ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 21 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày
28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày
15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT–BTNMT ngày
10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày
31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định cung cấp thông tin
và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 580/TTr-STNMT ngày 27/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND Ngày 21 tháng 3 năm
2013 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là dữ liệu
về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Bình Phước; trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường giao nộp và
lưu trữ phải là các bản chính, bản gốc, bao gồm các tài liệu, mẫu vật, số liệu
đã được xử lý và lưu trữ theo quy định (dạng giấy hoặc dạng số). Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai:
a) Hồ sơ, số liệu về phân hạng, đánh giá đất, thống
kê, kiểm kê đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt của các cấp xã, huyện, tỉnh;
c) Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, dồn điền đổi thửa,
đăng ký biến động đất đai và thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
d) Hồ sơ địa chính.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a) Bộ dữ liệu về số lượng, chất lượng nước mặt,
nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài
nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai
thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Hồ sơ cấp phép, gia hạn, thu hồi, cho phép trả
lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn
nước; trám lấp giếng khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài
nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa
chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình, bản
đồ khu vực cấm và tạm hoạt động khoáng sản, bản đồ quy hoạch hoạt động khoáng sản
và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý
nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
e) Hồ sơ khoáng sản:
Hồ sơ cấp phép các loại; hồ sơ cấp phép thăm dò
khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản; hồ sơ cấp
phép khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hồ sơ cấp phép khai thác tận
thu khoáng sản; hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển
nhượng khai thác khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Hồ sơ, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường;
d) Hồ sơ, giấy phép quản lý chất thải nguy hại,
(gồm: Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; giấy phép hành nghề vận
chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại), chất thải thông thường, nhập khẩu
phế liệu;
đ) Hồ sơ các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố
môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh sách các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
e) Thông tin dữ liệu về quan trắc môi trường,
báo cáo hiện trạng môi trường;
g) Hồ sơ, giấy xác nhận thực hiện các nội dung
và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, gia hạn,
thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;
h) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về
môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
i) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất
thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thủy văn:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí
tượng thủy văn, môi trường không khí, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô dôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh,
các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng
thủy văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ:
a) Thông tin tư liệu về hệ quy chiếu quốc gia; hệ
thống các điểm cơ sở quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở;
b) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo
đạc và bản đồ;
c) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ
địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên
đề khác;
d) Hệ thống thông tin địa lý;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về hoạt động đo đạc và bản đồ; hồ sơ các dự án về đo đạc và bản đồ;
e) Tập Atlats Bình Phước;
g) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ
các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b, c, d và e khoản
này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với
các loại thông tin tư liệu khác.
7. Dữ liệu về hồ sơ thanh tra, kiểm tra giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
8. Các văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; các quy định kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
9. Hồ sơ, kết quả của các dự án, chương trình, đề
tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là
tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý,
tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo
phân cấp về việc quản lý, thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và
môi trường tại tỉnh bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp huyện
do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng, lưu trữ, quản lý.
c) Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã do
UBND cấp xã thu thập, lưu trữ và quản lý.
d) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành
phần của tỉnh là tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành do các sở, ban, ngành xây dựng và quản
lý.
Điều 5. Cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh
1. Là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài
nguyên và môi trường trên phạm vi toàn tỉnh được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia
trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và
môi trường, được số hóa để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống
công nghệ thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trong việc chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
xây dựng lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản
lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm thống nhất
trong quản lý khai thác và công bố dữ liệu tài nguyên môi trường.
Điều 6. Cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường cấp huyện
1. Là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên phạm vi cấp huyện quản lý, được thu thập từ các phòng, ban và Uỷ ban nhân
dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, khai
thác dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân huyện trong việc xây dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường cấp huyện.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy chế này.
Điều 7. Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường cấp xã
Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã do Uỷ
ban nhân dân cấp xã thu thập, quản lý, sử dụng trên địa bàn và có trách nhiệm
cung cấp cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và tỉnh.
Điều 8. Cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thành phần
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành
phần là toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các sở, ban, ngành tỉnh có
trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường của mình.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu ở đơn vị
mình; đồng thời có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Cơ quan chuyên môn
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh
Bình Phước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, biên mục,
lưu trữ, quản lý, cập nhật, xử lý, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành (sửa đổi, bổ sung) Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
thu thập, số hóa, cập nhật, cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm
của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau
khi được phê duyệt theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14 và 15 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ;
c) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp
nhận, biên mục, quản lý, cập nhật, tích hợp, khai thác, sử dụng có hiệu quả Cơ
sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh;
d) Cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho
các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu
thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường;
thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
địa phương theo quy định;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang (cổng) thông tin điện tử
của Sở và của tỉnh; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
của tỉnh;
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra,
xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập,
quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập, biên mục, lưu trữ,
cập nhật, xử lý, cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và
Môi trường thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin theo quy định.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp Sở Tài nguyên và Môi trường
thu thập, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Kiểm tra, đánh
giá, xử lý dữ liệu
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử
lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 17, 18 và
19 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện,
thành phố, thị xã thu thập, tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn huyện.
Điều 11. Cơ chế tài chính
cho hoạt động thu thập, xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường.
1. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước cấp
tỉnh và cấp huyện bảo đảm, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế
hàng năm.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường và các Phòng Tài
nguyên và Môi trường lập kế hoạch thực hiện thu thập hoặc số hóa của năm sau những
dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ tổ chức thực hiện. Trừ trường hợp những
hồ sơ tài liệu thuộc các dự án do Sở Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư.
b) Đối với kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường, theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chức năng
nhiệm vụ được giao, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Dự án xây dựng cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
2. Phí và lệ phí: Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và quyết định Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về việc thu phí và lệ
phí để thực hiện.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ
DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Cung cấp, khai
thác và sử dụng dữ liệu
1. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23,
24, 24, 25, 26 và 27 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể
hình thức cung cấp dữ liệu về tài nguyên môi trường trên internet. Việc cung cấp,
khai thác, sử dụng dữ liệu trên mạng internet chỉ thực hiện khi điều kiện phù hợp
với khả năng, công nghệ thông tin trực tuyến theo quy định tại Điều 3 của Thông
tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định
về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Điều 13
của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP. Mức nộp phí, lệ phí khai thác, sử dụng dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Thẩm quyền cho
phép cung cấp dữ liệu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép cung cấp
sử dụng tài liệu Tối mật.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các
cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho
phép cung cấp sử dụng tài liệu Mật theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép
cung cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu Tuyệt mật và các tài liệu đã quy định
ở khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 14. Phối hợp chia sẻ dữ
liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện
theo Điều 28 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch thu thập dữ liệu
về tài nguyên môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu
thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến các sở, ban, ngành có dữ liệu cần thu
thập và Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị đóng góp ý kiến để đảm bảo tránh
trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động,
nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử
lý dữ liệu, Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực cơ sở dữ liệu
cần thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng các quy định quy trình, quy phạm, quy
chuẩn kỹ thuật bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
c) Các đơn vị quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ
thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu
chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN VÀ AN
TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Lưu trữ, bảo quản
dữ liệu
1. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được kịp
thời phân loại, đánh giá, xử lý và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để lưu trữ, bảo quản
trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài nguyên và
môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo quy định, quy trình,
pháp luật về lưu trữ.
Điều 16. Bảo đảm an toàn, bảo
mật dữ liệu số
1. Việc đảm bảo an toàn dữ liệu số về tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT .
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo việc
thu thập, xử lý, cập nhật, thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng,
chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu;
b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và
nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thực hiện đúng chức năng, phục
vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ
liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ
liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các dữ liệu thuộc phạm
vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và sao lưu dữ liệu: Định kỳ ba tháng một
lần sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD,
DVD) và lưu trữ theo quy trình quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định
của pháp luật.
4. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi
trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 17. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện
tốt quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm về thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều
20 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP .
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu
về tài nguyên và môi trường do mình thu thập để bảo đảm việc khai thác, sử dụng
thống nhất dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong cả nước.
Điều 18. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này có hiệu
lực thi hành
Các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều
tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo
quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu,
đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất
là 6 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình
đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá
nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều 5 của Quy
chế này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND
cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.