiêm cấm việc
biến chặt nuôi dưỡng thành một lần khai thác làm hạ cấp rừng và ảnh hưởng tới sự
ổn định sản xuất trong luân kỳ.
Điều 19: Kỹ thuật nuôi dưỡng rừng.
1. Luồng phát
dây leo, cây bụi: Luồng các loại dây leo có hại và phát cây bụi, thảm tươi chèn
ép cây tái sinh. Với dây leo (trừ một số dây leo có giá trị kinh tế phải giữ lại)
phải chặt đứt ở hai vị trí: sát gốc và ngang tầm với.
2. Ken hoặc
chặt toàn bộ cây nằm trong đối tượng bài chặt. Trong trường hợp ken cây, dấu
ken phải rộng 20 cm theo chiều dọc thân cây và sâu vào phần gỗ 3 - 5 cm. Dấu ken
phải khép kín chu vi thân cây.
3. Vệ sinh rừng
: Phần còn lại tại rừng của những cây đã chặt phải được chặt thành nhiều đoạn
nhỏ, dập sát đất không được để thành ụ, đống nhằm ngăn ngừa sâu bệnh, lửa rừng.
Điều 20: Số lần chặt và thời điểm chặt:
1. Rừng sau
khai thác chọn hợp lý: Việc chặt nuôi dưỡng được thực hiện 1 - 2 lần trong khoảng
thời gian 1/2 đến 2/3 luân kỳ chặt chọn.
2. Rừng sau
khai thác chọn không hợp lý: Việc chặt nuôi dưỡng được thực hiện 1 - 3 lần, lần
đầu càng sớm càng tốt, lần cuối không muộn hơn 2/3 luân kỳ chặt chọn
3. Thời gian
giữa 2 lần chặt từ 7-10 năm.
Chương V
THIẾT KẾ NUÔI DƯỠNG RỪNG
Điều 21: Trước khi tiến hành nuôi dưỡng phải có thiết kế.
Việc thiết kế nuôi dưỡng phải do đơn vị có chức năng thực hiện.
Điều 22: Thiết kế ngoại nghiệp :
1. Sơ thám.
Căn cứ Phương
án điều chế rừng đơn giản, Phương án sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt, tiến
hành khảo sát thực địa, xem xét sự phân bố của tài nguyên rừng, đánh giá mức độ
phù hợp về đối tượng nuôi dưỡng, địa hình làm cơ sở cho việc phân chia các lô rừng
nuôi dưỡng.
2. Phát đường
ranh giới tiểu khu ( đường bao khu nuôi dưỡng), khoảnh, lô (tuỳ quy mô diện
tích để xác định các cấp phân chia cho phù hợp), đo đạc xây dựng bàn đồ ngoại
nghiệp.
2.1. Đường tiểu
khu, bao khu nuôi dưỡng: Rộng 1,5 m, phát sát gốc và dọn sạch tất cả các cây có
Dl,3 nhỏ hơn 6 cm, thảm tươi, kết hợp đánh 04 dấu năm ngang vào thân cây có đường
kính lớn hơn vị trí 1,3 m cả 2 mặt thân cây đối diện nhau theo hướng đi của đường
ranh giới.
2.2.Đường khoảnh:
Rộng 1,2m. Cách phát và đánh dấu vào thân cây như đường tiểu khu nhưng đánh 3 dấu.
Đường ranh giới
tiểu khu, bao khu nuôi dưỡng, khoảnh phải theo đúng đường ranh giới tiểu khu,
khoảnh trên bản đồ kèm theo Phương án điều chế rừng, Phương án sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
2.3.Đường lô:
2.3.1. Cơ sở
phân chia lô:
- Kế thừa đường
phân chia lô của hồ sơ thiết kế khai thác, nuôi dưỡng đã có, có thể khắc phục
những điểm bất hợp lý.
- Đối với các
hiện trường mới, tuân thủ theo Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN 6-84) ban
hành kèm theo Quyết định số 682B/QĐ-KT ngày 01/8/1984 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp
nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3.2. Diện
tích lô 8 - 12 ha.
2.3.3. Đường
ranh giới lô rộng 1 m. Cách phát và đánh đấu vào thân cây như đường khoảnh
nhưng chi đánh 2 dấu.
3. Đo đạc lên
bản đồ ngoại nghiệp: Dùng địa bàn 3 chân và mia hoặc thước dây đo đạc toàn bộ
đường ranh giới bao khu vực thiết kế, khoảnh, lô. Các điểm đo đạc phải có mốc
đo đạc. Đường đo phải xuất phát và kết thúc tại các điểm khống chế được xác định
đúng trên bản đồ và thực địa.
Xây dựng bản
đồ mặt phẳng khu vực thiết kế theo tỷ lệ 1/5.000 thể hiện toàn bộ đường bao khu
vực thiết kế, khoảnh, lô đã đo đạc lên bàn đồ địa hình. Sai số khép kín cho
phép trong quá trình đo, vẽ là ≤ 1/100 đối với bao khu vực thiết kế, khoảnh; ≤
1/50 đối với đường lô .
Tính diện
tích lô bằng cầu tích hoặc lưới ô vuông. Tính 2 lần lấy bình quân Sai số cho
phép giữa tầng diện tích lô với khoảnh nhỏ hơn 1/50. Diện tích lô tính bằng ha
và lấy 1 số lẻ.
4. Cọc mốc: Tại
các điểm đường lô giao nhau, đường lô với đường khoảnh hoặc tiểu khu phải tiến
hành đóng mốc. Bảo đảm đúng vị trí trên bản đồ và trên thực địa. Trên mốc phải
thể hiện các yếu tố sau:
Tên tiểu khu:
Bằng số Ả Rập theo đúng số hiệu tiểu khu của tỉnh đã công bố;
- Tên khoảnh:
Bằng số La Mã;
- Tên lô : Bằng
chữ cái La Tinh viết thường.
- Diện tích
lô: ha
Mốc khoảnh
dùng loại gỗ cứng đường kính 15 cm, cao 1,2 m, chôn sâu 0,5 m. Mốc lô đường
kính 10 cm, cao 1 m, chôn sâu 0,5 m.
Điều 23: Điều tra tài nguyên rừng. Tất cả các lô rừng thiết
kế nuôi dưỡng sau khi chia lô, xác định diện tích đều phải điều tra xác minh
tài nguyên rừng.
Tỷ lệ rút mẫu:
3 - 5% diện tích thiết kế.
Diện tích ô
tiêu chuẩn đo đếm tầng cây gỗ lớn: 500 m2 (20 x 25 m). Đặt 4 ô dạng bản 4 m2 (2
x 2 m) ô 4 góc của ô tiêu chuẩn đo đếm cây gỗ lớn để đo đếm cây tái sinh.
Bố trí ô tiêu
chuẩn: Có thể sử dụng 1 trong 2 phương pháp
- Ô tiêu chuẩn
điển hình.
- Ô tiêu chuẩn
hệ thống: Trên lô bố trí một số tuyến song song cách đều. Trên tuyến đánh dấu
lên thân cây như đính dấu đường lô nhưng chỉ đánh l dấu . Xác định cự ly giữa
các ô theo công thức:
L: Tổng chiều
dài các tuyến trong lô
n: Số ô cần
điều tra
Điều 24: Nội dung điều tra trong ô tiêu chuẩn
1. Ghi chép vào
phần mô tả các yếu tố sau: Vị trí, hướng phơi, độ cao tuyệt đối, độ dốc, loại đất,
kiểu rừng, trạng thái, độ tàn che tán rừng, tình hình dây leo cây bụi , thảm
tươi và độ nhiều, tình hình tác động và các đặc điềm khác của rừng ( nếu có )
2. Đo đếm
toàn bộ cây gỗ có đường kính D l,3 ≥ 9 cm. Xác định tên cây, phẩm chất từng cây
theo 3 cấp
Phẩm chất a:
Cây thẳng đẹp, sinh trưởng tốt.
Phạm chất b:
Cây sinh trưởng bình thường.
Phẩm chất c:
Cây phẩm chất xấu, cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn
3. Đo chiều
cao vút ngọn của 3 cây ở tâm ô tiêu chuẩn để tổng hợp vẽ đường cong chiều cao
làm cơ sở cho việc tính toán trữ lượng rừng.
4. Đo đếm
toàn bộ cây tái sinh ở các ô dạng bản 4m2, phân ra cây tái sinh mục đích, cây
tái sinh mục đích có chiều cao ≥ 2 m.
5. Trong ô dạng
bản điều tra cây tái sinh, tiến hành điều tra tình hình dây leo , cây bụi , thảm
tươi bao gồm :
- Loài cây bụi,
dây leo, thảm tươi;
- Số lượng;
- Chiều cao;
- Về độ nhiều
của thảm tươi đánh giá theo thang:
soc: Cây phủ
kín hoặc gần phủ kín ô đo đếm, bộ phận trên đất lồng vào nhau
cop3: Cây rất
nhiều nhưng cá thể không lồng vào nhau toàn bộ.
cop2: Cây
tương đối nhiều.
cop1: Cây hơi
nhiều.
sp: Cây mọc
phân tán, số lượng không nhiều.
sol: Thỉnh
thoáng gặp vài cây.
Un: Chỉ có một
cây trong ô đo đếm.
- Độ che phủ:
Là tỷ lệ phần trăm diện tích đất rừng ở ô đo đếm bị che khuất. Ghi chung cho tất
cả các loài.
Điều 25: Xác định sơ bộ các biện pháp kỹ thuật
Trên cơ sở
tình hình rừng đã điều tra, xác định sơ bộ các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng và
mức độ tác động của từng biện pháp.
Điều 26: Bài cây ken, chặt thải loại, điều chỉnh cấu
trúc.
Từ số liệu
thu thập, đối chiếu số cây tối thiểu và tỷ lệ cần có của mỗi thế hệ, cây phẩm
chất xấu, cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, cây chèn ép cây cần nuôi dưỡng, tiến
hành bài cây ken, chặt trên toàn bộ diện tích nuôi dưỡng. Trong bài cây phải
tuân thủ đầy đủ nguyên tắc: bài cây chặt đúng đối tượng, không hạ độ tàn che
tán rừng xuống dưới mức quy định.
Những cây chặt
thải loại, chặt điều chỉnh cấu trúc có khả năng tên dụng gỗ có đường kính từ 25
cm trở lên phải được đóng búa bài cây. Việc đóng búa bài cây thực hiện đúng
theo điểm 1 Điều 10 Quyết định số 69/2001/QĐ-BNN-KL ngày 26/6/2001 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triền nông thôn về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng búa bài
cây và búa kiểm lâm.
Những cây thuộc
đối tượng chặt thải loại, điều chỉnh cấu trúc nhưng không tận dụng sản phẩm bài
cây bằng sơn đỏ ở vị trí D1,3<13 cm trên thân cây. Phải chặt những cây Dl.3
> 13 cm, dấu bài là một vạch ngang và ken những cây có Dl,3 > 13 cm. dấu
bài là một dấu nhân.
Điều 27: Thành quả công tác thiết kế ngoại nghiệp.
Bản đồ ngoại
nghiệp thể hiện địa hình, đường bao, khoảnh, lô theo đo đạc, diện tích các lô
nuôi dưỡng, trạng thái rừng, tuyến điều tra (Điều tra ô hệ thống), vị trí các ô
tiêu chuẩn.
Phiếu đo đạc
địa bàn;
Phiếu điều
tra ô tiêu chuẩn;
Phiếu bài cây
lấy sản phẩm và không lấy sản phẩm;
Số liệu thiết
kế sơ bộ các công trình phục vụ trong khu nuôi dưỡng.
Sau khi được
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra chấp nhận số liệu ngoại nghiệp,
đơn vị mới tiến hành tính toán nội nghiệp.
Điều 28: Tính toán nội nghiệp
Trên cơ sở kết
quả ngoại nghiệp đã được chấp nhận, đơn vị thiết kế tổng hợp, chinh lý số liệu
để xây đựng hồ sơ thiết kế, dự toán việc nuôi dưỡng rừng.Việc tính toán khai
thác tận dụng thực hiện theo quy định về thiết kế khai thác
Điều 29: Hồ sơ thành quả thiết kế nuôi dưỡng rừng tự
nhiên gồm:
- Hồ sơ thiết
kề, dự toán nuôi đường rừng tự nhiên kèm theo Tờ trình gởi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đề nghi Phê duyệt thiết kế, dự toán nuôi dưỡng rừng tự
nhiên
- Bản đồ thiết
kế nuôi dưỡng rừng tỷ lệ 1/5.000
Hồ sơ thiết kế,
dự toán nuôi dưỡng rừng tự nhiên được Sở Nông nghiệp &Phát triển nông thôn
phê duyệt là cơ sở pháp lý đề các chủ rừng tổ chức thực hiện
Việc khai
thác tận dụng gỗ trong nuôi dưỡng được thực hiện bằng giấy phép khai thác tận dụng
của Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Uỷ
ban nhân dân tỉnh uỷ quyền) sau khi có thẩm định bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30: Tổ chức thực hiện, giám sát thi công nuôi dưỡng
rừng tự nhiên
Theo kế hoạch
của Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc các phương án sản xuất đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt có xác định biện pháp nuôi dưỡng rừng tự nhiên (Phương án
khoán rừng và hưởng lợi từ rừng,...) mà kinh phí được cân đối từ gỗ tận dụng
trong nuôi đường, các chủ rừng hợp đồng với đơn vị có chức năng tiến hành thiết
kế và tổ chức nuôi dưỡng rừng, tận dụng gỗ sau khi hồ sơ thiết kế được duyệt và
cấp phép khai thác tận dụng (nếu có tận dụng).
Chủ rừng phải
tổ chức kiểm tra, giám sát trong suốt quá trình thực hiện.Sau khi nuôi dưỡng
xong, chủ rừng phải thành lập Hội đồng của cơ sở để nghiệm thu kết quả nuôi dưỡng.
Các tác động kỹ thuật nuôi dưỡng phải được ghi chép đầy đủ trong hồ sơ quản lý
rừng, Mỗi đối tượng hay công thức xử lý phải để lại 0,5-1 ha để làm đối chứng.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp các ngành liên quan kiểm tra kết quả sau khi
công trình nuôi dưỡng hoàn thành.
Rừng sau nuôi
dưỡng phải được bảo vệ tốt và thường xuyên theo dõi ghi chép diễn biến vào hồ
sơ quản lý rừng.
Điều 31: Các công trình nuôi dưỡng rừng được tỉnh giao
theo kế hoạch có cân đối vốn, thì gỗ khai thác tận dụng được (nếu có) chủ rừng
được phép chế biến hoặc bán cho các đơn vị trong tỉnh để chế biến sản phẩm nếu
dùng nội địa và xuất khẩu Nguồn thu từ bán gỗ sau khi trừ chi phí và các khoản
thuế phải nộp theo quy định, chủ rừng nộp vào ngân sách tỉnh. Đối với các công
trình nuôi dưỡng không cân đối vốn (thực hiện phương án khoán rừng và hưởng lợi
từ rừng,...) thì nguồn thu từ gỗ khai thác tận dụng sau khi trừ chi phí, giá
thành khai thác và các khoản thuế phải nộp theo quy định ,chủ rừng được cân đối
để trả cho dân nhận khoán trong thời gian chờ khai thác chính theo mức Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định hoặc trả cho các khoản chi theo thiết kế, dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách tỉnh.
Điều 32: Các đơn vị chủ rừng khi tiến hành nuôi dưỡng rừng
tự nhiên lá rộng thường xanh và nửa rụng lá phải thực hiện đầy đủ các quy định
trong quy trình kỹ thuật này. Các quy trình kỹ thuật về nuôi dưỡng rừng gỗ tự
nhiên lá rộng thường xanh và nửa rụng lá kinh doanh gỗ lớn trước đây trái với
các quy định trong quy trình kỹ thuật này đều không còn giá trị thực hiện.
Điều 33: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục
Kiểm lâm, các Sở,
Ngành, địa
phương có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc
thực hiện quy trình này./.
Nơi nhận
- Bộ NN&PTNT (Để báo cáo)
- Sở NN&PTNT,Chi cục KL
- Sở Kế hoạch & Đầu tư (Để thực hiện)
- Sở Tài chính (Để thực hiện)
- UBND các huyện,thị xã,thành phố (Để thực hiện)
- Các lâm trường,ban quản lý rừng (Để thực hiện)
- Lưu BT-NL
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|