CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị
định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 9; khoản 5 Điều 13; khoản
4 Điều 14; khoản 4 Điều 15; khoản 3 Điều 20; khoản 4 Điều
21; khoản 4 Điều 23; khoản 2 Điều 24; khoản 3 Điều 25; khoản
7 Điều 28; khoản 7 Điều 33; khoản 7 Điều 37; khoản 6 Điều
43; khoản 6 Điều 44; khoản 5 Điều 46; khoản 8 Điều 49; khoản
6 Điều 51; khoản 4 Điều 52; khoản 4 Điều 53; khoản 5 Điều 54; khoản
5 Điều 55; khoản 7 Điều 56; khoản 3 Điều 59; khoản 5 Điều 61; khoản
1 Điều 63; khoản 7 Điều 65; khoản 7 Điều 67; điểm d khoản 2 Điều 69; khoản 2 Điều 70; khoản 3 Điều 71; khoản 8 Điều 72; khoản 7 Điều 73;
khoản 4 Điều 78; khoản 3, khoản 4 Điều 79; khoản 3 Điều 80; khoản
5 Điều 85; khoản 1 Điều 86; khoản 1 Điều 105; khoản 4 Điều
110; khoản 7 Điều 111; khoản 7 Điều 112; khoản 4 Điều 114; khoản
3 Điều 115; điểm a khoản 2 Điều 116; khoản 7 Điều 121; khoản
4 Điều 131; khoản 4 Điều 132; khoản 4 Điều 135; khoản 5 Điều
137; khoản 5 Điều 138; khoản 2 Điều 140; khoản 5 Điều 141; khoản
4 Điều 142; khoản 3 Điều 143; khoản 5 Điều 144; khoản 4 Điều 145; khoản 2 Điều 146; khoản 7 Điều 148; khoản 5 Điều 149; khoản 5 Điều
150; khoản 3 Điều 151; khoản 4 Điều 158; khoản 6 Điều 160; khoản
4 Điều 167; khoản 6 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường về
bảo vệ các thành phần môi trường; phân vùng môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường, đăng ký môi
trường; bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô
thị, nông thôn và một số lĩnh vực; quản lý chất thải; trách nhiệm tái chế, xử
lý sản phẩm, bao bì của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; quan trắc môi
trường; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường; công cụ kinh tế và nguồn lực
bảo vệ môi trường; quản lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến về bảo vệ môi trường.
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1
Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao
gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Hệ thống thu gom, thoát nước mưa của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm
mạng lưới thu gom, thoát nước (đường ống, hố ga, cống, kênh, mương, hồ điều
hòa), các trạm bơm thoát nước mưa và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích
thu gom, chuyển tải, tiêu thoát nước mưa, chống ngập úng.
2.
Hệ thống thu gom, xử lý, thoát nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ gồm mạng lưới thu gom nước thải (đường ống, hố ga, cống), các trạm bơm nước
thải, các công trình xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác nhằm mục
đích thu gom, xử lý nước thải và thoát nước thải sau xử lý vào môi trường tiếp
nhận.
3.
Công trình, thiết bị xử lý chất thải tại chỗ là các công trình, thiết bị được
sản xuất, lắp ráp sẵn hoặc được xây dựng tại chỗ để xử lý nước thải, khí thải
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình; công viên, khu vui
chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến
tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác; hộ gia đình, cá nhân có phát
sinh nước thải, khí thải phải xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
4.
Nước làm mát là nước phục vụ mục đích giải nhiệt cho thiết bị, máy móc trong
quá trình sản xuất, không tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, hóa chất sử dụng trong các công đoạn sản xuất.
5.
Tự xử lý chất thải là hoạt động xử lý chất thải do chủ nguồn thải thực hiện
trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải bằng các hạng mục, dây chuyền sản
xuất hoặc công trình bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
6.
Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sử
dụng sau khi đã sơ chế. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật
cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt
độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần
của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau.
7. Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ,
kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
8.
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác
với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn
lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
9.
Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
10.
Chất thải rắn thông thường là chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy
hại và không thuộc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy
hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
11.
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
12.
Chất thải công nghiệp là chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, trong đó bao gồm chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm
soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường.
13.
Vi nhựa trong sản phẩm, hàng hóa là các hạt nhựa rắn, không tan trong nước có
đường kính nhỏ hơn 05 mm với thành phần chính là polyme tổng hợp hoặc
bán tổng hợp, được phối trộn có chủ đích trong các sản phẩm, hàng hóa bao
gồm: kem đánh răng, bột giặt, xà phòng, mỹ phẩm, dầu gội đầu, sữa tắm, sữa rửa
mặt và các sản phẩm tẩy da khác.
14.
Sản phẩm nhựa sử dụng một lần là các sản phẩm (trừ sản phẩm gắn kèm không thể
thay thế) bao gồm khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa,
dĩa, ống hút, dụng cụ ăn uống khác có thành phần nhựa được thiết kế và đưa
ra thị trường với chủ đích để sử dụng một lần trước khi thải bỏ ra môi
trường.
15.
Bao bì nhựa khó phân hủy sinh học là bao bì có thành phần chính là polyme
có nguồn gốc từ dầu mỏ như nhựa Polyme Etylen (PE), Polypropylen (PP), Polyme
Styren (PS), Polyme Vinyl Clorua (PVC), Polyethylene Terephthalate (PET) và
thường khó phân hủy, lâu phân hủy trong môi trường thải bỏ (môi trường nước,
môi trường đất hoặc tại bãi chôn lấp chất thải rắn).
16.
Khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo
tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan được xác lập theo quy định của
pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.
17.
Hàng hóa môi trường là công nghệ, thiết bị, sản phẩm được sử dụng để bảo vệ môi
trường.
18.
Hệ thống thông tin môi trường là một hệ thống đồng bộ theo một kiến trúc tổng
thể bao gồm con người, máy móc thiết bị, kỹ thuật, dữ liệu và các chương
trình làm nhiệm vụ thu nhận, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin về môi
trường cho người sử dụng trong một môi trường nhất định.
19.
Hạn ngạch xả nước thải là tải lượng của từng thông số ô nhiễm có thể tiếp tục
xả vào môi trường nước.
20.
Nguồn ô nhiễm điểm là nguồn thải trực tiếp chất ô nhiễm vào môi trường phải
được xử lý và có tính chất đơn lẻ, có vị trí xác định.
21.
Nguồn ô nhiễm diện là nguồn thải chất ô nhiễm vào môi trường, có tính chất phân
tán, không có vị trí xác định.
22.
Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải là cơ sở có hoạt động xử lý chất thải
(bao gồm cả hoạt động tái chế, đồng xử lý chất thải) cho các hộ gia đình, cá
nhân, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
Nội
dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt được quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được
quy định chi tiết như sau:
1.
Về đánh giá chất lượng môi trường nước mặt; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh
thủy:
a)
Hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ giai đoạn
tối thiểu 03 năm gần nhất;
b)
Tổng hợp hiện trạng các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành
lang bảo vệ nguồn nước mặt, nguồn sinh thủy đã được xác định theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước.
2.
Về loại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt:
a)
Kết quả tổng hợp, đánh giá tổng tải lượng của từng chất ô nhiễm được lựa chọn
để đánh giá khả năng chịu tải đối với môi trường nước mặt từ các nguồn ô nhiễm điểm,
nguồn ô nhiễm diện đã được điều tra, đánh giá theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ môi trường;
b)
Dự báo tình hình phát sinh tải lượng ô nhiễm từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô
nhiễm diện trong thời kỳ của kế hoạch.
3.
Về đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải:
a)
Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt trên cơ sở
các kết quả đã có trong vòng tối đa 03 năm gần nhất và kết quả điều tra, đánh
giá bổ sung; xác định lộ trình đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước
mặt trong giai đoạn thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
b)
Phân vùng xả thải theo mục đích bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nước
mặt trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt và
phân vùng môi trường (nếu có);
c)
Xác định hạn ngạch xả nước thải đối với từng đoạn sông, hồ trên cơ sở kết quả
đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt và việc phân vùng xả thải.
4.
Dự báo xu hướng diễn biến chất lượng môi trường nước mặt trên cơ sở các nội
dung sau:
a)
Dự báo tình hình phát sinh tải lượng ô nhiễm từ các nguồn ô nhiễm điểm, ô nhiễm
diện trong giai đoạn 05 năm tiếp theo;
b)
Kết quả thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5.
Về các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch:
a)
Mục tiêu, chỉ tiêu về chất lượng nước mặt cần đạt được cho giai đoạn 05 năm đối
với từng đoạn sông, hồ căn cứ nhu cầu thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường; mục tiêu chất lượng nước của sông, hồ nội tỉnh phải phù hợp
với mục tiêu chất lượng nước của sông, hồ liên tỉnh;
b)
Mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào các đoạn sông, hồ không còn khả năng chịu
tải nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng nước, cụ thể: tổng tải lượng ô nhiễm cần
giảm đối với từng thông số ô nhiễm mà môi trường nước mặt không còn khả năng
chịu tải; phân bổ tải lượng cần giảm theo nhóm nguồn ô nhiễm và lộ trình thực
hiện.
6.
Về biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp
hợp tác, chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới:
a)
Các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Bảo vệ môi
trường đối với đoạn sông, hồ không còn khả năng chịu tải;
b)
Các biện pháp, giải pháp bảo vệ các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt, nguồn sinh thủy theo quy định của pháp luật
về tài nguyên nước;
c)
Các biện pháp, giải pháp về cơ chế, chính sách để thực hiện lộ trình quy định
tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
d)
Các biện pháp, giải pháp kiểm soát các nguồn xả thải vào môi trường nước mặt;
đ)
Thiết lập hệ thống quan trắc, cảnh báo diễn biến chất lượng môi trường nước
mặt, bao gồm cả chất lượng môi trường nước mặt xuyên biên giới, phù hợp với quy
hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia và nội dung quan trắc môi trường
trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
e)
Các biện pháp, giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin về chất lượng môi trường
nước mặt xuyên biên giới;
g)
Các biện pháp, giải pháp khác.
7.
Về giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt:
a)
Các giải pháp về khoa học, công nghệ xử lý, cải thiện chất lượng môi trường
nước mặt;
b)
Các giải pháp về cơ chế, chính sách;
c)
Các giải pháp về tổ chức, huy động sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng;
d)
Các giải pháp công trình, phi công trình khác.
8.
Tổ chức thực hiện:
a)
Phân công trách nhiệm đối với cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện
kế hoạch;
b)
Cơ chế giám sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c)
Danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch;
d)
Cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện.
1.
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh
có vai trò quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường được
ban hành đối với từng sông, hồ liên tỉnh theo quy định sau:
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập, phê duyệt, triển khai đề án điều tra,
đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối
với từng sông, hồ liên tỉnh;
b)
Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
nước mặt đối với từng sông, hồ liên tỉnh đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ban hành. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình;
dự thảo kế hoạch; dự thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo giải trình,
tiếp thu các ý kiến góp ý; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan;
c)
Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường xem xét, quyết định việc giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
quản lý chất lượng nước mặt đối với từng sông, hồ liên tỉnh cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các địa phương, cơ quan có liên quan thực hiện.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng, lấy ý kiến và hoàn thiện dự thảo
kế hoạch theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này; gửi hồ sơ theo quy định
tại điểm b khoản này đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
2.
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ nội tỉnh có
vai trò quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường được xây
dựng chung cho toàn bộ sông, hồ nội tỉnh hoặc riêng cho từng sông, hồ nội tỉnh
và theo quy định sau:
a)
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan lập, phê duyệt và thực hiện
đề án điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh;
b)
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi dự thảo kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh đến các Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các sở, ban, ngành liên quan và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp ranh để lấy ý kiến
bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự
thảo kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành. Hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: tờ trình; dự thảo kế hoạch; dự thảo quyết định
ban hành kế hoạch; báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; văn bản góp ý
của các cơ quan có liên quan.
3.
Việc xác định sông, hồ có vai trò quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường được căn cứ vào hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt,
hiện trạng nguồn thải, nhu cầu sử dụng nguồn nước cho các mục đích phát triển
kinh tế - xã hội, mục tiêu bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt
và các yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khác.
4.
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh
phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Trường hợp quy hoạch bảo
vệ môi trường quốc gia chưa được ban hành, kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh phải phù hợp với yêu cầu quản lý
nhà nước và phải được rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia khi được ban hành.
5.
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ nội tỉnh
phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi
trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh chưa được ban hành, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối
với các sông, hồ nội tỉnh phải phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và phải
được rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi được ban hành.
6.
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này phải được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây dựng, phê duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp
theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Nội
dung chính của kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí
được quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường.
Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:
1.
Về đánh giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận
định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí:
a)
Hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường không khí quốc gia trong giai đoạn
tối thiểu 03 năm gần nhất; tổng lượng phát thải gây ô nhiễm môi trường không
khí và phân bố phát thải theo không gian từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô
nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện; ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường không khí
tới sức khỏe cộng đồng;
b)
Kết quả thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng môi trường không khí,
các trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường không khí và khí
thải công nghiệp; việc sử dụng số liệu quan trắc phục vụ công tác đánh giá diễn
biến và quản lý chất lượng môi trường không khí trong giai đoạn tối thiểu 03
năm gần nhất;
c)
Hiện trạng công tác quản lý chất lượng môi trường không khí cấp quốc gia giai
đoạn tối thiểu 03 năm gần nhất; các vấn đề bất cập, tồn tại trong công tác quản
lý chất lượng môi trường không khí;
d)
Nhận định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí.
2.
Mục tiêu quản lý chất lượng môi trường không khí:
a)
Mục tiêu tổng thể: tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng môi trường
không khí phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
theo kỳ kế hoạch;
b)
Mục tiêu cụ thể: định lượng các chỉ tiêu nhằm giảm thiểu tổng lượng khí thải
phát sinh từ các nguồn thải chính; cải thiện chất lượng môi trường không khí.
3.
Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí:
a)
Về cơ chế, chính sách;
b)
Về khoa học, công nghệ nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí;
c)
Về quản lý, kiểm soát chất lượng môi trường không khí.
4.
Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại khoản
3 Điều này.
5.
Quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng,
liên tỉnh phải thể hiện đầy đủ các nội dung, biện pháp phối hợp xử lý, quản lý
chất lượng môi trường không khí; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong công tác quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên
tỉnh, thu thập và báo cáo, công bố thông tin trong trường hợp chất lượng môi
trường không khí bị ô nhiễm.
6.
Tổ chức thực hiện kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí,
bao gồm:
a)
Phân công trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc
thực hiện kế hoạch;
b)
Cơ chế giám sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c)
Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
của kế hoạch;
d)
Cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện.
1.
Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được ban hành theo
quy định sau:
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập, phê duyệt, triển khai đề án điều
tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi
trường không khí;
b)
Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng
môi trường không khí đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình
các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ban hành. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình, dự thảo kế
hoạch, dự thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp
thu dự thảo kế hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan.
2.
Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia chưa được ban hành, kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường
không khí phải phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và
phải được rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
khi được ban hành.
3.
Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được xây dựng phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm
thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế
hoạch chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây
dựng, phê duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch
đầu tư công trung hạn.
Nội
dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được
quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo vệ môi trường. Một số
nội dung được quy định chi tiết như sau:
1.
Về đánh giá chất lượng môi trường không khí ở địa phương: hiện trạng chất lượng
môi trường không khí khu vực đô thị, nông thôn và các khu vực khác.
2.
Về đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi
trường không khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm
kê phát thải; mô hình hóa chất lượng môi trường không khí; thực trạng và hiệu
quả của các giải pháp quản lý chất lượng không khí đang thực hiện; hiện trạng
các chương trình, hệ thống quan trắc; tổng hợp, xác định, đánh giá các nguồn
phát thải chính (nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm
diện); thực hiện kiểm kê các nguồn phát thải chính và mô hình hóa chất lượng
môi trường không khí.
3.
Phân tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí: nguyên nhân
khách quan từ các yếu tố khí tượng, thời tiết, khí hậu theo mùa, các vấn đề ô
nhiễm liên tỉnh, xuyên biên giới (nếu có); nguyên nhân chủ quan từ hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội làm phát sinh các nguồn khí thải gây ô nhiễm không
khí (nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện).
4
Về đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng: thông tin,
số liệu về số ca bệnh do ảnh hưởng của ô nhiễm không khí (nếu có); kết quả đánh
giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe người dân tại địa phương.
5.
Mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí: hiện trạng và diễn
biến chất lượng môi trường không khí, hiện trạng công tác quản lý chất lượng
môi trường không khí ở địa phương.
6.
Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí:
a)
Về cơ chế, chính sách;
b)
Về khoa học, công nghệ nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí;
c)
Về quản lý, kiểm soát chất lượng môi trường không khí.
7.
Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh,
bao gồm:
a)
Phân công trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc
thực hiện kế hoạch;
b)
Cơ chế giám sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c)
Cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện.
8.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
1.
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được ban hành theo
quy định sau:
a)
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan lập, phê duyệt và thực hiện
đề án điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh;
b)
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi dự thảo kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có liên quan và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp ranh trong trường hợp cần
thiết để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý
kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, ban hành.
Hồ
sơ trình ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao
gồm: tờ trình; dự thảo kế hoạch; dự thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo
tổng hợp, giải trình tiếp thu hoàn thiện dự thảo kế hoạch; văn bản góp ý của
các cơ quan có liên quan.
2.
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp với quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung
bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được ban hành, kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp yêu cầu
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và phải được rà soát, cập nhật phù hợp
với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi
được ban hành.
3.
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xây dựng phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế
hoạch chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây
dựng, phê duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch
đầu tư công trung hạn.
1.
Trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng do sự cố môi
trường, việc ứng phó sự cố môi trường được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương X Luật Bảo vệ môi trường.
2.
Trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Luật Bảo vệ môi trường chỉ đạo
thực hiện các biện pháp khẩn cấp sau:
a)
Hạn chế, tạm dừng hoặc điều chỉnh thời gian hoạt động của cơ sở sản xuất có lưu
lượng xả bụi, khí thải lưu lượng lớn ra môi trường và thuộc loại hình sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
b)
Hạn chế, phân luồng hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải đường bộ;
c)
Tạm dừng hoặc điều chỉnh thời gian làm việc của các cơ quan, tổ chức, trường
học;
d)
Tạm dừng hoạt động tập trung đông người ở ngoài trời.
3.
Trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi
liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này,
Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo thực hiện
các biện pháp khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp khẩn cấp trên địa bàn quản lý
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4.
Trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi
nội tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này.
5.
Môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng được xác định như sau:
a)
Môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cấp liên vùng, liên tỉnh khi chỉ số
chất lượng không khí Việt Nam (VN_AQI) ngày có giá trị từ 301 trở lên theo kết
quả quan trắc của các trạm quan trắc môi trường quốc gia, địa phương trên địa
bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp ranh trở lên trong thời
gian 03 ngày liên tục;
b)
Môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cấp tỉnh khi chỉ số chất lượng
không khí Việt Nam (VN_AQI) ngày có giá trị từ 301 trở lên theo kết quả quan
trắc của các trạm quan trắc môi trường quốc gia, địa phương trên địa bàn trong
thời gian 03 ngày liên tục.
1.
Việc triển khai dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
và mặt nước chuyên dùng phải thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường đất, bảo đảm không làm ô
nhiễm, suy giảm, thoái hóa chất lượng đất, không làm mất hoặc giảm khả năng sử
dụng đất theo mục đích đã được xác định.
2.
Việc chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng
lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm không làm ô nhiễm, suy thoái đất
và được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3.
Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm phải bảo đảm không gây tác động xấu đến cảnh quan môi trường, cản trở dòng
chảy; trả lại đất đúng với trạng thái mặt đất theo yêu cầu của cơ quan giao
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.
Khu vực phải được điều tra, đánh giá, phân loại chất lượng môi trường đất bao
gồm:
a)
Khu vực bị nhiễm độc hóa chất trong chiến tranh;
b)
Khu vực có khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, kho
chứa hóa chất, kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, làng nghề đã đóng cửa hoặc di
dời;
c)
Khu vực có cơ sở sản xuất đã đóng cửa hoặc di dời thuộc một trong các loại hình
sau: khai thác, chế biến khoáng sản độc hại, khoáng sản kim loại; chế biến
khoáng sản có sử dụng hóa chất độc hại; sản xuất gang, thép, luyện kim (trừ
cán, kéo, đúc từ phôi nguyên liệu); sản xuất hóa chất vô cơ cơ bản (trừ khí
công nghiệp), phân bón vô cơ (trừ phối trộn, sang chiết, đóng gói), thuốc bảo
vệ thực vật hóa học (trừ phối trộn, sang chiết); lọc, hóa dầu; nhiệt điện (trừ
sử dụng khí, dầu DO); tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; có công đoạn mạ, làm sạch bề mặt
kim loại bằng hóa chất nguy hiểm; sản xuất pin, ắc quy;
d)
Khu vực ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.
2.
Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường đất bao gồm điều tra, đánh giá sơ bộ
và điều tra, đánh giá chi tiết.
1.
Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi
trường đất có trách nhiệm thực hiện việc điều tra, đánh giá chi tiết theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này; xây dựng và thực hiện phương
án xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2.
Phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất phải được gửi tới cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra, giám sát.
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này; điều tra, đánh giá chi tiết, xây
dựng phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm
môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây
ô nhiễm trên địa bàn theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị
định này để làm căn cứ lập dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường
khu vực ô nhiễm môi trường đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo việc tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ đất
quốc phòng, đất an ninh theo quy định tại Điều 15; điều tra
đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất an ninh theo
quy định tại Điều 16 Nghị định này; phê duyệt dự án xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất
an ninh đã được điều tra, đánh giá theo quy định tại Điều 16 Nghị
định này và pháp luật về ngân sách nhà nước.
4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường kết quả thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với đối
tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5.
Khuyến khích việc đa dạng hóa nguồn vốn để xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường đất theo quy định của pháp luật.
1.
Việc điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực đất quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này nhằm đánh giá, phát hiện các chất gây ô nhiễm có hàm lượng
vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng đất, nguyên nhân, đối tượng
gây ra ô nhiễm môi trường. Kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ là căn cứ để xác
định, khoanh vùng và quản lý các khu vực
có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi
trường đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Luật
Bảo vệ môi trường.
2.
Nội dung điều tra, đánh giá sơ bộ bao gồm:
a)
Tổng hợp, rà soát tài liệu liên quan đến khu vực đất cần thực hiện điều tra,
đánh giá;
b)
Khảo sát hiện trường khu vực ô nhiễm môi trường đất;
c)
Tiến hành lấy mẫu, phân tích mẫu để xác định hàm lượng các chất ô nhiễm, nguồn
ô nhiễm và sơ bộ đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm;
d) Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ theo mẫu do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
3.
Căn cứ kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ, cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này
có trách nhiệm:
a)
Công bố thông tin và khoanh vùng sơ bộ khu vực ô nhiễm để tiến hành điều tra,
đánh giá chi tiết;
b)
Công bố thông tin và khoanh vùng khu vực đất có nguy cơ ô nhiễm để theo dõi,
giám sát.
1.
Việc điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất nhằm xác định
các chất ô nhiễm tồn lưu, hàm lượng chất ô nhiễm tồn lưu; nguồn ô nhiễm tồn
lưu; phân loại mức độ, quy mô, phạm vi tác động của ô nhiễm đến môi trường; đề
xuất biện pháp xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.
2.
Nội dung điều tra, đánh giá chi tiết bao gồm:
a)
Lập kế hoạch chi tiết khảo sát thực tế hiện trường;
b)
Điều tra, khảo sát, lấy mẫu chi tiết tại hiện trường theo phạm vi phân bố hàm
lượng của chất ô nhiễm tồn lưu; phân tích, đánh giá chi tiết, xác định thành
phần, tính chất chất gây ô nhiễm tồn lưu, mức độ, quy mô và tác động ảnh hưởng
đến môi trường;
c)
Xây dựng bản đồ khu vực ô nhiễm môi trường đất với các thông tin về chất gây ô
nhiễm, mức độ ô nhiễm, phạm vi ô nhiễm;
d) Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm
môi trường đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3.
Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết là căn cứ để xây dựng phương án xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường và xác định trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi
khu vực ô nhiễm môi trường đất.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về cách thức, phương pháp, mạng
lưới lấy mẫu phân tích sơ bộ, chi tiết chất lượng môi trường đất tại hiện
trường.
1.
Việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm môi trường đất căn
cứ vào báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ, điều tra, đánh giá chi tiết
quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này và phương án
xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.
2.
Nội dung chính của phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường bao gồm:
a)
Thông tin chung về khu vực ô nhiễm môi trường đất;
b)
Kết quả điều tra và đánh giá mức độ ô nhiễm của khu vực ô nhiễm môi trường đất;
c)
Lựa chọn phương thức xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy
định;
d)
Công trình, biện pháp kỹ thuật, công nghệ giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây
ô nhiễm tồn lưu tại khu vực ô nhiễm môi trường đất; bảng so sánh các biện pháp
kỹ thuật, kèm theo các phân tích để lựa chọn phương án tối ưu;
đ)
Lộ trình và kế hoạch thực hiện phương án xử lý ô nhiễm;
e) Giám sát, kiểm soát trong và sau xử lý.
3.
Sau khi hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất, đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này có trách nhiệm
báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh về kết quả xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường đất.
4.
Đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định
được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, sau khi hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục
hồi môi trường đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc ủy quyền cho cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh công bố thông tin cho cộng đồng về kết
quả xử lý, cải tạo và phục hồi.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành biểu mẫu phương
án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.
6.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các giải pháp, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, cải
tạo, phục hồi và nâng cao độ phì đất nông nghiệp.
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt
nghiêm trọng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Bảo
vệ môi trường; tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch được phân công;
theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện kế hoạch.
2.
Nội dung của kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất
đặc biệt nghiêm trọng bao gồm:
a)
Đánh giá tổng quan về hiện trạng ô nhiễm môi trường đất; nhận định các nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất; các vấn đề bất cập, tồn tại và nguyên
nhân trong công tác quản lý chất lượng môi trường đất;
b)
Xác định mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể của kế hoạch xử lý, cải tạo và
phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng, phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia;
c)
Đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi các
khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng;
d)
Xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp;
đ)
Bố trí nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch;
e)
Tổ chức thực hiện, bao gồm: trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối
hợp; cơ chế giám sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện; cơ chế phân bổ nguồn lực thực
hiện.
3. Căn cứ vào kết quả điều tra, định kỳ trước ngày 25 tháng 12
hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, gửi báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất
đặc biệt nghiêm trọng theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
1.
Việc xác lập, công nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm c khoản
1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường căn cứ vào một trong các tiêu chí quy định
tại khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường và được đánh giá
theo mức độ ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa đối với cộng đồng, địa phương, quốc
gia, khu vực, toàn cầu. Tiêu chí đối với một số đối tượng di sản thiên nhiên cụ
thể được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2.
Khu dự trữ sinh quyển là khu vực đáp ứng tiêu chí có giá trị đa dạng sinh học
đặc biệt cần bảo tồn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật
Bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết như sau:
a)
Khu vực tập hợp các hệ sinh thái có tính đại diện cho một vùng địa lý sinh vật;
b)
Có ranh giới rõ ràng để thực hiện phân vùng quản lý theo quy định tại Nghị định
này và bảo đảm triển khai các hoạt động, xây dựng, thí điểm mô hình kết hợp
giữa bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng dịch vụ hệ sinh thái, phát triển kinh tế
xã hội bền vững, hỗ trợ thúc đẩy nghiên cứu khoa học - công nghệ, tuyên truyền,
giáo dục về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3.
Công viên địa chất là khu vực đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết như sau:
a)
Có ranh giới địa lý, hành chính rõ ràng, liền khoảnh, trong đó chứa đựng một
tập hợp các di sản địa chất có giá trị khoa học, giáo dục và kinh tế;
b)
Có các đặc điểm nổi bật, độc đáo, minh chứng cho các quá trình địa chất quan
trọng trong lịch sử tiến hóa, phát triển của Trái đất, đồng thời là nơi hội tụ
các giá trị về thiên nhiên, đa dạng sinh học và được nghiên cứu, đánh giá, bảo
tồn và khai thác, sử dụng một cách tổng thể, bền vững.
4. Trình
tự, thủ tục xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác như sau:
a)
Tổ chức điều tra, đánh giá khu vực dự kiến xác lập di sản thiên nhiên
khác;
b)
Xây dựng dự án xác lập di sản thiên nhiên;
c)
Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và tham vấn cộng
đồng về dự án xác lập di sản thiên nhiên;
Đối
với di sản thiên nhiên có ranh giới thuộc địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến
của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
d)
Tổ chức thẩm định hồ sơ dự án xác lập di sản thiên nhiên;
đ)
Hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận
di sản thiên nhiên.
5.
Trách nhiệm lập, thẩm định dự án xác lập và thẩm quyền công nhận di sản thiên
nhiên khác
a)
Đối với di sản thiên nhiên cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 21 Nghị định này:
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng dự án xác lập, tổ chức thẩm định và công
nhận di sản thiên nhiên cấp tỉnh trên địa bàn quản lý; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân, cộng đồng đề xuất xác lập di sản thiên nhiên theo quy định tại điểm
này.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định dự án xác lập di sản
thiên nhiên cấp tỉnh gồm đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các sở, ban, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có ranh giới thuộc di sản thiên nhiên
và các chuyên gia, nhà khoa học thuộc các lĩnh vực có liên quan;
b)
Đối với di sản thiên nhiên cấp quốc gia theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 21 Nghị định này:
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng dự án xác lập di sản thiên nhiên cấp
quốc gia trên địa bàn quản lý và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định
và trình Thủ tướng Chính phủ công nhận di sản thiên nhiên cấp quốc gia;
Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
xây dựng dự án xác lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công
nhận di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội
đồng thẩm định gồm các thành viên là đại diện của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan, đại diện Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có ranh giới diện tích khu vực được đề cử di sản thiên nhiên và một số tổ
chức, chuyên gia, nhà khoa học về các lĩnh vực có liên quan.
6.
Hồ sơ và nội dung thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên khác
a)
Hồ sơ thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên bao gồm: báo cáo dự án xác lập
di sản thiên nhiên; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan đối với dự án
xác lập di sản thiên nhiên; văn bản đề nghị thẩm định dự án xác lập di sản
thiên nhiên;
b)
Nội dung thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên bao gồm: mức độ đáp ứng các
tiêu chí xác lập di sản thiên nhiên; vị trí địa lý, ranh giới và diện tích di
sản thiên nhiên, các phân vùng quản lý di sản thiên nhiên; mục tiêu quản lý di
sản thiên nhiên; nội dung quản lý và kế hoạch bảo vệ môi trường di sản thiên
nhiên; mô hình tổ chức quản lý; nguồn lực quản lý và tổ chức thực hiện quản lý
di sản thiên nhiên.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu biểu về văn bản đề
nghị thẩm định và báo cáo dự án xác lập di sản thiên nhiên khác quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường;
hướng dẫn kỹ thuật lập, công nhận di sản thiên nhiên
khác quy định tại Điều này.
1.
Ban quản lý (nếu có) hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên lập hồ
sơ đề nghị tổ chức quốc tế công nhận danh hiệu quốc tế và trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, thẩm định theo quy định tại Điều này.
Việc
hướng dẫn kỹ thuật, thẩm định và đề cử công nhận di sản thiên nhiên
được tổ chức quốc tế công nhận theo quy định tại khoản
2 Điều 31 Luật Di sản văn hóa thực hiện theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa.
2.
Tổ chức thẩm định và trình phê duyệt chủ trương đề cử di sản thiên nhiên được
tổ chức quốc tế công nhận:
a)
Đối với di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: hồ sơ được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thẩm định.
Trường
hợp di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý hoặc tổ chức được giao
quản lý di sản thiên nhiên trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định sau khi
có văn bản đồng thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ranh giới thuộc di sản
thiên nhiên đề cử;
b)
Hội đồng thẩm định gồm các thành viên là đại diện của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
đề cử di sản thiên nhiên, đại diện một số tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học về
các lĩnh vực có liên quan;
c)
Nội dung thẩm định bao gồm: việc đáp ứng các tiêu chí đối với di sản thiên
nhiên đề cử danh hiệu quốc tế; vị trí địa lý, ranh giới và diện tích di sản
thiên nhiên, các phân vùng di sản thiên nhiên; mục tiêu quản lý di sản thiên
nhiên; nội dung quản lý và kế hoạch bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; mô
hình tổ chức quản lý; nguồn lực quản lý và tổ chức thực hiện quản lý di sản
thiên nhiên sau khi được công nhận;
d)
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện hồ
sơ sau họp Hội đồng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương
đề cử tổ chức quốc tế công nhận danh hiệu quốc tế đối với di sản thiên nhiên.
3.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, Bộ Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện và gửi
hồ sơ đề cử công nhận theo quy định của tổ chức quốc tế.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật việc đề cử, công nhận danh hiệu
quốc tế đối với di sản thiên nhiên của Việt Nam theo quy định của các tổ chức
quốc tế; chỉ định đầu mối thông tin, liên lạc với các tổ chức quốc tế để hướng
dẫn, hỗ trợ kỹ thuật về quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học đối với di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận.
1.
Điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên bao gồm điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm
một lần và hoạt động điều tra, đánh giá khác theo quy định của pháp luật có
liên quan. Việc điều tra, đánh giá định kỳ bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Diễn biến môi trường và các giá trị thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn theo tiêu
chí xác lập, công nhận di sản thiên nhiên;
b)
Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội có tác động xấu đến môi trường di sản
thiên nhiên; hoạt động khai thác, sử dụng các giá trị tài nguyên, dịch vụ hệ
sinh thái của di sản thiên nhiên;
c)
Hoạt động phục hồi hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ, bảo tồn các giá trị của thiên
nhiên và đa dạng sinh học của di sản thiên nhiên; thực hiện các giải pháp về
bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật;
d)
Nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên thực hiện điều
tra, đánh giá định kỳ di sản thiên nhiên theo các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này; gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản thiên nhiên và cập
nhật kết quả điều tra, đánh giá theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vào
cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu báo cáo quy
định tại khoản này.
3.
Căn cứ vào giá trị nổi bật của thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn, di sản thiên
nhiên được phân thành các nhóm dưới đây và tổ chức quản lý và ưu tiên nguồn lực
để bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan:
a)
Nhóm di sản về cảnh quan sinh thái, thiên nhiên quan trọng bao gồm: di sản
thiên nhiên được xác lập, công nhận khi đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường; khu bảo vệ cảnh
quan được thành lập theo pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản;
danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa;
b)
Nhóm di sản về đa dạng sinh học cao, bao gồm: di sản thiên nhiên được xác lập,
công nhận khi đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều
20 Luật Bảo vệ môi trường; khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài -
sinh cảnh được xác lập theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm
nghiệp và thủy sản; khu dự trữ sinh quyển theo quy định tại khoản
2 Điều 19 Nghị định này;
c)
Nhóm di sản về địa chất, địa mạo điển hình, bao gồm: các di sản thiên nhiên
được khi đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật
Bảo vệ môi trường, công viên địa chất theo quy định tại khoản
3 Điều 19 Nghị định này;
d)
Nhóm di sản về môi trường sinh thái quan trọng, bao gồm: các di sản thiên nhiên
khi đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Luật
Bảo vệ môi trường;
đ)
Nhóm các vườn di sản thiên nhiên, bao gồm: di sản thiên nhiên được xác lập,
công nhận khi đáp ứng từ 02 tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều
20 Luật Bảo vệ môi trường trở lên; vườn quốc gia theo quy định của pháp luật
về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản.
4.
Căn cứ vào quy mô diện tích, phạm vi ảnh hưởng, ý nghĩa, tầm quan trọng về các
giá trị của thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn, di sản thiên nhiên được phân cấp
như sau:
a)
Di sản thiên nhiên cấp tỉnh, bao gồm: khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; danh lam thắng
cảnh là di tích cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; vùng
đất ngập nước quan trọng cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh
học; di sản thiên nhiên quy định tại Điều 19 Nghị định này
và có ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa, giá trị và tầm quan trọng đối với bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của địa phương;
b)
Di sản thiên nhiên cấp quốc gia, bao gồm: khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia
theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; danh lam
thắng cảnh là di tích cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn
hóa; vùng đất ngập nước quan trọng cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về
đa dạng sinh học; di sản thiên nhiên quy định tại Điều 19 Nghị
định này và ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa, giá trị và tầm quan trọng đối
với bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của quốc gia;
c)
Di sản thiên nhiên cấp quốc gia đặc biệt, bao gồm: danh lam thắng cảnh là di
tích cấp quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, di
sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển thế giới, công viên địa chất
toàn cầu đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) công nhận; vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar)
đã được Ban thư ký Công ước về các vùng đất ngập
nước (Công ước Ramsar) công nhận; vườn
di sản ASEAN được Ban thư ký ASEAN công nhận và các di sản thiên nhiên được các
tổ chức quốc tế công nhận.
5.
Di sản thiên nhiên được xác định vị trí, diện tích, ranh giới của vùng lõi,
vùng đệm và vùng chuyển tiếp (nếu có) theo quy định sau đây:
a)
Vùng lõi là khu vực chứa đựng các giá trị cốt lõi theo tiêu chí xác lập, công
nhận di sản thiên nhiên và được quản lý, bảo vệ hiệu quả, bao gồm: khu bảo tồn
thiên nhiên; khu vực bảo vệ I của danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản
văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; khu vực có các giá trị
cốt lõi cần phải được bảo vệ nguyên vẹn, giữ được nét nguyên sơ của tự nhiên
của di sản thiên nhiên quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị
định này.
Việc
phân khu chức năng của các khu bảo tồn thiên nhiên thực hiện theo quy định của
pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản;
b)
Vùng đệm, bao gồm: khu vực có giá trị cần bảo vệ ở mức thấp hơn so với vùng lõi
của di sản thiên nhiên; khu vực bảo vệ II của danh lam thắng cảnh được công
nhận là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật di sản văn hóa; và khu vực
nằm sát ranh giới của vùng lõi có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu
cực của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội bên ngoài di sản thiên nhiên đến
vùng lõi của di sản thiên nhiên;
c)
Vùng chuyển tiếp, bao gồm các khu vực nằm liên kết với vùng đệm, nơi diễn ra
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cần được kiểm soát để phù hợp, hài
hòa với mục tiêu bảo vệ, bảo tồn của việc xác lập, công nhận di sản thiên
nhiên.
6. Việc quản lý và bảo vệ môi trường di sản
thiên nhiên được ưu tiên sử dụng nguồn lực và thực hiện theo điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết, quy định pháp luật có liên quan và quy định dưới đây:
a)
Quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế
hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn tỉnh. Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch quản lý và bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; tổ chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản
lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên đối với di sản thiên nhiên nằm trên
địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc nằm trên vùng
biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Đối
với các di sản thiên nhiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật
Bảo vệ môi trường đã có quy chế, kế hoạch, phương án quản lý trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy chế, kế
hoạch, phương án quản lý đó có trách nhiệm lồng ghép, cập nhật các nội dung
theo quy định tại Nghị định này vào quy chế, kế hoạch, phương án theo quy định
của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản, di sản văn hóa trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b)
Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên phải đáp ứng tiêu
chí về năng lực quản lý và bảo vệ môi trường, có trách nhiệm tổ chức, huy động
lực lượng và nguồn lực, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo
quy định của pháp luật, các quy chế, kế hoạch đã được phê duyệt; được bố trí
nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường
di sản thiên nhiên; tổ chức giám sát, kịp thời ngăn chặn hành vi xâm hại di sản
thiên nhiên; tổ chức bán vé, thu phí tham quan và dịch vụ; quản lý, sử dụng
nguồn thu theo quy định của pháp luật; tuyên truyền nâng cao nhận thức và sự
tham gia của cộng đồng vào việc bảo vệ và quản lý di sản thiên nhiên; tham gia
quản lý, liên kết và giám sát các hoạt động đầu tư, bảo vệ môi trường, bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học trong khu vực di sản thiên nhiên; thực hiện các
nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao.
Đối
với khu dự trữ sinh quyển thế giới và công viên địa chất toàn cầu nằm trên địa
bàn rộng, có các khu vực sản xuất, khu dân cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập Ban quản lý liên ngành và bảo đảm nguồn lực hoạt động để quản lý, bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định
này và pháp luật có liên quan;
c)
Việc thành lập ban quản lý hoặc giao tổ chức quản lý di sản thiên nhiên trong
trường hợp di sản thiên nhiên là khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản. Việc thành
lập ban quản lý hoặc giao tổ chức quản lý trong trường hợp di sản thiên nhiên
là danh lam thắng cảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn
hóa.
Trường
hợp di sản thiên nhiên có các khu bảo tồn thiên nhiên hoặc các danh lam thắng
cảnh do các ban quản lý khác nhau quản lý hoặc được giao cho các tổ chức khác
nhau quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sắp xếp hoặc chỉ giao
một ban quản lý hoặc một tổ chức có năng lực và bảo đảm nguồn lực quản lý di
sản thiên nhiên đó.
Trường
hợp di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường thống
nhất với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định sáp nhập hoặc giao một ban quản lý hoặc giao một tổ chức quản lý di sản
thiên nhiên đó;
d)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mô hình ban quản lý hoặc giao tổ chức quản
lý di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định
tại điểm c khoản này. Trường hợp di sản thiên nhiên không thuộc quy định tại điểm
c khoản này nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định mô hình quản lý hoặc giao tổ chức quản lý di sản thiên
nhiên đó;
đ)
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng đầu tư, thành lập,
quản lý, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên.
7.
Bảo vệ môi trường đối với di sản thiên nhiên được thực hiện theo quy định sau
đây:
a)
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong vùng lõi của di sản thiên nhiên
được kiểm soát như đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định về phân vùng
môi trường của pháp luật về bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong vùng đệm của di sản thiên nhiên được kiểm soát như đối với vùng
hạn chế phát thải theo quy định về phân vùng môi trường của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
b)
Các hệ sinh thái tự nhiên trong di sản thiên nhiên phải được ưu tiên bảo tồn và
phục hồi nguyên trạng tự nhiên; môi trường đất, môi trường nước trong di sản
thiên nhiên bị ô nhiễm, suy thoái phải được cải tạo, phục hồi;
c)
Các giá trị cốt lõi của thiên nhiên và đa dạng sinh học của di sản thiên nhiên
phải được bảo vệ, bảo tồn nguyên vẹn; dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của di sản
thiên nhiên phải được duy trì, phát triển và sử dụng bền vững;
d)
Các chỉ số đặc trưng về địa chất, cảnh quan, sinh thái, đa dạng sinh học của di
sản thiên nhiên phải được điều tra, đánh giá, theo dõi, giám sát, kiểm kê, báo
cáo theo quy định;
đ)
Tuân thủ các yêu cầu khác về bảo vệ môi trường, ngăn ngừa, kiểm soát các tác
động tới môi trường, đa dạng sinh học di sản thiên nhiên theo quy định tại Nghị
định này, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định của các điều ước
quốc tế về môi trường và đa dạng sinh học mà Việt Nam đã ký kết.
Trong
trường hợp có nguy cơ khẩn cấp gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường di sản
thiên nhiên, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp, tạm thời nhằm giới hạn tổng
lượng xả thải vào môi trường di sản thiên nhiên, trong đó xác định rõ khu vực
áp dụng, thời gian áp dụng;
e)
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê
duyệt dự án phục hồi môi trường của di sản thiên nhiên bị ô nhiễm, suy thoái
môi trường theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8.
Trách nhiệm về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được quy định
như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; xây dựng, ban hành, trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về quản lý và bảo vệ môi trường di sản
thiên nhiên;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống nhất quản lý và bảo vệ môi trường di
sản thiên nhiên trên địa bàn quản lý; thực hiện các quy định về quản lý và bảo
vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định tại Nghị định này và pháp luật
có liên quan;
c)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu
cầu bảo vệ di sản thiên nhiên trong các hoạt động lâm nghiệp, ngư nghiệp, nông
nghiệp theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
d)
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ di sản thiên nhiên trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
đ)
Các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
theo quy định của pháp luật.
1.
Việc phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải
và vùng khác được thực hiện theo tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ
bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường nhằm mục tiêu giảm thiểu
tác động của ô nhiễm môi trường đến sự sống và phát triển bình thường của con
người và sinh vật.
2. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm:
a)
Khu dân cư tập trung ở đô thị bao gồm: nội thành, nội thị của các đô thị đặc
biệt, loại I, loại II, loại III theo quy định của pháp luật về phân loại đô
thị;
b)
Nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp
luật về tài nguyên nước;
c)
Khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm
nghiệp và thủy sản;
d)
Khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về
di sản văn hóa;
đ)
Vùng lõi của di sản thiên nhiên (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
3.
Vùng hạn chế phát thải bao gồm:
a)
Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt quy định tại khoản 2 Điều này (nếu
có);
b)
Vùng đất ngập nước quan trọng đã được xác định theo quy định của pháp luật;
c)
Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo
quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
d)
Khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V theo
quy định của pháp luật về phân loại đô thị;
đ)
Khu vui chơi giải trí dưới nước theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e)
Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô
nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.
4.
Vùng khác là khu vực còn lại trên địa bàn.
1.
Việc xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trong quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia được quy định như sau:
a)
Điều tra, đánh giá tổng quan các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị
tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
b)
Định hướng mục tiêu về bảo vệ môi trường đối với các khu vực có yếu tố nhạy cảm
về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
c)
Định hướng về vị trí, quy mô, ranh giới của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng
hạn chế phát thải.
2.
Việc xác định vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trong quy hoạch
tỉnh được quy định như sau:
a)
Điều tra, đánh giá các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn
thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này trên địa bàn quản lý;
b)
Xác định mục tiêu bảo vệ môi trường đối với khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi
trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này trên địa bàn quản lý;
c)
Xác định phương án về vị trí, quy mô, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt,
vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định về xác định vị trí, ranh giới của
vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý đã được
xác định trong quy hoạch tỉnh trong kỳ quy hoạch.
4.
Yêu cầu về bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường được quy định như sau:
a)
Quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, khí thải quy định giá trị giới hạn cho phép
của các chất ô nhiễm phù hợp với yêu cầu bảo vệ của phân vùng môi trường đối
với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải, bảo đảm không gây tác động
xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật;
b)
Dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất trong vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi
trường quy định tại điểm a khoản này;
c)
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
quy định tại điểm a khoản này phải thực hiện chuyển đổi loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đổi mới công nghệ, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường khác bảo đảm đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường theo phân vùng môi
trường.
5.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành lộ trình thực hiện đối với cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng
hạn chế phát thải đã được xác định trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định
tại khoản 4 Điều này.
Danh
mục chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch
ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
1.
Quy mô dự án đầu tư được quy định như sau:
a)
Quy mô của dự án đầu tư được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về
đầu tư công, gồm dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B và nhóm C, trừ
trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản này;
b)
Quy mô diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước của dự án được phân thành 03
loại: lớn, trung bình và nhỏ;
c)
Quy mô sử dụng khu vực biển được phân thành 02 nhóm theo thẩm quyền cấp giấy
phép nhận chìm ở biển, giao khu vực biển và giao khu vực biển để lấn biển theo
quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d)
Quy mô khai thác tài nguyên thiên nhiên được phân thành 02 nhóm theo thẩm quyền
cấp giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác và sử dụng tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật về khoáng sản, tài nguyên nước.
2.
Công suất của dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này được xác định trong hồ sơ đề xuất dự án đầu tư,
báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc các tài liệu tương
đương của dự án được phân thành 03 loại: lớn, trung bình và nhỏ.
3.
Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm:
a)
Danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)
Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác không thuộc loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
4.
Việc xác định dự án có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường được quy định
như sau:
a)
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này nằm trong nội thành, nội thị của đô thị theo quy định của pháp luật về
phân loại đô thị;
b)
Dự án có xả nước thải vào nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
c)
Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định
của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng tự nhiên theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; khu bảo tồn
biển, khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo quy định của pháp luật về thủy sản;
vùng đất ngập nước quan trọng và di sản thiên nhiên khác được xác
lập, công nhận theo quy định tại Nghị định này (trừ các dự án đầu tư xây dựng
công trình phục vụ quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học, phòng cháy chữa cháy rừng, lâm sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
d)
Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa (trừ
các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh, xây dựng công trình nhằm phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi
trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các dự án bảo
trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông);
đ)
Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở
lên theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đất đai; dự án có yêu cầu chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản
thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng tự
nhiên, rừng phòng hộ (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ quản lý,
bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng cháy chữa cháy
rừng, lâm sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
e)
Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư theo thẩm quyền quy định của pháp luật về
đầu tư công, đầu tư và pháp luật về xây dựng.
5. Danh mục
chi tiết các dự án đầu tư nhóm I, II và III được quy định tương ứng tại Phụ lục III, Phụ lục IV và Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
1.
Đối tượng tham vấn:
a)
Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi tác động môi trường do
các hoạt động của dự án gây ra, bao gồm: cộng đồng dân cư, cá nhân sinh sống,
sản xuất, kinh doanh tại khu vực đất, mặt nước, đất có mặt nước, khu vực biển
bị chiếm dụng cho việc đầu tư dự án; cộng đồng dân cư, cá nhân nằm trong phạm
vi tác động trực tiếp của nước thải, khí thải, bụi, tiếng ồn, chất thải rắn,
chất thải nguy hại do dự án gây ra; cộng đồng dân cư, cá nhân bị ảnh hưởng do
các hiện tượng sụt lún, sạt lở, bồi lắng bờ sông, bờ biển gây ra bởi dự án;
cộng đồng dân cư, cá nhân bị tác động khác, được xác định thông qua quá trình
đánh giá tác động môi trường.
Việc
tham vấn cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp được thực hiện thông
qua hình thức tham vấn họp lấy ý kiến;
b)
Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư, bao gồm: Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án; Ban
quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nơi dự án nằm trong ranh giới quản lý; cơ
quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đối với dự án có xả nước thải vào
công trình thủy lợi hoặc có chiếm dụng công trình thủy lợi; cơ quan quản lý nhà
nước được giao quản lý các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường (nếu có);
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh
đối với các dự án có liên quan đến yếu tố an ninh - quốc phòng (nếu có).
Việc
tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư được thực
hiện thông qua hình thức tham vấn bằng văn bản.
2.
Nội dung tham vấn khác quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 33 Luật
Bảo vệ môi trường bao gồm: phương án cải tạo phục hồi môi trường đối với dự
án khai thác khoáng sản hoặc chôn lấp chất thải, phương án bồi hoàn đa dạng
sinh học đối với dự án có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy định của
pháp luật.
3.
Hình thức tham vấn:
a)
Tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử:
Trước
khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ
dự án gửi nội dung tham vấn báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường đến đơn vị quản lý
trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường để tham vấn các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ thông tin
thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị đăng tải của chủ dự án, đơn
vị quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định có trách nhiệm đăng
tải nội dung tham vấn. Việc tham vấn được thực hiện trong thời hạn 15 ngày; hết
thời hạn tham vấn, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử có trách nhiệm gửi
kết quả tham vấn cho chủ dự án;
b)
Tham vấn bằng tổ chức họp lấy ý kiến:
Chủ
dự án chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án niêm yết
báo cáo đánh giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông
báo thời gian, địa điểm tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến các đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này trước thời điểm họp ít nhất là 05 ngày. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ
khi nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường cho đến khi kết thúc họp lấy
ý kiến.
Chủ dự án có trách nhiệm trình bày nội dung báo cáo đánh giá tác
động môi trường tại cuộc họp tham vấn. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp
và các phản hồi, cam kết của chủ dự án phải được thể hiện đầy đủ, trung thực
trong biên bản họp tham vấn cộng đồng theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định;
c)
Tham vấn bằng văn bản:
Chủ
dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến các đối tượng theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này kèm theo văn bản tham vấn theo mẫu quy
định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị
định này.
Các
đối tượng được tham vấn bằng văn bản có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản theo
mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
tham vấn. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn quy định được coi là
thống nhất với nội dung tham vấn.
4.
Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư trong việc thực hiện tham vấn:
a)
Thực hiện các hình thức tham vấn theo quy định tại khoản 4 Điều
33 Luật Bảo vệ môi trường và tham vấn ý kiến các đối tượng theo quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại các điểm e, g và h khoản này;
b)
Đối với các dự án đầu tư có hoạt động nhận chìm vật, chất ở biển; dự án đầu tư
có tổng lưu lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên, xả
trực tiếp nước thải vào sông liên tỉnh, sông giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả
trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, chủ dự án thực hiện tham vấn thêm ý kiến
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông liên tỉnh, sông giáp ranh hoặc
biển ven bờ để phối hợp giải quyết những vấn đề môi trường trong khu vực;
c)
Đối với các dự án quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này có lưu lượng nước thải xả trực tiếp ra môi trường từ
10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên hoặc lưu lượng khí thải từ 200.000 m3/giờ
trở lên, chủ dự án thực hiện tham vấn ít nhất 05 chuyên gia, nhà khoa học liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và chuyên gia môi trường. Đối với các dự
án còn lại quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này, chủ dự án thực hiện tham vấn ít nhất 03 chuyên gia, nhà
khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và chuyên gia môi trường;
d)
Đối với các dự án có nguy cơ bồi lắng, xói lở hoặc xâm nhập mặn do Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án có hoạt động nhận chìm
vật, chất nạo vét xuống biển có tổng khối lượng từ 5.000.000 m3 trở
lên; các dự án có lưu lượng nước thải công nghiệp từ 10.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên (trừ các trường hợp đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước
thải tập trung, nước làm mát và nước thải của dự án nuôi trồng thủy sản) hoặc
lưu lượng khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, chủ dự án phải lấy ý
kiến của tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình được áp dụng;
đ)
Đối với các dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất
của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển từ 01 ha
trở lên, chủ dự án phải lấy ý kiến của tổ chức chuyên môn về tác động của việc
thực hiện dự án tới đa dạng sinh học;
e)
Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và
tuyến đường dây tải điện liên tỉnh, liên huyện, chủ dự án chỉ thực hiện tham
vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai huyện trở lên;
g)
Đối với các dự án đầu tư nằm trên vùng biển, thềm lục địa chưa xác định được
trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ dự án chỉ thực
hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn
bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận chất thải vào bờ của dự án;
h)
Đối với các dự án nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp, chủ dự án chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này và tham vấn thêm Ban quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó;
i)
Chủ dự án có trách nhiệm tổng hợp trung thực, thể hiện đầy đủ các ý kiến, kiến
nghị của đối tượng được tham vấn; tiếp thu, giải trình kết quả tham vấn và hoàn
thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền
thẩm định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1.
Trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ
sung của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu
tư hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường. Sau thời hạn này, việc thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều
34 Luật Bảo vệ môi trường.
2.
Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành,
chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường khi có
một hoặc các thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
37 Luật Bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết như sau:
a)
Tăng quy mô, công suất của dự án tới mức phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư hoặc thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b)
Thay đổi công nghệ sản xuất của dự án làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng
xử lý chất thải của các công trình bảo vệ môi trường so với phương án trong
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c)
Thay đổi công nghệ xử lý chất thải của dự án có khả năng tác động xấu đến môi
trường so với phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường;
d)
Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, trừ trường hợp dự án đầu tư trong khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự
án thay đổi phù hợp với quy hoạch phân khu chức năng của khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ)
Thay đổi vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao
hơn về quy chuẩn xả thải hoặc thay đổi nguồn tiếp nhận làm gia tăng ô nhiễm,
sạt lở, sụt lún.
3.
Thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường.
1.
Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu
tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm, bao gồm:
a)
Thông tin chung về dự án đầu tư: tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự
án; cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan
đến môi trường, phê duyệt dự án; quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án; văn bản thay đổi (nếu có); quá trình
thực hiện dự án; quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu
tư công), công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và lượng
nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế
liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến dự án;
b)
Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch
tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c)
Kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường (công trình được
bàn giao, nghiệm thu giữa chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị giám sát thi công theo
quy định của pháp luật về xây dựng): các công trình, thiết bị thu gom, xử lý
nước thải, bụi, khí thải; công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại; công trình, biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung; công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường và công trình bảo vệ môi trường khác. Các thông tin chính gồm: quy mô,
công suất, quy trình vận hành; hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng để xử lý
nước thải; hóa chất, chất xúc tác sử dụng để xử lý bụi, khí thải; các hệ thống
thiết bị xử lý chất thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc tự động, liên
tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ
của thiết bị); các thông số kỹ thuật cơ bản; tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.
Đối
với dự án đầu tư xử lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ
các công trình, thiết bị, phương tiện thu gom và xử lý chất thải.
Đối
với dự án đầu tư có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất phải nêu rõ công nghệ sản xuất; điều kiện kho, bãi lưu giữ; hệ thống
thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
Đối
với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải nêu rõ
việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình thủy lợi;
d)
Kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có);
đ)
Đề xuất nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường (nếu có) kèm theo đánh giá tác động đến môi trường
từ việc thay đổi này;
e)
Nội dung đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều
40 Luật Bảo vệ môi trường;
g)
Kế hoạch, thời gian dự kiến thực hiện vận hành thử nghiệm, kèm theo kế hoạch
quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải (lấy mẫu
tổ hợp và mẫu đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý hợp khối hoặc công
trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực
hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;
h)
Đề xuất nội dung thực hiện quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ)
theo quy định của pháp luật và các nội dung về bảo vệ môi trường khác (nếu có).
2.
Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu
tư nhóm II không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
bao gồm:
a)
Thông tin chung về dự án đầu tư: tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự
án; cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan
đến môi trường, phê duyệt dự án; quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của
pháp luật về đầu tư công), công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất, lượng điện,
nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan
đến dự án;
b)
Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch
tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c)
Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không phải
thực hiện); đánh giá việc lựa chọn công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất
thải và các công trình bảo vệ môi trường khác; đánh giá, dự báo tác động của
các nguồn thải, tiếng ồn, độ rung; đánh giá, dự báo tác động của dự án tới đa
dạng sinh học, di sản thiên nhiên, dòng chảy, sạt lở, bồi lắng, xâm nhập mặn và
xã hội (nếu có);
d)
Đề xuất kế hoạch, các biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương
án thiết kế xây dựng (thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự
án chỉ yêu cầu thiết kế một bước) của các công trình bảo vệ môi trường, hạng mục
công trình xử lý chất thải, các hệ thống thiết bị xử lý chất thải đồng bộ, hợp
khối, thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) và
thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ, nếu có), phương án phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường, các công trình lưu giữ chất thải và công trình, thiết bị liên
quan; kế hoạch xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo trì, quản lý hạng mục xả thải
và công trình xử lý chất thải, kèm theo dự toán kinh phí xây dựng công trình
bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường;
đ)
Các nội dung bảo vệ môi trường đặc thù: Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng
sản, chôn lấp chất thải, trong báo cáo đề xuất phải có phương án cải tạo, phục
hồi môi trường. Đối với dự án đầu tư khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên
sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa và vùng cửa sông, ven biển, trong báo cáo đề
xuất phải có nội dung đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, dòng chảy theo
quy định của pháp luật. Đối với dự án đầu tư gây tổn thất, suy giảm đa dạng
sinh học, trong báo cáo đề xuất phải có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học.
Đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, trong
báo cáo đề xuất phải có đánh giá tác động và biện pháp bảo vệ môi trường đối
với nguồn nước công trình thủy lợi;
e)
Nội dung đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều
40 Luật Bảo vệ môi trường;
g)
Kế hoạch, thời gian dự kiến thực hiện vận hành thử nghiệm, kèm theo kế hoạch
quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải (lấy
mẫu tổ hợp và mẫu đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý hợp khối hoặc
công trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ thực
hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;
h)
Đề xuất nội dung thực hiện quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ)
theo quy định của pháp luật và nội dung về bảo vệ môi trường khác (nếu có).
3.
Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có
tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm I hoặc nhóm II
bao gồm:
a)
Thông tin chung về cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp: tên, địa chỉ, địa điểm thực hiện; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng,
các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án; quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường và giấy phép môi
trường thành phần (nếu có); quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật
về đầu tư công), công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và
lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến cơ sở.
Đối với cơ sở có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất phải nêu rõ công nghệ sản xuất, điều kiện kho, bãi lưu giữ, hệ thống thiết
bị tái chế, phương án xử lý tạp chất và phương án tái xuất phế liệu không đáp
ứng quy chuẩn phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc văn bản
tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều
171 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả hồ sơ kèm theo văn
bản tương đương);
b)
Sự phù hợp của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c)
Các nguồn chất thải phát sinh, bao gồm: quy mô, khối lượng, chủng loại chất
thải rắn; quy mô, lưu lượng, thông số ô nhiễm bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung;
quy mô, lưu lượng, thông số ô nhiễm nước thải, nguồn tiếp nhận nước thải; công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã hoàn thành như quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
d)
Kế hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có);
đ)
Nội dung đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều
40 Luật Bảo vệ môi trường;
e) Kết quả quan trắc môi trường trong 02 năm trước liền kề đối với
trường hợp phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định hoặc kết quả quan
trắc mẫu chất thải bổ sung theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối
với trường hợp đã có giấy phép môi trường thành phần không phải thực hiện quan
trắc chất thải theo quy định;
g)
Kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền gần nhất, kèm theo các quyết định, kết luận (nếu có);
h)
Đề xuất nội dung thực hiện quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ)
theo quy định của pháp luật và nội dung về bảo vệ môi trường khác (nếu có).
4.
Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án nhóm
III bao gồm:
a)
Thông tin chung về dự án đầu tư: tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự
án; quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công),
công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và lượng nước sử
dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu,
hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến dự án;
b)
Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch
tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c)
Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án
đầu tư (trừ dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp không phải thực hiện); mô tả
công nghệ sản xuất được đề xuất lựa chọn;
d)
Đề xuất kế hoạch, các biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương
án thiết kế xây dựng (thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự
án chỉ yêu cầu thiết kế một bước) của các công trình bảo vệ môi trường, hạng mục
công trình xử lý chất thải, các hệ thống thiết bị xử lý chất thải đồng bộ, hợp
khối, thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) và
thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ, nếu có), phương án phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường, các công trình lưu giữ chất thải và công trình, thiết bị liên
quan; kế hoạch xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo trì, quản lý hạng mục xả thải
và công trình xử lý chất thải; biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước
công trình thủy lợi đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công
trình thủy lợi;
đ)
Nội dung đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều
40 Luật Bảo vệ môi trường;
e)
Kế hoạch, thời gian dự kiến thực hiện vận hành thử nghiệm, kèm theo kế hoạch
quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải theo
quy định; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đề xuất nội dung thực
hiện quan trắc chất thải theo quy định của pháp luật.
5.
Nội dung chính của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở đang
hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm III bao gồm:
a)
Thông tin chung về cơ sở: tên, địa chỉ, địa điểm thực hiện; các hồ sơ về môi
trường liên quan; quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu
tư công), công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và lượng
nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế
liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến cơ sở;
b)
Sự phù hợp của cơ sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh,
phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c)
Các nguồn chất thải phát sinh, bao gồm: quy mô, khối lượng, chủng loại chất
thải rắn; quy mô, lưu lượng, thông số ô nhiễm bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung;
quy mô, lưu lượng, thông số ô nhiễm nước thải, nguồn tiếp nhận nước thải; công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã hoàn thành như quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
d)
Nội dung đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều
40 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Kết quả quan trắc môi trường trong 01 năm trước liền kề đối với
trường hợp phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định hoặc kết quả quan
trắc mẫu chất thải bổ sung theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối
với trường hợp đã có giấy phép môi trường thành phần nhưng không phải thực hiện
quan trắc chất thải theo quy định; kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
về môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất, kèm theo các quyết
định, kết luận (nếu có);
e)
Đề xuất nội dung thực hiện quan trắc chất thải theo quy định của pháp luật.
6.
Mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với từng đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này
được quy định tương ứng tại các Phụ lục VIII, IX, X,
XI và XII ban hành kèm theo Nghị định này.
Hồ
sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây
gọi chung là dự án đầu tư, cơ sở) thực hiện theo quy định tại Điều
43 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1.
Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a)
Đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường: bản sao báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo
cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;
b)
Đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc quy định tại điểm a khoản này: chủ dự
án, cơ sở không phải nộp tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép môi trường.
2.
Thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a)
Chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã hoàn thành công trình xử
lý chất thải cho toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự
án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý
chất thải độc lập của dự án;
b)
Chủ dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau
khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định;
c)
Chủ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi
trường đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định
của pháp luật trước ngày Luật Bảo vệ môi trường
có hiệu lực thi hành tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy phép môi trường sau khi kết thúc
vận hành thử nghiệm nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.
Trường
hợp không bảo đảm thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy
định tại điểm này, chủ dự án đầu tư phải có thông báo gia hạn thời gian vận
hành thử nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 31 Nghị
định này để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử
nghiệm;
d)
Chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm
thời điểm phải có giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này nhưng
chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tính
đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.
3.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ quan
cấp giấy phép môi trường và thực hiện việc nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi
trường theo quy định.
4.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều này), cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện các
nội dung sau:
a)
Công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trên trang thông
tin điện tử của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền, trừ thông tin
thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b)
Gửi văn bản tham vấn ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước quản lý công trình
thủy lợi (nếu xả nước thải vào công trình thủy lợi), chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
(nếu dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp đó), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung
liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định
tại khoản 9 Điều này; trường hợp quá thời
hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng
thuận với việc cấp giấy phép môi trường.
Đối
với dự án đầu tư, cơ sở xả trực tiếp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước
thải trở lên (trừ nước làm mát thiết bị, nước nuôi trồng thủy sản) vào sông, hồ
liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển
ven bờ, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh liền kề có sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh hoặc biển ven bờ
của tỉnh liền kề để phối hợp giải quyết những vấn đề bảo vệ môi trường trong
khu vực, trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan
đến hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trường hợp
quá thời hạn nêu trên mà không có
văn bản trả lời thì được coi là đồng ý
với việc cấp giấy phép môi trường.
Đối
với dự án đầu tư xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24
giờ) nước thải trở lên (trừ nước làm mát thiết bị, nước nuôi trồng thủy sản)
hoặc xả bụi, khí thải có lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, cơ
quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của tổ chức chuyên môn về kết
quả tính toán của mô hình phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có), trừ
trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động
xả nước thải, bụi, khí thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường. Tổ chức chuyên môn được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến;
c) Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, tổ chức thẩm định
cấp giấy phép môi trường theo quy định như sau:
Đối
với trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, không có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu
từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất hoặc nội dung thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại, đồng thời thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, không tổ chức kiểm tra thực tế.
Đối
với trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, dự án đầu tư có
sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường thành lập tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường, không tổ chức kiểm
tra thực tế.
Đối
với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động
môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng
thẩm định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
thành lập tổ thẩm định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hội đồng thẩm định, tổ thẩm định có trách
nhiệm tổ chức khảo sát thực tế tại khu vực dự kiến triển khai dự án đầu tư.
Đối
với trường hợp cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp đang hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường không
thành lập hội đồng thẩm định, tổ thẩm định mà chỉ thành lập đoàn kiểm tra đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức kiểm
tra thực tế đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Hội
đồng thẩm định, đoàn kiểm tra có ít nhất 07 thành viên đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan trung ương, ít nhất 05 thành
viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Tổ thẩm định có ít nhất 03 thành viên, trong đó Tổ trưởng là
đại diện của cơ quan thẩm định.
Cơ
cấu, thành phần của Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra gồm: 01 chủ tịch hội đồng
hoặc trưởng đoàn kiểm tra; 01 phó chủ tịch hội đồng hoặc
phó trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết; 01
thành viên thư ký; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan nhà
nước quản lý công trình thủy lợi, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu có); các chuyên
gia, cán bộ, công chức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt động
của dự án đầu tư, cơ sở.
Thành
viên hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, tổ thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường, viết bản nhận xét, đánh giá về các nội
dung quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình.
Chuyên
gia tham gia xây dựng báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu
tư, cơ sở không được tham gia hội đồng thẩm định, tổ thẩm định, đoàn kiểm tra
cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở đó;
5.
Căn cứ kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định, tổ thẩm định hoặc kết quả của
đoàn kiểm tra, kết quả kiểm tra thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở trong
trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường hoặc có văn bản thông báo trả
hồ sơ cho chủ dự án, cơ sở và nêu rõ lý do trong trường hợp không đủ điều kiện
cấp giấy phép môi trường.
Trường
hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm đủ căn cứ cho việc cấp phép, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có văn bản thông báo cho chủ dự án
và nêu rõ các nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan cấp giấy phép môi
trường không yêu cầu chủ dự án, cơ sở thực hiện các công việc khác ngoài các
nội dung trong văn bản thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ này.
Thời
gian trả kết quả hoặc thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ phải bảo đảm trong
thời hạn cấp phép theo quy định.
6.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 15 ngày đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an, 10 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và 05 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy phép
môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung (trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung
theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép môi trường), thủ trưởng cơ quan cấp giấy
phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở;
trường hợp không cấp giấy phép môi trường phải có văn bản trả lời chủ dự án, cơ
sở và nêu rõ lý do.
7.
Việc tiếp nhận và trả kết quả giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường phải bảo đảm đơn
giản hóa, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
8.
Việc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực
hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 của cơ quan cấp phép trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự
án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải;
b)
Dự án đầu tư, cơ sở đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý
nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp và đáp ứng các yêu cầu sau đây: không thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; không thuộc trường hợp phải
quan trắc khí thải tự động, liên tục, quan trắc định kỳ theo quy định tại Nghị
định này.
9. Hoạt động thẩm định, cấp giấy phép môi trường đối với trường
hợp quy định tại khoản 8 Điều này được thực hiện thông qua tổ thẩm định do cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập với không quá 05 thành
viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; không quá 03 thành viên đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không
tổ chức kiểm tra thực tế. Thời hạn lấy ý kiến đối với cơ quan, tổ chức quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
Thời hạn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép
môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở hoặc có văn bản trả lời chủ dự án, cơ sở
việc không cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 6 Điều này là 05 ngày.
10.
Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ
sở thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban
hành kèm theo Nghị định này.
11. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản
liên quan đến quá trình thực hiện cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy
định tại khoản 10 Điều này.
1.
Cấp đổi giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật
Bảo vệ môi trường được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị cấp đổi của chủ dự án đầu tư, cơ sở, kèm theo hồ sơ pháp
lý có liên quan đến việc thay đổi. Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp đổi
giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy
phép.
Việc
cấp đổi giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan
được ủy quyền và không phải nộp phí thẩm định theo quy định.
2.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện điều chỉnh giấy phép môi trường trong
thời hạn còn lại của giấy phép khi có thay đổi quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường và các thay đổi khác không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp thay
đổi giảm nội dung cấp phép môi trường hoặc thay đổi khối lượng, loại chất thải
nguy hại phát sinh. Trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường, việc
thay đổi giấy phép môi trường được thực hiện khi có đề nghị của chủ dự án đầu
tư, cơ sở. Trường hợp thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh,
chủ dự án, cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc thay đổi trong báo cáo công tác
bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở.
Việc
điều chỉnh giấy phép môi trường được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường của chủ dự án
đầu tư, cơ sở và được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp
giấy phép môi trường theo quy định.
3. Việc xem xét, điều chỉnh giấy phép môi trường quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi
trường được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ
sở. Cơ quan cấp giấy phép môi trường, căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn
kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kết quả đo đạc, phân tích mẫu chất thải
đối chứng, mẫu quan trắc chất thải bổ sung (nếu có) và báo cáo kết quả vận hành
thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở để thực hiện việc điều chỉnh giấy phép
môi trường như sau:
a)
Lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ban quản lý các
khu công nghiệp của tỉnh (nếu dự án đầu tư nằm trong khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung); ý kiến một số chuyên gia môi trường, trong đó có chuyên gia
đã tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường về các
nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b)
Thông báo với chủ dự án đầu tư, cơ sở về các nội dung điều chỉnh loại, khối
lượng chất thải nguy hại được phép xử lý chất thải hoặc khối lượng phế liệu
được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để phù hợp với năng lực hoạt động
thực tế của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Chủ dự án
đầu tư, cơ sở có văn bản giải trình, bổ sung về các nội dung điều chỉnh quy
định tại điểm này gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường (nếu có);
c)
Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp giấy phép môi trường (điều chỉnh) cho chủ
dự án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép để phù hợp với năng lực
hoạt động thực tế của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4.
Đối tượng cấp lại giấy phép môi trường và thời điểm chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi
hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường được quy định như sau:
a)
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi
trường gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi hết hạn 06
tháng;
b)
Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ sản xuất, trừ trường hợp dự
án đầu tư thay đổi thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường,
gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc tăng,
thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi
trường;
c)
Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có bổ sung ngành,
nghề thu hút đầu tư, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi
thực hiện thu hút đầu tư các ngành, nghề đó (trừ trường hợp ngành, nghề hoặc dự
án đầu tư thuộc ngành, nghề đó khi đi vào vận hành không phát sinh nước thải
công nghiệp phải xử lý để bảo đảm đạt điều kiện tiếp nhận nước thải của hệ
thống xử lý nước thải tập trung);
d)
Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp có thay đổi tăng số lượng nguồn phát sinh nước thải, bụi, khí thải làm
phát sinh các thông số ô nhiễm vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải;
phát sinh thêm thông số ô nhiễm mới vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
thải; tăng lưu lượng nước thải, bụi, khí thải làm gia tăng hàm lượng các thông
số ô nhiễm vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; tăng mức độ ô nhiễm
tiếng ồn, độ rung; thay đổi nguồn tiếp nhận nước thải và phương thức xả thải
vào nguồn nước có yêu cầu bảo vệ nghiêm ngặt hơn, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển khai
thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường.
5.
Việc cấp lại giấy phép môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện
như sau:
a)
Chủ cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều này
gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép môi trường và báo cáo đề xuất cấp giấy
phép môi trường quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này
(trừ nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 28
Nghị định này) hoặc khoản
5 Điều 28 Nghị định này (trừ nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều 28 Nghị định này) đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy
phép môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị
định này.
Thời
hạn cấp lại giấy phép môi trường không quá 30 ngày đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
không quá 20 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ;
b) Chủ dự án đầu tư, cơ sở quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều
này gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép môi trường và báo cáo đề xuất cấp
giấy phép môi trường quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4 hoặc 5 Điều 28 Nghị định này (chỉ bao gồm những nội dung thay đổi so với báo cáo đề
xuất cấp giấy phép môi trường lần đầu) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường. Thời gian, trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép môi trường được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
6.
Dự án đầu tư, cơ sở được cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường
không phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ các trường hợp
quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này.
7.
Trường hợp phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý
vi phạm hành chính, việc thu hồi giấy phép được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc cấp giấy phép môi trường được thực
hiện theo quy định sau:
a)
Trường hợp giấy phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền, trong thời hạn
khắc phục hậu quả vi phạm, chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện thủ tục đề nghị
cấp giấy phép môi trường quy định tại Điều 29 Nghị định này;
b)
Trường hợp giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật, trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép môi trường có nội dung trái quy
định của pháp luật do người có thẩm quyền xử phạt chuyển đến, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm xem xét cấp thay thế giấy phép
môi trường cho chủ dự án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái
pháp luật.
8.
Trường hợp phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, việc thu hồi và cấp giấy phép môi
trường được thực hiện như sau:
a)
Cơ quan nhà nước phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi có văn bản gửi
cơ quan đã cấp giấy phép môi trường để thông báo việc cấp phép không đúng thẩm
quyền hoặc có nội dung cấp phép trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
b)
Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường phải bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, rà
soát lại trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định cấp giấy phép môi trường sau khi
nhận được văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản này.
Trường
hợp giấy phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền theo quy định, cơ quan
đã cấp giấy phép môi trường hướng dẫn chủ dự án đầu tư, cơ sở lập hồ đề nghị
cấp giấy phép môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép để được cấp mới
giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện việc thu hồi giấy phép môi trường
sau khi dự án đầu tư, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy phép môi
trường theo đúng quy định của pháp luật.
Trường
hợp giấy phép môi trường được cấp có nội dung trái quy định của pháp luật, cơ
quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện cấp thay thế giấy phép môi trường
cho dự án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái quy định của pháp
luật. Việc thu hồi giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật
được thực hiện đồng thời với thời điểm cấp thay thế giấy phép môi trường cho dự
án đầu tư, cơ sở.
9.
Báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có
tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm I,
nhóm II thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
X ban hành kèm theo Nghị định này;
báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với dự
án nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
XII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề
xuất cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư quy định tại
điểm b và điểm d khoản 4 Điều này có tiêu chí về môi trường tương đương với dự
án nhóm II thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IX
ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường
của dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này có tiêu chí về
môi trường tương đương với dự án nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này; văn
bản đề nghị cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư,
cơ sở, mẫu văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư,
cơ sở thực hiện theo các mẫu quy định tương ứng tại Phụ
lục XIII và Phụ lục
XIV ban hành kèm theo Nghị định này.
10.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các biểu mẫu liên quan đến quá
trình thực hiện cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường,
trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
1.
Công trình xử lý chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm gồm:
a)
Hồ lắng của dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá
vôi;
b)
Hồ sự cố của hệ thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);
c)
Hệ thống thoát bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống
xử lý bụi, khí thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng
nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;
d)
Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản
3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước
thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy
định);
đ)
Hệ thống xử lý nước làm mát có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi
sinh vật;
e)
Công trình xử lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có
thay đổi so với giấy phép môi trường đã cấp;
g)
Công trình xử lý chất thải của các đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi
trường;
h)
Công trình xử lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có
thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã
cấp.
2.
Chủ dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường nhưng
phải có giấy phép môi trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công
trình xử lý chất thải đó đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự
án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo
từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án
khi đã hoàn thành việc thực hiện các nội dung sau đây:
a)
Xây dựng các công trình xử lý chất thải theo giấy phép môi trường; lập hồ sơ
hoàn thành công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về xây dựng
(có biên bản bàn giao nghiệm thu giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát
thi công công trình xử lý chất thải) và có quy trình vận hành bảo đảm đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Chủ dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hồ sơ hoàn thành công trình xử lý chất thải;
b)
Lắp đặt các thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên
tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) để giám sát chất lượng nước thải, khí
thải theo quy định tại Nghị định này.
3.
Chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường và phải có
giấy phép môi trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý
chất thải đó đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho
từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn)
hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án theo giấy phép
môi trường đã được cấp. Trường hợp có thay đổi kế hoạch vận hành thử nghiệm
theo giấy phép môi trường đã được cấp thì phải thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 5 Điều này.
4.
Chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường phải
thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của cơ
sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
theo quy định tại Điều này sau khi được cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp
đã có giấy phép môi trường thành phần.
5.
Chủ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này thông báo kế hoạch vận hành thử
nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan
cấp giấy phép môi trường trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải để theo dõi, giám sát; trường hợp cơ quan cấp giấy
phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện.
6.
Thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được tính từ thời điểm
bắt đầu vận hành thử nghiệm được quy định như sau:
a)
Từ 03 đến 06 tháng đối với trường hợp dự án là khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp và dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại
Cột 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Thời gian vận hành thử nghiệm đối với các dự án khác do chủ dự án đầu tư quyết
định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 06 tháng và phải bảo đảm đánh giá
được hiệu quả của công trình xử lý chất thải theo quy định;
c)
Trường hợp phải gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm, chủ dự án đầu tư phải có
văn bản thông báo, nêu rõ lý do gia hạn và thời gian gia hạn không quá 06
tháng. Đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, đầu tư theo từng giai đoạn, thời
gian vận hành có thể được kéo dài theo quy định của cơ quan cấp phép.
7.
Trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án
đầu tư có trách nhiệm thực hiện một số nội dung sau:
a)
Phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự
án để được kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm. Trường hợp dự án
thuộc đối tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, phải tổ chức theo
dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục có
camera theo dõi và kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án;
b)
Tự thực hiện quan trắc khi đáp ứng theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoặc phối hợp với tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả của công trình xử lý
chất thải. Việc quan trắc chất thải phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường và pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Việc quan trắc chất thải, lấy mẫu chất thải (mẫu đơn, mẫu tổ hợp) đối với các
loại hình dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c)
Tự chịu trách nhiệm đối với nội dung kế hoạch vận hành thử nghiệm và toàn bộ
quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;
d)
Có sổ nhật ký vận hành, ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải. Đối tượng quy định tại khoản
4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường phải ghi chép đầy đủ về khối lượng chất
thải nguy hại, phế liệu sử dụng của từng hệ thống, thiết bị xử lý, tái chế;
đ)
Tự đánh giá hoặc thuê tổ chức có đủ năng lực đánh giá hiệu quả xử lý của các
công trình xử lý chất thải của dự án; tổng hợp, đánh giá số liệu quan trắc chất
thải, phân định chất thải và lập báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình
xử lý chất thải, gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường; trường
hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì chủ dự
án đầu tư gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
8.
Trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án,
nếu chất thải xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về
chất thải, chủ dự án đầu tư phải thực hiện các biện pháp sau:
a)
Dừng hoạt động hoặc giảm công suất của dự án đầu tư để bảo đảm các công trình
xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải phát sinh đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải và giấy phép môi trường;
b)
Rà soát các công trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống
xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và đưa ra giải pháp khắc
phục; cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung (nếu có) các công trình xử lý chất
thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định;
c)
Trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường, chủ dự án đầu
tư phải dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan
cấp giấy phép môi trường để được hướng dẫn giải quyết; trường hợp cơ quan cấp
giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp giải quyết các vấn đề
về môi trường; chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt
hại và bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d)
Lập kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải hoặc từng hạng mục
công trình xử lý chất thải không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải
để vận hành lại. Trình tự, thủ tục, thời gian vận hành thử nghiệm lại công
trình xử lý chất thải được thực hiện như vận hành thử nghiệm lần đầu.
9.
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
đối với dự án đầu tư trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép môi
trường.
10.
Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép môi trường:
a)
Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 48 Luật Bảo vệ môi
trường;
b)
Thành lập đoàn kiểm tra thực tế quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý
chất thải của dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường hoặc cử cán bộ, công chức kiểm tra thực tế
quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư đối
với các trường hợp khác; tiến hành đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất thải xả ra
môi trường. Trường hợp chất thải xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất thải, xử lý hoặc chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền
xử lý vi phạm theo quy định và yêu cầu chủ dự án đầu tư phải thực hiện các biện
pháp quy định tại khoản 8 Điều này; tiếp tục tổ chức đo đạc, lấy và phân tích
mẫu chất thải xả ra môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm lại của chủ
dự án đầu tư;
c)
Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi
trường, việc kiểm tra và quyết định điều chỉnh loại, khối lượng chất thải
nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý
vi phạm (nếu có) thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều
30 Nghị định này;
d)
Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của chủ dự án đầu tư liên quan đến việc vận hành
thử nghiệm các công trình xử lý chất thải và hướng dẫn chủ dự án khắc phục ô
nhiễm, sự cố môi trường (nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.
11.
Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án
quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành
kèm theo Nghị định này.
12. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản
liên quan đến vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định tại Nghị
định này trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều này.
1.
Dự án đầu tư, cơ sở quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Luật
Bảo vệ môi trường.
2.
Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày
được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương; hoặc phát sinh nước thải
dưới 05 m3/ngày, khí thải dưới 50 m3/giờ được xử lý bằng
công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính
quyền địa phương.
3.
Danh mục dự án đầu tư, cơ sở được miễn đăng ký môi
trường quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị
định này.
1.
Làng nghề được công nhận phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản
1 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường.
2.
Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương và kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển
tại làng nghề, kế hoạch di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3.
Nội dung của phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bao gồm:
a)
Thông tin chung về làng nghề;
b)
Loại hình, quy mô sản xuất của làng nghề;
c)
Tình trạng phát sinh khí thải, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; các công trình bảo vệ môi
trường của làng nghề;
d)
Kế hoạch xây dựng, triển khai, vận hành các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường: xử lý khí thải, nước thải, khu vực tập kết chất thải rắn, khu xử lý
chất thải rắn (nếu có) và các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường khác;
đ)
Chương trình quan trắc, giám sát chất thải theo quy định;
e)
Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường; nhu cầu kinh phí thực hiện
phương án bảo vệ môi trường làng nghề;
g)
Kế hoạch thực hiện việc chuyển đổi ngành, nghề sản xuất của cơ sở, hộ gia đình
sản xuất thuộc ngành nghề không khuyến khích phát triển tại địa phương hoặc di
dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4.
Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề được Ủy ban nhân dân cấp xã
thành lập; hoạt động theo quy chế do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và có
trách nhiệm sau đây:
a)
Tham gia quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc hạ tầng bảo vệ
môi trường của làng nghề theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b)
Phổ biến, theo dõi, đôn đốc các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề
thực hiện các quy định bảo vệ môi trường quy định tại Điều 34 Nghị
định này;
c)
Tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề; nội
dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của làng nghề; tuyên truyền,
vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi
trường;
d)
Tham gia, phối hợp kiểm tra việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của
cơ sở trong làng nghề khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
đ)
Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về hiện trạng hoạt động, tình hình thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải; khi phát hiện dấu hiệu về ô nhiễm môi trường, sự cố
môi trường hoặc các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong làng nghề;
e)
Thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Cơ
sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề phải thực hiện các quy định về đánh
giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Công trình bảo vệ môi trường của
cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1.
Có hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định của chính quyền
địa phương, bảo đảm phù hợp với hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề.
2.
Có công trình xử lý nước thải hoặc công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong trường hợp hạ tầng bảo vệ môi trường
của làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
3.
Có công trình xử lý khí thải hoặc công trình, thiết bị xử lý khí thải tại chỗ
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong trường hợp có phát sinh khí thải phải
xử lý theo quy định của pháp luật.
4.
Thực hiện các giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
bụi, bức xạ nhiệt bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
5.
Có biện pháp, công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
1.
Ngành, nghề sản xuất không khuyến khích phát triển tại làng nghề, bao gồm:
a)
Ngành, nghề sản xuất không thuộc ngành nghề nông thôn theo quy định của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
b)
Ngành, nghề thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Ngành, nghề sử dụng nhiên liệu, nguyên liệu hoặc hóa chất dễ cháy, dễ nổ, hóa
chất nguy hiểm, hóa chất hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật về hóa
chất;
d)
Ngành, nghề sử dụng dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu thuộc danh mục
công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ.
2.
Cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề thuộc ngành, nghề không khuyến
khích phát triển tại làng nghề đó theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm thực hiện quy định tại Điều 34 Nghị định này và tuân
thủ kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề sản xuất hoặc di dời trong phương án bảo vệ
môi trường làng nghề quy định tại điểm g khoản 3 Điều 33 Nghị
định này.
3.
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong làng nghề là cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề có hành vi vi phạm quy định về xả nước
thải, thải bụi, khí thải, gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải hoặc chôn, lấp, đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại trái
quy định về bảo vệ môi trường, đến mức bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là
đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường kéo dài trong làng nghề là cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong làng nghề có hành vi vi phạm quy định về xả nước thải,
thải bụi, khí thải, gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về
chất thải hoặc chôn, lấp, đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại trái quy
định về bảo vệ môi trường, đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục tái
phạm và hết thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm vẫn chưa khắc phục được.
5.
Việc lập, phê duyệt kế hoạch chuyển đổi ngành nghề không khuyến khích phát
triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất ra khỏi làng nghề được
thực hiện như sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách cơ
sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại
làng nghề; cơ sở, hộ gia đình không thực hiện kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề
và các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b)
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế
hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di
dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề;
c)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến
khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề,
bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
1.
Việc lập, thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản được quy định như sau:
a)
Chủ dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản
2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường
trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường và được thẩm định trong
quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b)
Chủ cơ sở khai thác khoáng sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều
67 Luật Bảo vệ môi trường hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng không có phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định
thì bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở thuộc
đối tượng phải cấp giấy phép môi trường thì buộc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường trong đó có phương án cải tạo, phục hồi môi trường và được thẩm
định trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường; trường
hợp cơ sở không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường thì buộc lập
phương án cải tạo, phục hồi môi trường và được thẩm định theo quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
c)
Chủ cơ sở khai thác khoáng sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều
67 Luật Bảo vệ môi trường thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường có
thay đổi nội dung cải tạo, phục hồi môi trường so với phương án đã được phê
duyệt thì lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường, trong đó có phương án cải
tạo, phục hồi môi trường với nội dung được thay đổi và được thẩm định trong quá
trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường; trường hợp cơ sở không
thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường thì lập phương án cải tạo, phục
hồi môi trường và được thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8 và 9 Điều này;
d)
Chủ cơ sở khai thác khoáng sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều
67 Luật Bảo vệ môi trường lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một
phần của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản của dự án khai thác khoáng sản và được
thẩm định trong quá trình thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
2.
Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường
hợp cơ sở không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này, bao gồm:
a)
01 văn bản đề nghị thẩm định của chủ cơ sở;
b)
01 bản phương án cải tạo, phục hồi môi trường;
c)
01 bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường
hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã
được phê duyệt hoặc xác nhận.
3.
Thời hạn thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan thẩm định có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ cơ sở về kết quả thẩm định. Thời gian chủ
cơ sở chỉnh sửa, bổ sung phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo yêu cầu
của cơ quan thẩm định và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định
tại khoản 6 Điều này không tính vào thời hạn thẩm định.
4.
Nội dung thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, bao gồm:
a)
Cơ sở pháp lý, sự phù hợp về cấu trúc và nội dung của phương án cải tạo, phục
hồi môi trường với các quy định hiện hành;
b)
Sự phù hợp của nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường với các yêu cầu
về bảo vệ môi trường, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh (nếu có), quy
hoạch sử dụng đất có liên quan;
c)
Cơ sở tính toán khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường và kinh
phí cải tạo, phục hồi môi trường; tính chính xác, đầy đủ khối lượng và dự toán
kinh phí, tính phù hợp của phương thức ký quỹ.
5.
Việc thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 8 Điều này thành lập. Hội đồng thẩm định
có ít nhất là 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng
(trong trường hợp cần thiết) và phải có ít nhất 1/3 tổng số thành viên là
chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường,
khoáng sản hoặc lĩnh vực khác có liên quan và có kinh nghiệm công tác đáp ứng
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường.
Chuyên
gia tham gia xây dựng phương án cải tạo, phục hồi môi trường không được tham
gia hội đồng thẩm định phương án đó.
Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến
của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để phục vụ cho hoạt động thẩm định phương án
cải tạo, phục hồi môi trường.
Trong
thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung phương án cải
tạo, phục hồi môi trường, cơ quan thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi
trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện.
Trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung
của cơ quan thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, chủ cơ sở có
trách nhiệm hoàn thiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường gửi cơ quan thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường kèm theo văn bản giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định. Sau thời hạn này, việc thẩm định phương án cải tạo, phục
hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
6.
Kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường được thể hiện bằng
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ
khi nhận được hồ sơ phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được chỉnh sửa,
bổ sung theo yêu cầu (nếu có), cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng
văn bản cho chủ cơ sở và nêu rõ lý do. Hồ sơ phương án cải tạo, phục hồi môi
trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có) bao gồm:
a)
01 văn bản giải trình ý kiến thẩm định;
b)
01 bản phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung.
7.
Việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, thông
báo kết quả thẩm định phương án được thực hiện thông qua một trong các hình
thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc hệ thống dịch vụ công trực tuyến
theo lộ trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8.
Thẩm quyền thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi
trường đối với các cơ sở khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép
khai thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi
trường đối với các cơ sở khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép
khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu văn bản đề
nghị thẩm định, quy định hoạt động của hội đồng thẩm định phương án cải tạo,
phục hồi môi trường quy định tại Điều này.
1.
Số tiền ký quỹ phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo, phục hồi môi
trường căn cứ vào các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2.
Việc tính toán số tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại
thời điểm lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Trường hợp địa phương
không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành
tương ứng. Trong trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị
trường.
3.
Tính toán số tiền ký quỹ:
a) Tổng số tiền ký quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng
kinh phí của các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường. Phương pháp
tính và dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b)
Số tiền ký quỹ hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số
tiền ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu sau đó chia đều cho các năm còn lại
theo thời gian trong dự án đầu tư hoặc giấy phép khai thác khoáng sản;
c)
Tổ chức, cá nhân nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và
được xác định bằng số tiền ký quỹ hằng năm quy định tại điểm b khoản này nhân
với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án,
phương án bổ sung được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp dụng theo
công bố của Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi khai thác khoáng sản hoặc cơ
quan có thẩm quyền.
4.
Thời gian ký quỹ:
a)
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới,
thời gian ký quỹ được xác định theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền
thẩm định nhưng tối đa không được quá 30 năm;
b)
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản: thời gian ký
quỹ xác định theo thời hạn còn lại trong giấy phép khai thác khoáng sản tính từ
thời điểm phê duyệt phương án;
c)
Trường hợp giấy phép khai thác có thời hạn khai thác khác với thời gian đã tính
trong phương án đã phê duyệt thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung và tính
toán số tiền ký quỹ theo thời gian trong giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp
và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án để xem xét, điều chỉnh.
5.
Phương thức ký quỹ:
a)
Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn nhỏ
hơn hoặc bằng 01 năm thì thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% số
tiền được phê duyệt, có tính yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ;
b)
Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 01
năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần. Số tiền ký quỹ lần đầu phải tính
tới yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ và được xác định như sau:
Giấy
phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 10 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 25%
tổng số tiền ký quỹ.
Giấy
phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 10 năm đến dưới 20 năm: mức ký quỹ lần
đầu bằng 20% tổng số tiền ký quỹ.
Giấy
phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 20 năm trở lên: mức ký quỹ lần đầu
bằng 15% tổng số tiền ký quỹ;
c)
Số tiền ký quỹ có tính tới yếu tố trượt giá được tổ chức, cá nhân tự kê khai,
nộp tiền ký quỹ và thông báo cho quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ;
d)
Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường
nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ.
6.
Thời điểm ký quỹ và tiếp nhận tiền ký quỹ:
a)
Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ lần đầu trong thời
hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt phương án, phương án bổ sung;
b)
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới thực hiện ký quỹ
lần đầu trước ngày đăng ký bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ;
c)
Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện
trong khoảng thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công
bố chỉ số giá tiêu dùng của năm trước năm ký quỹ;
d)
Nơi nhận tiền ký quỹ được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 137 Luật
Bảo vệ môi trường;
đ)
Nơi tiếp nhận tiền ký quỹ có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của khoản tiền
ký quỹ và cấp giấy xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân.
7. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá
nhân đã hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản kiểm tra việc hoàn
thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong giai đoạn nghiệm thu kết quả
thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội dung hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi
môi trường là một phần của nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản:
a)
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản,
nơi nhận tiền ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân;
b)
Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có quyết định đóng cửa
mỏ khoáng sản;
c)
Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ đối với tổ chức, cá nhân trả lại hoặc bị thu
hồi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện sau khi có quyết định đóng
cửa mỏ khoáng sản.
8.
Trường hợp có thay đổi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
thì tổ chức, cá nhân mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải
tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và thông báo
cho cơ quan thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
9.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc
phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án cải
tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề
án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã
ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường.
10. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại các quỹ bảo
vệ môi trường.
1. Chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là chất POP) phải được đăng ký miễn
trừ theo quy định của Công ước Stockholm được
ban hành tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định
này.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng ký miễn trừ chất POP với Ban Thư ký Công
ước Stockholm theo yêu cầu của Công ước
Stockholm trên cơ sở tổng hợp, đánh giá hiện trạng, dự báo đăng ký miễn trừ
chất POP của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp Công ước Stockholm có thay đổi yêu cầu về đăng
ký miễn trừ thì thực hiện theo các thay đổi này.
2. Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu, sản xuất, sử dụng chất POP thuộc Phụ
lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này làm nguyên liệu sản xuất trực tiếp
thực hiện đăng ký miễn trừ chất POP và gửi hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP về Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) 01 văn
bản đăng ký miễn trừ chất POP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 báo
cáo đăng ký miễn trừ chất POP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kết quả
quan trắc và giám sát môi trường gần nhất theo quy định của pháp luật.
3. Trình
tự, thủ tục đăng ký miễn trừ các chất POP:
a) Tổ chức,
cá nhân lập hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP theo quy định tại khoản 2 Điều này
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký miễn trừ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; thông báo bằng văn
bản về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;
c) Sau
khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập
đoàn kiểm tra để đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP theo quy định;
d) Trong
thời hạn 45 ngày, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, căn cứ kết
quả kiểm tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ
chất POP đến tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ
lục XX ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận đăng ký
miễn trừ chất POP thì phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ
lý do.
4. Kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2023, thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP của Bộ
Tài nguyên và Môi trường là cơ sở để cơ quan hải quan xem xét, cho phép làm thủ
tục hải quan đối với các chất POP.
5. Tổ chức,
cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu các chất POP thuộc Phụ
lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân đã được Bộ
Tài nguyên và Môi trường chấp thuận đăng ký miễn trừ các chất POP làm nguyên liệu
sản xuất trực tiếp chỉ được phép nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng các chất
POP theo thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP cho tổ chức, cá nhân
đăng ký miễn trừ các chất POP. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu các chất
POP thuộc Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định
này phải chuyển giao toàn bộ các chất POP nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân ủy
thác nhập khẩu theo đúng hợp đồng ủy thác.
6. Sau
khi hết thời hạn đăng ký miễn trừ theo yêu cầu của Công ước Stockholm, các chất POP thuộc Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này phải được
quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
1.
Căn cứ quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy
trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, tổ chức,
cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải thực hiện dán
nhãn và công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2.
Dán nhãn nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa thiết bị có chứa
chất ô nhiễm khó phân hủy phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)
Vị trí, kích thước, màu sắc, hình ảnh, ký hiệu, ngôn ngữ của nhãn nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b)
Nội dung thể hiện trên nhãn nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy, bao gồm: tên và hàm lượng chất
ô nhiễm khó phân hủy được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới
hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị hoặc thông tin về việc đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế có
liên quan đến chất ô nhiễm khó phân hủy và các thông tin khác theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa.
3.
Đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh không có bao bì
thương phẩm, tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh phải gửi thông
báo về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định và thực hiện việc công bố thông tin chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu theo nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân.
4.
Tổ chức, cá nhân sản xuất nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải dán nhãn, công bố thông
tin chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi
thực hiện đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 40
Nghị định này và trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
5.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh không thực hiện đúng các quy
định về việc dán nhãn, công bố thông tin đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải thực
hiện các biện pháp khắc phục, thu hồi, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất phải gửi văn bản tới Bộ Tài nguyên và Môi
trường kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy sau
khi được thông quan và trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
2.
Việt Nam công nhận, thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy do tổ chức quốc tế, quốc gia có năng lực thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy trước khi dán nhãn, công bố thông tin phải lựa chọn tổ chức đánh giá
sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng.
4.
Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đối với
chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy.
5. Việc kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Mẫu quyết định thành lập
đoàn kiểm tra, biên bản kiểm tra và kết quả đánh giá sự phù hợp do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định. Trường hợp phát hiện chất ô nhiễm khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng, tổ
chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh phải bị xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và công
khai thông tin theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
1.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy phải bảo đảm không vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm tiêu hủy, xử lý an toàn chất ô nhiễm
khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy vượt giới hạn tối đa cho phép bằng hình thức
tự xử lý theo công nghệ phù hợp đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường hoặc
chịu toàn bộ trách nhiệm và chi phí tiêu hủy, xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu chất POP thuộc Phụ lục
XVII ban hành kèm theo Nghị định này phải có văn bản thông báo gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường về khối lượng và tên chất POP trước khi thực hiện hoạt
động nhập khẩu đối với từng lô hàng.
3.
Tổ chức, cá nhân sản xuất chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy và tổ
chức, cá nhân sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy làm nguyên
liệu sản xuất trực tiếp có trách nhiệm sau đây:
a)
Hằng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về khối lượng, chủng loại chất ô
nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa,
thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
môi trường về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị. Nội dung báo cáo được tích hợp
trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
b)
Có kế hoạch ngừng sản xuất, sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy trong trường hợp vượt giới hạn tối đa cho phép theo quy định;
c)
Thực hiện các biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý và quản lý an toàn chất ô nhiễm
khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;
d)
Chuyển giao chất thải có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy cho tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực xử lý theo quy định.
4.
Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất có trách nhiệm đánh giá, cảnh báo
rủi ro và xử lý, cải tạo phục hồi môi trường đối với khu vực đất bị ô nhiễm
chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định tại Điều 13 Nghị định
này.
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổ chức thực hiện việc đăng ký miễn trừ
các chất POP và kiểm tra, giám sát việc ngừng nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các
chất POP làm nguyên liệu sản xuất theo quy định về đăng ký miễn trừ các chất
POP; đánh giá nhu cầu sản xuất, sử dụng các chất POP; kiểm soát nguồn phát
sinh, đánh giá sự phù hợp và kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo quy định của pháp luật; ký thỏa thuận công nhận, thừa
nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy với
các tổ chức quốc tế, quốc gia có năng lực theo quy định của pháp luật.
2.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a)
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), các bộ, cơ quan ngang bộ và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường và cung cấp, chia sẻ
thông tin thuộc lĩnh vực ngành, địa phương mình phụ trách về tình hình xuất
khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng đối với chất ô nhiễm khó phân
hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa
chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định tại các Điều 38, 39
và 40 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b)
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá,
xác định, cảnh báo rủi ro, xử lý và cải tạo, phục hồi đối với khu vực đất bị ô
nhiễm chất ô nhiễm khó phân hủy do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm theo quy định tại Điều 14 Nghị định
này.
1.
Đối tượng được phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ được thực hiện
theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
2.
Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá
dỡ tàu biển:
a)
Có khu vực và thiết bị phá dỡ tàu biển chuyên dụng phù hợp với từng chủng loại
và tải trọng tàu, bảo đảm không để rò rỉ, phát tán các chất thải chưa qua xử
lý, quản lý ra bên ngoài khu vực phá dỡ gây ô nhiễm môi trường nước, đất và
không khí;
b)
Có khu vực lưu giữ vật liệu, thiết bị sau khi phá dỡ có cao độ nền bảo đảm
không bị ngập lụt; sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống
thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng vật liệu, thiết bị cao nhất theo
tính toán. Trường hợp sử dụng bãi lưu giữ phải có hệ thống thu gom và xử lý
nước mưa chảy tràn bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c)
Có khu vực lưu giữ chất thải nguy hại; khu vực lưu giữ chất thải rắn công
nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình phá dỡ
tàu biển bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
3.
Có biện pháp quản lý chất thải và phế liệu trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã
qua sử dụng như sau:
a)
Thu gom nhiên liệu, dầu, nước đáy tàu, nước dằn tàu, chất lỏng khác và các vật
liệu có khả năng gây cháy, nổ. Tiến hành các biện pháp thông gió, cấp đủ dưỡng
khí cho các không gian kín trên tàu (như khoang chứa hàng, đáy đôi, bồn két
chứa) để bảo đảm điều kiện làm việc an toàn. Hoạt động này phải được thực hiện
trong toàn bộ quá trình phá dỡ;
b)
Bóc tách amiăng và PCBs: Trước khi cắt con tàu thành các phần, phải bóc tách,
thu gom, vận chuyển amiăng, PCBs khỏi vị trí cắt. Sau khi các phần của con tàu
được đưa lên bờ, phải tiếp tục thu gom toàn bộ phần amiăng và PCBs còn lại khi
đã dễ dàng tiếp cận hơn. Khu vực bóc tách và thu gom amiăng phải được quây kín
để giảm phát tán các sợi amiăng ra môi trường xung quanh, người không phận sự
miễn vào. Amiăng phải được làm ẩm trước và trong suốt quá trình bóc tách. Phải
bố trí tối thiểu 02 lao động được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động để
loại bỏ amiăng, trong đó 01 người chịu trách nhiệm làm ẩm và 01 người bóc tách
amiăng. Khu vực bóc tách amiăng trên bờ phải được bố trí ở khu vực riêng biệt
với quy trình tương tự;
c)
Amiăng sau khi bóc tách phải được đựng trong các bao bì chuyên dụng kín, có ít
nhất 02 lớp, sau đó vận chuyển về kho lưu giữ chất thải nguy hại và chuyển giao
để xử lý theo đúng quy định;
d)
Chất thải lỏng có chứa PCBs phải được lưu chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết
bị lưu chứa đặt trên các tấm nâng và không cho phép xếp chồng lên nhau. Khu vực
lưu giữ chất thải chứa PCBs (dạng rắn và dạng lỏng) phải được cách ly với các
chất thải khác và bảo đảm an toàn trước khi chuyển giao để xử lý theo đúng quy
định;
đ)
Dầu và nhiên liệu phải được bơm về các bồn hoặc thùng chứa riêng (không trộn
lẫn) trước khi chuyển về khu vực lưu giữ và chuyển giao để xử lý theo đúng quy
định;
e)
Đối với vật liệu phi kim được bóc tách ra từ kim loại phải được phân định, phân
loại và xử lý theo quy định về quản lý chất thải;
g)
Chất thải phóng xạ phát sinh từ quá trình phá dỡ phải được thu gom, lưu giữ, xử
lý và quản lý theo đúng quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng
xạ đã qua sử dụng theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
h)
Sau khi hoàn thành việc phá dỡ con tàu, trong thời hạn không quá 45 ngày, cơ sở
phải chuyển giao toàn bộ chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải xử lý
cho đơn vị có chức năng theo quy định.
4.
Cơ sở hoạt động phá dỡ tàu biển phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận.
1.
Tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ phải đáp ứng yêu cầu về chủng loại
được phép nhập khẩu theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã
qua sử dụng.
2.
Tàu biển nhập khẩu để phá dỡ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a)
Bảo đảm chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ không vượt ngưỡng theo quy định của
pháp luật về năng lượng nguyên tử;
b)
Phải được thu hồi toàn bộ khí C.F.C trong các thiết bị trước khi nhập khẩu vào
Việt Nam;
c)
Nước dằn tàu không được chứa loài ngoại lai xâm hại hoặc loài có nguy cơ xâm
hại thuộc danh mục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
d)
Không chứa vũ khí, đạn dược và chất gây nổ;
đ)
Đã loại bỏ toàn bộ các hàng hóa lưu giữ trên tàu.
3.
Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với tàu biển đã qua sử
dụng nhập khẩu để phá dỡ. Việc chứng nhận sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ được thực
hiện bởi tổ chức chứng nhận sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Tổ chức,
cá nhân chỉ được nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho
dự án đầu tư, cơ sở sản xuất của mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường.
Một số yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường cụ thể được quy định như sau:
1. Có cơ
sở sản xuất với công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đáp ứng yêu
cầu bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Có
công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường. Trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm
thì phải chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý.
3. Điều
kiện về kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu:
a) Kho
lưu giữ phế liệu nhập khẩu:
Có hệ
thống thu gom nước mưa riêng; có hệ thống thu gom và xử lý các loại nước thải
phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về nước thải theo quy định;
Có cao độ
nền bảo đảm không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ phế liệu được
thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; sàn bảo đảm kín, chống
thấm, chịu được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán;
Có tường
và vách ngăn bằng vật liệu không cháy; có mái che nắng, mưa cho toàn bộ khu vực
lưu giữ phế liệu bằng vật liệu không cháy; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn
chế gió trực tiếp vào bên trong;
b) Bãi
lưu giữ phế liệu nhập khẩu:
Có hệ
thống thu gom và xử lý nước mưa chảy tràn qua bãi phế liệu nhập khẩu và các
loại nước thải phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu bảo đảm đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường về nước thải theo quy định;
Có cao độ
nền bảo đảm không bị ngập lụt; sàn bảo đảm kín, chống thấm, chịu được tải trọng
của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán;
Có biện
pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ bãi lưu giữ phế liệu.
4. Có
giấy phép môi trường, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất hoặc giấy phép môi trường thành phần là giấy xác nhận đủ điều
kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường,
trừ trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 168 Nghị định này
và trường hợp nhập khẩu phế liệu phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan,
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
5. Ký quỹ
bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 46 Nghị định này.
6.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại cơ
quan hải quan quản lý cửa khẩu nhập hoặc cơ quan hải quan nơi có cơ sở sản xuất
sử dụng phế liệu nhập khẩu; được lựa chọn địa điểm kiểm tra chất lượng phế liệu
nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc tại cơ quan hải quan nơi có cơ sở sản xuất sử
dụng phế liệu nhập khẩu hoặc tại cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu. Phế
liệu nhập khẩu chỉ được phép dỡ xuống cảng khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tổ
chức, cá nhân nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa (E-Manifest) có giấy phép
môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 4 Điều này
còn hiệu lực và còn khối lượng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ
chức, cá nhân nhận hàng trên E-Manifest có Văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo đảm
phế liệu nhập khẩu đối với phế liệu ghi trên E-Manifest theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 46 Nghị định này.
Cơ quan
hải quan có trách nhiệm kiểm tra các thông tin quy định tại điểm a và b khoản này
trước khi cho phép dỡ phế liệu xuống cảng.
7. Đánh
giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất
a) Tổ
chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất bao gồm: Tổ chức giám định được chỉ định theo quy
định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ
chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường được cung cấp dịch vụ
trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đã đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quy định của Chính phủ về điều kiện kinh
doanh đánh giá sự phù hợp và các quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên
ngành.
8. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất khai
thông tin, nộp hồ sơ chứng từ điện tử và làm thủ tục nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về hải quan. Ngoài những hồ sơ theo quy định của pháp luật về hải
quan, hồ sơ phế liệu nhập khẩu phải có các tài liệu sau đây:
a)
Chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (nếu có); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu
có); ảnh hoặc bản mô tả phế liệu;
b) Văn
bản xác nhận đã ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu (bản quét từ bản chính có xác
thực chữ ký điện tử của tổ chức, cá nhân nhập khẩu);
c)
Chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu;
d) Văn
bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập
khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này.
9. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
có trách nhiệm như sau:
a)
Nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định
trong giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản
4 Điều này;
b)
Sử dụng toàn bộ phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để sản xuất ra sản
phẩm, hàng hóa theo quy định tại Nghị định này;
c)
Phân định, phân loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập
khẩu để có phương án xử lý chất thải phù hợp;
d)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất; phối hợp với hiệp hội ngành nghề thực hiện công tác bảo
vệ môi trường theo quy định; thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế
liệu nhập khẩu vi phạm.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật đánh giá sự phù
hợp và chứng nhận, thừa nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất quy
định tại Điều này.
1.
Mục đích và phương thức ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ
nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:
a)
Ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất nhằm bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử
lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập
khẩu;
b)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc tổ chức tín dụng nơi tổ chức,
cá nhân mở tài khoản giao dịch (sau đây gọi tắt là tổ chức nhận ký quỹ). Việc
ký quỹ thực hiện theo từng lô hàng hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá
trị của lô hàng phế liệu nhập khẩu;
c)
Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất
đã thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
2.
Khoản tiền ký quỹ bảo bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất:
a)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số
tiền được quy định như sau:
Khối
lượng nhập khẩu dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế
liệu nhập khẩu;
Khối
lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng
giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối
lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô
hàng phế liệu nhập khẩu;
b)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất với số tiền được quy định như sau:
Khối
lượng nhập khẩu dưới 100 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế
liệu nhập khẩu;
Khối
lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá
trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối
lượng nhập khẩu từ 500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô
hàng phế liệu nhập khẩu;
c)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng
phế liệu nhập khẩu.
3.
Quy trình ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất:
a) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước thời điểm phế liệu
dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc nhập
khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đối với các trường hợp khác;
b)
Ngay sau khi nhận ký quỹ, tổ chức nhận ký quỹ xác nhận việc ký quỹ của tổ chức,
cá nhân nhập khẩu phế liệu vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội
dung xác nhận ký quỹ phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tên tài khoản
phong tỏa; tổng số tiền ký quỹ được tính toán theo quy định tại Nghị định này;
thời hạn hoàn trả tiền ký quỹ thực hiện ngay sau khi hàng hóa được thông quan;
thời hạn phong tỏa tài khoản (nếu có);
c) Tổ
chức nhận ký quỹ gửi tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu 02 bản chính văn bản
xác nhận đã ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế
liệu gửi 01 bản chính văn bản xác nhận đã ký quỹ cho cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục thông quan.
4.
Quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ
nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:
a)
Tổ chức nhận ký quỹ nơi tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất có trách nhiệm phong tỏa số tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật;
b)
Tổ chức nhận ký quỹ đã nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ cho
tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu kèm theo thông tin về số tờ khai hải quan nhập
khẩu đối với lô hàng phế liệu nhập khẩu đã được thông quan hoặc thông tin về
việc hủy tờ khai hải quan nhập khẩu của cơ quan hải quan hoặc chấp hành xong
quyết định tái xuất, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
c)
Trường hợp phế liệu nhập khẩu không được thông quan và không thể tái xuất được,
khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý, tiêu hủy phế liệu
vi phạm. Nếu số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu không đủ thanh toán toàn bộ các khoản
chi phí để xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm thì tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí này. Sản phẩm sau xử
lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm có giá trị sẽ bị tịch thu theo quy định
của pháp luật (không bao gồm phần sản phẩm tạo ra từ nguyên liệu, phụ gia hoặc
phế liệu khác được phối trộn theo quy trình sản xuất của đơn vị được chỉ định
để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm) và không được hạch toán vào chi phí xử lý,
tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm.
Việc
xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm được thực hiện theo quy định về quản
lý chất thải. Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm thỏa thuận với đơn vị có
đủ năng lực để xử lý, tiêu hủy chất thải, phế liệu vi phạm; đơn vị xử lý, tiêu
hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm phải được ghi trong quyết định xử phạt của người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Trường
hợp không xác định được tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu vi phạm, việc xử
lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm do nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật;
d)
Trường hợp số tiền ký quỹ còn thừa sau khi thanh toán để xử lý lô hàng phế liệu
nhập khẩu vi phạm, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn
bản về việc hoàn thành quá trình xử lý, tiêu hủy phế liệu của cơ quan có thẩm
quyền đã xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tổ chức nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả
số tiền ký quỹ còn lại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.
1.
Các phân khu chức năng trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải
được quy hoạch bảo đảm các điều kiện sau: giảm thiểu ảnh hưởng của các loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với các
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác; thuận lợi cho công tác phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường; tăng cường khả năng tái sử dụng, tái chế chất
thải, tiết kiệm năng lượng và cộng sinh công nghiệp.
2.
Các dự án trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có khoảng cách an
toàn môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ
thuật để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác và các đối tượng kinh
tế - xã hội xung quanh khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
3.
Khuyến khích việc tái sử dụng chất thải, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết
kiệm năng lượng, cộng sinh công nghiệp và kinh tế tuần hoàn.
4.
Khuyến khích thành lập mới hoặc chuyển đổi các khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung theo mô hình khu công nghiệp sinh thái.
1.
Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, bảo đảm
giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường xung quanh và phải được xây dựng,
hoàn thành trước khi các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
và cụm công nghiệp đi vào hoạt động.
2.
Hệ thống thu gom và thoát nước mưa phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a)
Tách riêng hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thu gom, thoát nước thải;
b)
Phải có hố ga lắng cặn, tách váng dầu trước khi xả vào hệ thống thoát nước mưa
chung của khu vực;
c)
Thường xuyên được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều
kiện vận hành bình thường.
3.
Hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường sau:
a)
Vị trí, cốt hố ga phải bố trí phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của các
cơ sở, bảo đảm khả năng thoát nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung; vị trí đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát
nước khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và đặt bên ngoài phần đất của
các cơ sở;
b)
Hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý bảo đảm kiên cố, chống thấm, chống
rò rỉ nước thải ra ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây
dựng hoặc tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
c)
Điểm xả nước thải sau xử lý phải có biển báo, có sàn công tác diện tích tối
thiểu là 01 m2 và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm
soát nguồn thải;
d)
Thường xuyên được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều
kiện vận hành bình thường.
4.
Hệ thống xử lý nước thải tập trung phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau:
a)
Được phép chia thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và
hoạt động của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
nhưng phải bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường và phù hợp với giấy phép môi trường đã được cấp;
b)
Có công tơ điện độc lập;
c)
Có hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại khoản
4 Điều 97 Nghị định này;
d)
Được vận hành thường xuyên theo đúng quy trình công nghệ để bảo đảm nước thải
được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;
phải duy tu, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm luôn vận hành bình thường;
đ)
Bùn cặn của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải thu gom, vận chuyển và xử
lý hoặc tái sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
e)
Các thiết bị thu gom, công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
thông thường, chất thải nguy hại, xử lý khí thải (nếu có) phải bảo đảm các yêu
cầu về bảo vệ môi trường tương ứng quy định tại Chương V Nghị định này;
g)
Việc vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có nhật ký vận hành ghi
chép đầy đủ các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng
của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng
hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh. Nhật ký vận hành viết bằng tiếng Việt và
lưu giữ tối thiểu 02 năm;
h)
Tiêu chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải được
ghi trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép
môi trường, giấy đăng ký môi trường và quy chế về bảo vệ môi trường của của khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
5.
Có công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của
pháp luật.
1.
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 51 Luật
Bảo vệ môi trường; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công
nghiệp có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật
Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
a)
Việc tiếp nhận dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát sinh
nước thải vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải
phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải
tập trung. Các dự án mới trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp phải đấu nối nước thải vào điểm thu gom trước khi đưa về hệ thống
xử lý nước thải tập trung;
b)
Không tiếp nhận thêm dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát
sinh nước thải sản xuất trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp trong các trường hợp sau: dự án mới có ngành nghề không thuộc danh mục
ngành nghề được phép thu hút đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp; khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp không có hoặc không đáp ứng một trong các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi
trường được quy định tại Điều 48 Nghị định này;
c)
Không được pha loãng nước thải trước điểm xả nước thải của khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
d)
Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có hệ thống xử lý
nước thải tập trung và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong đã
được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật chỉ được phép tiếp nhận dự án
đầu tư mới sau khi đáp ứng quy định tại Điều 48 Nghị định này,
trừ trường hợp dự án đầu tư mới không phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi
trường khi đi vào vận hành chính thức;
đ)
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc cấp giấy phép môi trường, trước khi xây dựng kế hoạch đăng ký chứng nhận
khu công nghiệp sinh thái có trách nhiệm rà soát, đánh giá và thực hiện điều
chỉnh theo các quy định tại Điều 27 và Điều
30 Nghị định này (nếu có);
e)
Thực hiện các trách nhiệm cụ thể khác theo quy định tại Nghị định này.
2.
Chủ cơ sở hoạt động trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều
53 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể sau:
a)
Dự án đầu tư mới trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp phải xử lý sơ bộ và đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Nước
thải chuyển giao để xử lý phải có khối lượng và các thông số ô nhiễm không vượt
quá tiêu chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung; đáp
ứng điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép
môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó;
trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối theo quy định;
b)
Các cơ sở đang hoạt động đã đấu nối nước thải sau xử lý vào hệ thống thoát nước
thải và các cơ sở đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thu gom, thoát nước và
xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp theo các quy định trước đây thì phải thực hiện trách nhiệm đối với
cơ sở được miễn trừ đấu nối theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
52 Luật Bảo vệ môi trường.
c)
Cơ sở đang hoạt động có xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước
mưa phải phối hợp với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 Luật
Bảo vệ môi trường.
3.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường và có trách
nhiệm khác sau đây:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, chủ cơ sở bên trong thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này;
b)
Trong quá trình phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư
theo thẩm quyền đối với các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất
có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải
xem xét sự phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định
tại Điều 48 Nghị định này.
4.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường và có trách nhiệm khác
sau đây:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ cơ sở
trong cụm công nghiệp thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này;
b)
Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp xử lý thủ tục đầu tư, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng
công suất có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp phải phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi
trường được quy định tại Điều 48 Nghị định này.
5.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 51, khoản 6 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường và có
trách nhiệm khác sau đây:
a)
Trong quá trình chỉ đạo về việc phê duyệt quyết định đầu tư theo thẩm quyền đối
với các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước
thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải yêu cầu cơ quan
chuyên môn xem xét sự phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường quy
định tại Điều 48 Nghị định này;
b)
Hướng dẫn, giải quyết đề nghị của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp về việc bố trí vị trí
đất của hồ sự cố và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch của khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
c)
Xây dựng lộ trình di dời dân cư sinh sống trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu có); lộ trình chuyển đổi các làng nghề thành
cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
1.
Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 và khoản 1 Điều 66 Luật Bảo vệ
môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cùng cấp đối với hồ sơ về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ,
thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải của dự án theo quy định tại khoản
2 Điều này, trừ trường hợp dự án đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường.
2.
Hồ sơ lấy ý kiến về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu
gom và lưu chứa tạm thời chất thải bao gồm:
a)
Văn bản của cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng gửi cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp đề nghị cho ý kiến về công trình,
thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất
thải;
b)
Báo cáo về phương án, hồ sơ thiết kế cơ sở, thuyết minh công nghệ xử lý của
công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về bảo
vệ môi trường đối với thiết bị xử lý nước thải tại chỗ bao gồm cả phương án xả
nước thải sau xử lý ra môi trường tiếp nhận, phương án tái sử dụng nước thải,
phương án xử lý bùn, cặn phát sinh từ quá trình xử lý nước thải, phương án xử
lý mùi, khí thải và hóa chất độc hại (nếu có); phương án kèm theo mô tả chi tiết
khu vực, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải.
3.
Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm cung cấp thành phần hồ sơ lấy ý kiến về công
trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời
chất thải của dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng.
4.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan
thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường gửi văn bản trả lời về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại
chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải cho cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp không thống nhất phải nêu
rõ lý do.
1.
Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt
động chăn nuôi nông hộ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc
mục đích khác phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
2.
Việc sử dụng chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát
sinh từ hoạt động chăn nuôi trang trại làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc
làm thức ăn cho thủy sản được thực hiện như sau:
a)
Chất thải chăn nuôi chỉ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc
làm thức ăn cho thuỷ sản khi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy
định tại khoản 4 Điều này;
b)
Việc vận chuyển chất thải chăn nuôi ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại phải
sử dụng phương tiện, thiết bị đảm bảo kín khít, không bị tràn đổ, rò rỉ,
không gây ô nhiễm môi trường.
3.
Việc sử dụng chất thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ phát sinh từ hoạt
động chăn nuôi trang trại để sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho
hoạt động sản xuất phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và không
gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ sử
dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng.
1.
Khoảng cách an toàn về môi trường:
a)
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng
cách an toàn về môi trường là khoảng cách tối thiểu từ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và kho tàng đến công trình hiện hữu và hợp pháp của khu dân cư
gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, công trình giáo dục, y tế để bảo đảm an toàn
về môi trường;
b)
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi
trường, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng cách tối thiểu từ điểm
xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến điểm lấy
nước, công trình cấp nước đô thị.
2.
Xác định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a)
Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho
tàng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 53 Luật Bảo
vệ môi trường đến khu dân cư được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng và đặc tính của chất dễ cháy,
dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối
với người và sinh vật;
b)
Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho
tàng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ
môi trường đến khu dân cư được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng và tính chất của bụi, mùi khó
chịu, mức độ tiếng ồn và nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước được dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt;
c)
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nhiều nguồn phát
thải, khoảng cách an toàn về môi trường được xác định từ nguồn phát thải gần
nhất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu dân cư. Trường
hợp không xác định được nguồn phát thải hoặc không có nguồn phát thải, khoảng
cách an toàn về môi trường được xác định từ vị trí tường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và kho tàng, nhà hoặc công trình bao chứa nguồn phát sinh ô
nhiễm, chứa chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết
bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật;
d)
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng mà thuộc đồng thời từ hai
trường hợp trở lên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường thì phải áp dụng giá trị khoảng cách lớn
nhất.
3.
Khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho
tàng đến khu dân cư quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều
53 Luật Bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định về khoảng cách an toàn
của pháp luật về an toàn phòng cháy và chữa cháy, quản lý vật liệu nổ, an toàn
bức xạ, an toàn hóa chất, tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại điểm d khoản
2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, trừ quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Khoảng cách an toàn về môi trường của dự án đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và kho tàng được cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng khi chấp thuận
địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch hoặc giới thiệu vị trí thực hiện dự án đầu
tư; hoặc khi chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1.
Chủ dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
đối với ít nhất một hoạt động hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:
a)
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với dự án đầu tư thuộc Mức I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 đối với dự án đầu tư thuộc Mức II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với dự án đầu tư thuộc Mức III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Chủ cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với
ít nhất một hoạt động hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:
a)
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 đối với cơ sở thuộc Mức I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với cơ sở thuộc Mức II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2030 đối với cơ sở thuộc Mức III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Khuyến khích chủ dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít
nhất một hoạt động hoặc công đoạn sản xuất sớm hơn lộ trình quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
này.
1.
Quy định về vận hành thử nghiệm:
a)
Công trình bảo vệ môi trường của dự án khai thác dầu khí trên biển không phải
vận hành thử nghiệm;
b)
Dự án quy định tại điểm a khoản này nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi
trường thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường (bao gồm công trình
xử lý chất thải và các công trình bảo vệ môi trường khác) trước khi bắt đầu
khai thác;
c)
Dự án, cơ sở khai thác dầu khí có nước khai thác thải đấu nối vào hệ thống xử
lý nước khai thác thải tập trung mà hệ thống này đã được cấp giấy phép môi
trường hoặc giấy phép môi trường thành phần thì không phải lập hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép môi trường.
2.
Quy định về quản lý chất thải:
a)
Chất thải nguy hại và không nguy hại phát sinh từ hoạt động thăm dò, khai thác
dầu khí được đưa về đất liền bằng tàu có giấy chứng nhận vận chuyển hàng nguy
hiểm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. Chất thải nguy hại phải và
không nguy hại sau khi chuyển về bờ được chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử
lý;
b) Việc quản lý chất thải từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí
không thuộc quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và pháp luật có liên quan.
3.
Quy định về quan trắc môi trường:
a)
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động dầu khí trên biển không phải thực hiện
quan trắc nước thải tự động đối với nước khai thác thải; tần suất quan trắc
định kỳ đối với nước khai thác thải tối thiểu 03 tháng/lần với các thông số
tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường đặc thù đối với nước khai thác thải
từ các công trình dầu khí trên biển;
b) Việc quan trắc môi trường đối với hoạt động thăm dò, khai thác
dầu khí không thuộc quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và pháp luật có liên quan.
1.
Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy định của Chính phủ về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, trừ trường hợp đặc thù quy định
tại khoản 3 Điều này.
2.
Dự án đầu tư cơ sở dịch vụ mai táng, hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo
vệ môi trường sau:
a)
Địa điểm mai táng không ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho sinh hoạt; cơ sở hỏa
táng phải đặt ở cuối hướng gió chủ đạo so với khu dân cư;
b)
Dự án đầu tư cơ sở dịch vụ hỏa táng phải có ý kiến về công nghệ theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
c)
Khí thải phát sinh từ việc hỏa táng phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
d)
Chất thải rắn phát sinh từ cơ sở mai táng, hỏa táng phải được thu gom, xử lý
bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường;
đ)
Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải bảo đảm tỷ lệ cây xanh, thảm cỏ theo quy định
pháp luật về xây dựng; có hệ thống thu gom và thoát nước riêng cho nước mưa;
e)
Khoảng cách an toàn môi trường từ hàng rào nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tới khu
dân cư, công trình công cộng phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây
dựng.
3. Việc mai táng, hỏa táng đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
người theo tôn giáo tại khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo và
các cơ sở tôn giáo khác thực hiện theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại điểm c
và điểm d khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn hoạt động mai
táng, hỏa táng phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng và bảo đảm vệ sinh
môi trường.
Việc
phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và
xử lý chất thải rắn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản
1 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường và một số quy định cụ thể sau:
1.
Sản phẩm thải bỏ, chất thải rắn phải được quản lý để giảm khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường theo tiêu chí
của kinh tế tuần hoàn quy định tại Điều 138 Nghị định này.
2.
Giảm thiểu chất thải rắn phát sinh thông qua việc áp dụng các giải pháp tăng
hiệu quả sản xuất hoặc hiệu quả sử dụng sản phẩm.
3.
Việc sử dụng sản phẩm thải bỏ, chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng phải theo nguyên tắc tận dụng tối đa giá
trị của sản phẩm thải bỏ, chất thải rắn thông qua việc áp dụng các giải pháp
theo thứ tự ưu tiên sau:
a)
Tái sử dụng sản phẩm thải bỏ;
b)
Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì hoặc nâng cấp sản phẩm bị lỗi, sản phẩm cũ để kéo
dài thời gian sử dụng;
c)
Tận dụng thành phần, linh kiện của sản phẩm thải bỏ;
d)
Tái chế chất thải rắn để thu hồi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật;
đ)
Xử lý chất thải rắn kết hợp thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật;
e)
Chôn lấp chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
4.
Khuyến khích áp dụng giải pháp chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng mô hình
kinh doanh dựa trên nền tảng số để thúc đẩy giảm thiểu phát sinh, tái sử dụng,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn.
5.
Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế
quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện theo quy
định của Nghị định này về thu gom, vận chuyển chất thải ngoài khu phi thuế
quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Việc
phòng ngừa, giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và xử lý nước thải phải đáp ứng
các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Bảo vệ môi
trường và một số quy định cụ thể sau:
1.
Nước thải phải được quản lý để giảm khai thác, tăng cường hiệu quả sử dụng tài
nguyên nước, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
2.
Sử dụng tối đa giá trị của nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt thông qua việc áp dụng các giải pháp theo thứ tự ưu
tiên sau:
a)
Xử lý và tái sử dụng nước thải trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật;
b)
Xử lý và chuyển giao để tái sử dụng nước thải cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
c)
Chuyển giao cho đơn vị khác để xử lý, tái sử dụng theo quy định của pháp luật;
d)
Xử lý, xả thải nước thải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
3.
Công trình, thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
là một phần của hệ thống xử lý nước thải nhằm bảo đảm không xả nước thải chưa
được xử lý ra môi trường trong trường hợp hệ thống xử lý nước thải xảy ra sự
cố. Công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố phải bảo đảm kiên cố, chống thấm,
chống rò rỉ nước thải ra ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế
về xây dựng hoặc tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa; có khả năng lưu
chứa hoặc quay vòng xử lý lại nước thải với quy mô phù hợp với kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Không sử dụng chung công trình,
thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải với công
trình thu gom, lưu giữ và thoát nước mưa, công trình lưu giữ nước phòng cháy,
chữa cháy.
Trang
thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải là trang thiết
bị được chuẩn bị sẵn sàng theo kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường để
phòng ngừa, cảnh báo, ứng phó kịp thời trong trường hợp hệ thống xử lý nước
thải xảy ra sự cố. Trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với
nước thải phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu
chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
4.
Việc thu gom, vận chuyển nước thải, chất thải lỏng phát sinh từ hoạt động của
khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực
hiện theo quy định của Nghị định này về thu gom, vận chuyển nước thải, chất
thải lỏng ngoài khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
1.
Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng
dưới 300 kg/ngày được lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ
gia đình, cá nhân quy định tại Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường
hoặc quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này phải chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho các đối tượng
sau:
a)
Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển do chính quyền địa phương lựa chọn
theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
b)
Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển không thuộc đối tượng quy định tại điểm
a khoản này nhưng có hợp đồng chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở vận
chuyển do chính quyền địa phương lựa chọn theo quy định tại khoản
1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
c)
Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển không thuộc đối tượng quy định tại điểm
a khoản này nhưng có hợp đồng chuyển giao với cơ sở tái sử dụng, tái chế, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm d khoản này;
d)
Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Cơ sở xử lý do chính quyền địa phương lựa chọn theo quy định
tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường. Việc vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong trường
hợp này phải bằng phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e)
Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản hoặc sản xuất phân bón phù hợp đối
với chất thải thực phẩm.
3.
Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý; chi trả giá dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định
cụ thể của chính quyền địa phương.
4.
Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này có trách nhiệm sau:
a)
Ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý với cơ quan, tổ chức, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải
rắn sinh hoạt;
b)
Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến cơ sở xử lý do chính quyền địa
phương lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ
môi trường;
c)
Thanh toán chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của chính quyền
địa phương, trừ chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế được phân loại theo
đúng quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường.
5.
Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này có trách nhiệm sau:
a)
Ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý với cơ quan, tổ chức, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt;
b)
Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển
bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật;
c)
Thanh toán chi phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định
của chính quyền địa phương, trừ chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế được
phân loại theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ
môi trường.
6.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khoản 3 Điều này; chi phí xử lý và
hình thức thu đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này
trên nguyên tắc chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt được tính đúng, tính đủ
cho một đơn vị khối lượng chất thải rắn sinh hoạt để thực hiện xử lý.
1.
Việc lựa chọn chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, xây dựng và đấu thầu. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt được đầu tư ngoài ngân sách thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành cơ
sở xử lý chất thải rắn do mình đầu tư hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác làm chủ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các quy định của pháp luật.
2.
Chủ đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện các
yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:
a)
Vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật môi
trường của Việt Nam; tuân thủ hợp đồng xử lý đã ký kết và các cam kết với chính
quyền địa phương;
b)
Là chủ công nghệ hoặc có hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định. Trường
hợp sử dụng công nghệ xử lý có xuất xứ từ các nước châu Âu, nhóm các nước công
nghiệp phát triển mà khác với quy định kỹ thuật của các quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về quản lý chất thải của Việt Nam thì khí thải, nước thải phải đáp ứng
các tiêu chuẩn tương ứng của các quốc gia đó và các quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về khí thải, nước thải của Việt Nam;
c)
Phải hoàn trả mặt bằng và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí đầu tư xây
dựng, chi phí tháo dỡ công trình và các chi phí khác có liên quan trong trường
hợp không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành cơ
sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hợp đồng đã ký với chính quyền địa
phương.
3.
Việc lựa chọn chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt để quản lý, vận hành cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được thực
hiện theo quy định của pháp luật về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
1.
Công nghệ chôn lấp trực tiếp là việc chôn lấp chất thải trực tiếp trong bãi
chôn lấp theo quy định mà chưa qua xử lý bằng các biện pháp khác.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi đầu tư mới hoặc
đưa vào vận hành các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt ưu tiên đầu tư công
nghệ hiện đại, thân thiện môi trường; bảo đảm giảm dần tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đáp ứng mục tiêu về quản lý
tổng hợp chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ phát
triển.
1.
Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
77 Luật Bảo vệ môi trường, khoản 4 và khoản 5 Điều 58 Nghị định này.
2.
Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom,
vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định.
3.
Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển
hoặc cơ sở xử lý bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định; bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ nước
rỉ rác tại các trạm trung chuyển để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật hoặc chuyển
giao cùng với chất thải rắn sinh hoạt cho đơn vị xử lý.
4.
Không để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
5.
Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt.
1.
Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm sau:
a)
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b)
Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định đối
với chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt hoặc phát sinh từ cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt, phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định;
c)
Vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, bảo đảm xử lý hết lượng chất thải rắn sinh hoạt tiếp nhận theo hợp đồng
đã ký kết.
2.
Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt theo hợp đồng đã ký kết.
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a)
Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 75,
khoản 2 Điều 76, khoản 1 Điều 77, khoản 2 và khoản 6 Điều 78, khoản 6 Điều 79, khoản
5 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường;
b)
Tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; phân công trách
nhiệm quản lý cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và phân cấp quản lý
cho Ủy ban nhân dân cấp dưới về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
c)
Ban hành biện pháp thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển
và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
d)
Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung quản lý chất thải rắn trong quy
hoạch có liên quan theo thẩm quyền; lập kế hoạch hằng năm cho công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
đ)
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau:
a)
Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải
rắn sinh hoạt;
b)
Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt;
c)
Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo
quy định.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau:
a)
Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ
môi trường;
b)
Xây dựng kế hoạch, phương án hoặc nội dung thực hiện quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn;
c)
Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo
quy định.
1.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, không sản xuất và nhập khẩu túi ni lông khó phân
hủy sinh học có kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn
50 µm, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu hoặc sản xuất, nhập khẩu để đóng
gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường.
2.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa
khó phân hủy sinh học phải thực hiện trách nhiệm tái chế, xử lý theo quy
định tại Nghị định này.
3.
Giảm dần việc sản xuất và nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa
khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa. Sau ngày 31 tháng 12
năm 2030, dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần (trừ sản phẩm
được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học
(gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực
phẩm) và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu
và trường hợp sản xuất, nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói
sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường.
4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định và tổ chức triển khai hoạt động quản
lý chất thải nhựa; bảo đảm sau năm 2025, không lưu hành và sử dụng sản phẩm
nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó
phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) tại các trung
tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch, trừ sản phẩm, hàng hóa có bao
bì nhựa khó phân hủy sinh học; tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị sản xuất
sản phẩm nhựa sử dụng một lần và bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trên địa
bàn.
1.
Chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu hồi, phân loại, lựa chọn để tái
sử dụng, sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động
sản xuất được quản lý như sản phẩm, hàng hóa.
2.
Tro, xỉ, thạch cao được phân định là chất thải rắn công nghiệp thông thường và
các chất thải rắn công nghiệp thông thường khác đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu
xây dựng, san lấp mặt bằng do cơ quan có thẩm quyền ban hành được quản lý như
đối với sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các
nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển.
3.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp, cơ quan, tổ chức có phát sinh chất thải rắn công nghiệp
thông thường quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện việc quản lý theo quy định
tại Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Quy định nhóm chất thải tại khoản 1 Điều này trong danh mục
chất thải rắn công nghiệp thông thường; rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục căn
cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường theo từng
giai đoạn;
b)
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về xử lý, sử dụng tro, xỉ,
thạch cao, chất thải công nghiệp thông thường khác để hoàn nguyên các khu vực
đã kết thúc khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Trường hợp chưa ban hành được quy chuẩn,
hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các
nước công nghiệp phát triển;
c) Quy định chi tiết về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát
sinh trong hoạt động nông nghiệp.
5.
Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng chất thải
rắn công nghiệp thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san
lấp mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng; xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia về sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường làm nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng
gửi Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Trường hợp chưa ban hành tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các
nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển.
6.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a)
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng bùn
thải làm phân bón cho cây trồng; sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường
khác làm nguyên liệu, vật liệu trong các công trình thủy lợi;
b)
Hướng dẫn chi tiết việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
7.
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, cơ quan ngang bộ khác ban hành quy chuẩn kỹ
thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng chất thải rắn công nghiệp
thông thường làm nguyên liệu, vật liệu trong các công trình giao thông và các
công trình khác, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
1.
Phân loại chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường; có thiết bị, dụng cụ,
khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2.
Chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định của khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường; được phép chuyển giao
chất thải rắn công nghiệp thông thường quy định tại khoản 1
Điều 65 Nghị định này sau khi phân loại theo đúng quy định cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu.
3.
Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo mẫu do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành khi chuyển giao nhóm chất thải rắn công
nghiệp thông thường phải xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều
81 Luật Bảo vệ môi trường.
1.
Chỉ được ký hợp đồng thu gom, vận chuyển đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp
thông thường phải xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật
Bảo vệ môi trường với chủ nguồn thải khi đã ký hợp đồng chuyển giao cho các
đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Bảo
vệ môi trường.
2. Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông
thường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành khi chuyển giao chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Bảo đảm các phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm
trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường
phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.
Việc phân định chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡng
chất thải nguy hại.
2.
Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu
giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì
hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất,
không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng
cùng một phương pháp.
3.
Nước thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống
xử lý nước thải tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý
nước thải.
4.
Chất thải nguy hại phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ
hoặc khi chuyển đi xử lý trong trường hợp không lưu giữ.
1.
Việc vận chuyển chất thải nguy hại được thực hiện như sau:
a)
Thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều
83 Luật Bảo vệ môi trường;
b)
Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thu gom sản phẩm, bao bì phát sinh từ hộ
gia đình, cá nhân, văn phòng cơ quan nhà nước, trường học, nơi công cộng thuộc
danh mục sản phẩm, bao bì quy định tại Phụ lục XXII
ban hành kèm theo Nghị định này và danh mục chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành để thực hiện trách nhiệm tái chế theo quy
định tại Mục 1 Chương VI Nghị định này không phải có giấy
phép môi trường có nội dung xử lý chất thải nguy hại nhưng phải thực hiện trách
nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Điều
71 Nghị định này.
2. Các phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất
thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3.
Trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 83 Luật
Bảo vệ môi trường, chủ nguồn thải chất thải nguy hại chỉ được vận chuyển
chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở bằng các phương tiện vận chuyển chính
chủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Các chủ nguồn thải phải lắp
đặt thiết bị định vị đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại và cung
cấp tài khoản cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh giám sát,
quản lý.
4.
Trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 83 Luật
Bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép môi trường có nội
dung về dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trách nhiệm thực hiện các nội dung
sau đây:
a)
Lắp đặt thiết bị định vị đối với các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại
và cung cấp tài khoản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường giám sát, quản lý;
b)
Trong trường hợp có nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại,
phải ký hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển, chịu trách nhiệm đối với hoạt
động của phương tiện vận chuyển trong thời gian thuê và không được cho thuê lại
phương tiện vận chuyển đó.
5.
Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi
trường thuê phương tiện vận chuyển công cộng như phương tiện đường sắt,
đường thủy nội địa, đường biển để vận chuyển chất thải nguy hại thì phải có văn
bản báo cáo cơ quan cấp giấy phép môi trường trước khi thực hiện.
1.
Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải có giấy phép môi trường
trong đó có nội dung dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc giấy
phép môi trường thành phần là giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ
trường hợp quy định tại khoản 19 Điều 168 Nghị định này.
2.
Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải nguy hại được tự xử lý chất thải nguy hại
trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a)
Thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn
có trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải và phải bảo đảm đạt yêu cầu về
bảo vệ môi trường theo quy định;
b)
Phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường, giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy
định tại khoản 1 Điều này;
c)
Không đầu tư mới lò đốt và bãi chôn lấp để xử lý chất thải nguy hại, trừ trường
hợp phù hợp với nội dung quản lý chất thải rắn trong các quy hoạch có liên
quan.
3.
Cơ sở y tế có phát sinh chất thải y tế nguy hại tự xử lý chất thải y tế nguy
hại phát sinh trong khuôn viên cơ sở khi đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều này.
4.
Cơ sở y tế có công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để
thực hiện việc tự xử lý và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân
cận (mô hình cụm) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì không
được coi là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. Việc vận
chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế lân cận để xử lý theo mô hình
cụm được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
5.
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về
xử lý, sử dụng, tái sử dụng chất thải nguy hại. Trường hợp chưa ban hành được
quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước
thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển.
Trách
nhiệm chính của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung quy
định cụ thể như sau:
1. Phân
định, phân loại, lưu giữ chất thải nguy hại:
a)
Tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định lượng chất thải nguy
hại phải khai báo và quản lý;
b)
Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại
trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c)
Chỉ được lưu giữ chất thải nguy hại không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát
sinh. Trường hợp lưu giữ quá thời hạn nêu trên do chưa có phương án vận chuyển,
xử lý khả thi hoặc chưa tìm được cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại phù hợp thì phải báo cáo định kỳ hằng năm về việc lưu giữ chất thải nguy
hại tại cơ sở phát sinh với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo môi trường định kỳ.
2. Đối
với dự án đầu tư, cơ sở thuộc nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định tại các
Phụ lục III,
IV và V ban hành kèm
theo Nghị định này có phát sinh chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ 1.200
kg/năm trở lên hoặc từ 100 kg/tháng trở lên trong quá trình vận hành thì phải
lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều
39 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Tự xử
lý chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh hoặc ký hợp đồng để chuyển giao chất
thải nguy hại cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý nguy hại phù hợp.
4.
Phối hợp với chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng
từ chất thải nguy hại khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất
thải nguy hại, nếu không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ chất thải
nguy hại mà không có lý do hợp lý bằng văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận
chất thải nguy hại thì chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải báo cáo cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để
kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp chuyển giao chất thải y
tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm thì sử dụng biên bản bàn giao thay cho
chứng từ chất thải nguy hại.
Trách
nhiệm chính của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại được quy
định tại Điều 85 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung
quy định cụ thể như sau:
1.
Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn
thải chất thải nguy hại trên địa bàn hoạt động phù hợp với giấy phép môi trường
hoặc giấy phép môi trường thành phần được cấp quy định tại khoản
1 Điều 70 Nghị định này.
2.
Thu gom, vận chuyển, tiếp nhận, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo
đúng nội dung giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần được
cấp quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này được cấp và
phù hợp với hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ
nguồn thải chất thải nguy hại.
3.
Chỉ được tiếp nhận chất thải nguy hại do chủ nguồn thải chất thải nguy hại vận
chuyển đến hoặc từ chủ xử lý chất thải nguy hại thực hiện việc liên kết theo
quy định tại Điều 73 Nghị định này.
4.
Thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải
nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng, kể từ ngày thực hiện chuyển giao
ghi trên chứng từ chất thải nguy hại.
5.
Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động theo
hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.
Khi 02 tổ chức, cá nhân có giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành
phần được cấp quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này có
nhu cầu liên kết trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển chất thải nguy
hại và chuyển giao trách nhiệm xử lý cho bên còn lại thì bên chuyển giao hoặc
tiếp nhận phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng liên kết đến cơ quan cấp
giấy phép môi trường để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Thời hạn
cơ quan cấp giấy phép môi trường trả lời bằng văn bản là 15 ngày.
2.
Bên nhận chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo hợp đồng liên kết quy
định tại khoản 1 Điều này phải trực tiếp xử lý chất thải nguy hại, không được
chuyển giao tiếp chất thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý. Bên nhận chuyển
giao chất thải nguy hại từ chủ nguồn thải trong trường hợp có hợp đồng liên kết
xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại khoản 1 Điều này phải xử lý được ít
nhất một loại chất thải nguy hại đã tiếp nhận và phải được sự đồng ý bằng văn
bản của chủ nguồn thải hoặc có hợp đồng ba bên về việc liên kết thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại.
1.
Các cơ sở, dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng không phải có hệ
thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa.
2.
Chất thải lỏng không nguy hại là sản phẩm, dung dịch, vật liệu ở trạng thái
lỏng đã hết hạn sử dụng hoặc được thải ra từ quá trình sử dụng, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp chất thải lỏng được
thải cùng nước thải thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải; trường
hợp chuyển giao để xử lý thì được quản lý theo quy định như đối với nhóm chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý.
3.
Nước thải được tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành phù hợp với mục đích sử dụng nước. Nước
thải khi chuyển giao để tái sử dụng thì phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quy định, hướng dẫn về tái
sử dụng nước thải cụ thể như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ
thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt động chăn
nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp chưa
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu
chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển;
b)
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật hoặc quy định khi tái sử dụng nước thải làm nước đầu vào cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4.
Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chuyển giao nước thải:
a)
Nước thải chuyển giao để tái sử dụng chỉ được chuyển giao đến cơ sở sản xuất sử
dụng trực tiếp làm nước đầu vào cho hoạt động sản xuất;
b)
Cơ sở chuyển giao nước thải phải đáp ứng các yêu cầu sau: có phương án chuyển
giao nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại báo cáo đánh giá
tác động môi trường, giấy phép môi trường; có hợp đồng chuyển giao nước thải
với cơ sở tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng bảo đảm các yêu cầu
theo quy định tại điểm d khoản này; có hạ tầng, thiết bị chứa nước thải tạm
thời bảo đảm chống tràn, đổ, rò rỉ ra môi trường xung quanh;
c)
Cơ sở tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu
sau: có phương án tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ
tại báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường; có hệ thống xử
lý nước thải có công nghệ, công suất phù hợp để xử lý nước thải tiếp nhận hoặc
có dây chuyền công nghệ sản xuất phù hợp để tái sử dụng nước thải tiếp nhận; có
đồng hồ đo lưu lượng nước thải sau xử lý; không chuyển giao nước thải đã tiếp
nhận cho bên thứ ba;
d)
Yêu cầu đối với việc vận chuyển nước thải: nước thải được chuyển giao bằng
đường ống hoặc phương tiện giao thông. Đường ống phải được thiết kế, lắp đặt
bảo đảm các quy định kỹ thuật, không rò rỉ ra môi trường xung quanh, phải có
van, đồng hồ đo lưu lượng và được thể hiện đầy đủ trong phương án chuyển giao
nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng. Phương tiện giao thông phải có đủ điều
kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông; phải có
thiết bị, khoang chứa nước thải kín, chống thấm, chống rò rỉ, chống phát tán
mùi, chống ăn mòn do nước thải được vận chuyển.
1.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công
cộng (trừ phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch), phương tiện giao thông sử
dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc
không phát thải thực hiện theo quy định tại Điều 131 Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch thực hiện lộ
trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch,
phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với các cam kết quốc tế
và kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
định tại khoản 2 Điều này xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành
kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao
thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi
trường với các nội dung chính như sau:
a) Chuyển
đổi phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường không khí và phát thải khí nhà kính;
b) Loại
bỏ phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch không đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải theo quy định; phương tiện giao thông
cơ giới cũ, đã sử dụng nhiều năm gây ô nhiễm môi trường;
c) Hạn
chế và tiến tới loại bỏ xe máy hai bánh, ba bánh sử dụng nhiên liệu hóa thạch
tham gia giao thông trong nội đô các đô thị lớn để giảm thiểu ô nhiễm môi
trường không khí và bảo vệ sức khỏe nhân dân;
d)
Tổ chức phân luồng giao thông tại các đô thị để kiểm soát, hạn chế ô nhiễm môi
trường không khí do phương tiện giao thông gây ra;
đ)
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bảo đảm chuyển đổi từ phương tiện giao thông sử
dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái
tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải;
e)
Phát triển hạ tầng giao thông cho phương tiện giao thông công cộng; có chính
sách hỗ trợ người dân khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
1.
Ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải là việc tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng mới bãi chôn lấp chất thải gửi một khoản tiền để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi đóng bãi theo
phương án cải tạo môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định.
2. Khoản tiền ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất
thải:
a)
Số tiền ký quỹ phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo môi trường
tại bãi chôn lấp chất thải, căn cứ vào các nội dung cải tạo môi trường đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Việc tính toán số tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại
thời điểm lập phương án cải tạo môi trường. Trường hợp địa phương không có định
mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong
trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường;
c) Tổng số tiền ký quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng
kinh phí của các hạng mục công trình cải tạo, đóng cửa đối với bãi chôn lấp
chất thải, chi phí xử lý ô nhiễm, quan trắc môi trường và vận hành các công
trình xử lý chất thải. Phương pháp tính và dự toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải
tạo môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d)
Số tiền ký quỹ hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số
tiền ký quỹ chia đều cho các năm theo thời gian trong dự án đầu tư;
đ)
Tổ chức, cá nhân nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và
được xác định bằng số tiền ký quỹ hằng năm nhân với chỉ số giá tiêu dùng của
các năm trước đó tính từ thời điểm phương án được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu
dùng hằng năm áp dụng theo công bố của Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi
triển khai dự án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
e) Tiền ký quỹ bảo vệ môi trường được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng
Việt Nam tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh
và được hưởng lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày ký quỹ.
3.
Thời gian ký quỹ, xác nhận ký quỹ:
a)
Thời gian ký quỹ được tính từ ngày dự án đầu tư xử lý chất thải có hoạt động
chôn lấp được cấp giấy phép môi trường đến khi kết thúc hoạt động chôn lấp;
b)
Ngay sau khi nhận ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi
trường cấp tỉnh xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi
chôn lấp chất thải vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội dung
xác nhận ký quỹ bảo vệ môi trường phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tổng
số tiền ký quỹ được tính toán; thời hạn hoàn trả tiền ký quỹ thực hiện ngay sau
khi bàn giao các công trình bảo vệ môi trường được cải tạo; thời hạn phong tỏa
tài khoản (nếu có).
4.
Quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ:
a)
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đã nhận ký
quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải sau khi nhận được văn bản đề
nghị của chủ dự án đầu tư kèm theo hồ sơ đã hoàn thành nội dung xử lý ô nhiễm,
cải tạo môi trường đối với bãi chôn lấp chất thải;
b) Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp
tỉnh quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật. Hằng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính
về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ;
c)
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đôn đốc các
tổ chức, cá nhân vận hành và quản lý bãi chôn lấp chất thải thực hiện ký quỹ
cải tạo môi trường đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ
chức, cá nhân trong trường hợp chậm ký quỹ theo quy định;
d)
Trường hợp chủ dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải, phá sản, đóng cửa
bãi chôn lấp chất thải, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử
lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải.
5.
Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân đã hoàn
thành nội dung cải tạo môi trường và được thực hiện như sau:
a)
Chủ cơ sở bãi chôn lấp chất thải sau khi hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội
dung cải tạo bãi chôn lấp chất thải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn
thành phương án cải tạo môi trường;
b)
Thành phần hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi
trường bao gồm 01 đơn đề nghị nghiệm thu hoàn thành và 01 báo cáo hoàn thành
(từng phần hoặc toàn bộ) phương án cải tạo môi trường;
c)
Thời hạn kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường là 30 ngày
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ;
d)
Quy trình kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường như sau:
Cơ
quan kiểm tra, xác nhận thành lập đoàn kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án
cải tạo môi trường gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội
đồng kèm theo tài liệu đến từng thành viên đoàn kiểm tra;
Đoàn
kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường tổ chức kiểm tra
thực tế tại cơ sở chôn lấp chất thải. Sau khi kết thúc kiểm tra, trường hợp
việc cải tạo môi trường đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan kiểm tra, xác
nhận cấp giấy xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo môi trường theo mẫu do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành. Trường hợp chưa đủ điều kiện xác nhận, cơ
quan kiểm tra, xác nhận thông báo cho chủ cơ sở bãi chôn lấp chất thải và nêu
rõ lý do;
đ)
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được giấy xác nhận hoàn thành nội dung
cải tạo môi trường, nơi nhận tiền ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá
nhân;
e)
Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn
thành nội dung cải tạo môi trường;
g)
Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ được thực hiện sau khi có giấy xác nhận hoàn
thành nội dung cải tạo môi trường.
6.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép đầu tư, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp
chất thải chuyển nhượng quyền hoặc mua bán, đổi tên, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu mới của doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải tạo môi
trường và ký quỹ cải tạo môi trường.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải
tạo môi trường đối với bãi chôn lấp chất thải.
1.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu (sau đây gọi chung là nhà sản xuất, nhập
khẩu) các sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục
XXII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa ra thị trường Việt Nam phải
thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì đó theo tỷ lệ, quy cách tái chế
bắt buộc quy định tại Điều 78 Nghị định này.
2.
Bao bì quy định tại khoản 1 Điều này là bao bì thương phẩm (gồm bao bì trực
tiếp và bao bì ngoài) của sản phẩm, hàng hóa sau đây:
a)
Thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
b)
Mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
c)
Thuốc theo quy định của pháp luật về dược;
d)
Phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định của pháp luật về phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y;
đ)
Chất tẩy rửa, chế phẩm dùng trong lĩnh vực gia dụng, nông nghiệp, y tế;
e)
Xi măng.
3.
Các đối tượng sau đây không phải thực hiện trách nhiệm tái chế:
a)
Nhà sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái
xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm theo
quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.
b)
Nhà sản xuất bao bì quy định tại khoản 1 Điều này có doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ của năm trước dưới 30 tỷ đồng;
c)
Nhà nhập khẩu bao bì quy định tại khoản 1 Điều này có tổng giá trị nhập khẩu
(tính theo trị giá hải quan) của năm trước dưới 20 tỷ đồng.
4.
Nhà sản xuất, nhập khẩu thực hiện trách nhiệm tái chế các sản phẩm, bao bì do
mình sản xuất, nhập khẩu theo lộ trình sau đây:
a)
Bao bì và các sản phẩm ắc quy, pin; dầu nhớt; săm lốp: từ ngày 01 tháng 01 năm
2024;
b)
Sản phẩm điện, điện tử: từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;
c)
Phương tiện giao thông: từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc thải
bỏ phương tiện giao thông trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
1.
Tỷ lệ tái chế bắt buộc là tỷ lệ khối lượng sản phẩm, bao bì tối thiểu phải
được tái chế theo quy cách tái chế bắt buộc trên tổng khối lượng sản phẩm, bao
bì sản xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu trong năm thực hiện trách
nhiệm.
Tỷ
lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì được xác định trên cơ sở
vòng đời, tỷ lệ thải bỏ, tỷ lệ thu gom của sản phẩm, bao bì; mục tiêu tái chế
quốc gia, yêu cầu bảo vệ môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
2. Tỷ lệ tái chế bắt buộc cho từng loại sản phẩm, bao bì trong 3
năm đầu tiên được quy định tại Cột 4 Phụ lục XXII ban hành kèm
theo Nghị định này. Tỷ lệ tái chế bắt buộc được điều chỉnh 03 năm một lần tăng
dần để thực hiện mục tiêu tái chế quốc gia và yêu cầu bảo vệ môi trường.
3.
Nhà sản xuất, nhập khẩu được tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất,
nhập khẩu hoặc tái chế sản phẩm, bao bì cùng loại quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này do nhà
sản xuất, nhập khẩu khác sản xuất, nhập khẩu để đạt được tỷ lệ tái chế bắt
buộc. Việc tái chế phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất không được tính
vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của nhà sản xuất, nhập khẩu.
4.
Trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu thực hiện tái chế cao hơn tỷ lệ tái chế bắt
buộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được bảo lưu phần tỷ lệ chênh
lệch để tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của các năm tiếp theo.
5.
Tỷ lệ tái chế bắt buộc cho từng loại sản phẩm, bao bì sau 03 năm đầu tiên thực
hiện quy định tại khoản 2 Điều này được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh và ban
hành trước ngày 30 tháng 9 năm cuối cùng của chu kỳ 03 năm để áp dụng cho chu
kỳ 03 năm tiếp theo.
6. Quy cách tái chế bắt buộc là các giải pháp tái chế được lựa chọn
kèm theo yêu cầu tối thiểu về lượng vật liệu, nhiên liệu được thu hồi đối với
tái chế sản phẩm, bao bì. Quy cách bắt buộc đối với từng sản phẩm, bao bì được
quy định tại Cột 5 Phụ
lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Nhà
sản xuất, nhập khẩu lựa chọn một hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế quy
định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường cho một
hoặc một nhóm sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ
lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường
hợp nhà sản xuất, nhập khẩu lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường, nhà sản
xuất, nhập khẩu tự quyết định việc tái chế theo các cách thức sau đây:
a) Tự
thực hiện tái chế;
b) Thuê
đơn vị tái chế để thực hiện tái chế;
c) Ủy
quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế (sau đây viết tắt
là bên được ủy quyền);
d) Kết
hợp cách thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Nhà
sản xuất, nhập khẩu tự thực hiện tái chế phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật; không tự thực hiện tái chế khi không
bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
4. Đơn vị
tái chế được nhà sản xuất, nhập khẩu thuê để thực hiện tái chế quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
5.
Bên được ủy quyền tổ chức tái chế quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có tư
cách pháp nhân và được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Không
trực tiếp tái chế và không có quan hệ sở hữu với bất kỳ đơn vị tái chế nào liên
quan đến phạm vi được ủy quyền;
c) Được
ít nhất 03 nhà sản xuất, nhập khẩu đồng ý ủy quyền tổ chức tái chế.
6.
Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh sách tổ chức, đơn vị tại
khoản 4 và khoản 5 Điều này để nhà sản xuất, nhập khẩu biết, lựa
chọn. Nhà sản xuất, nhập khẩu không thuê đơn vị tái chế hoặc bên được ủy quyền
khi không bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
7. Nhà
sản xuất, nhập khẩu lựa chọn hình thức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 54 Luật
Bảo vệ môi trường thì không phải thực hiện các cách thức tái chế quy định tại
khoản 2 Điều này.
8. Ủy ban
nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng có trách nhiệm tạo điều
kiện và hỗ trợ nhà sản xuất, nhập khẩu, đơn vị tái chế, bên được ủy quyền trong
việc phân loại, thu gom sản phẩm, bao bì sau tiêu dùng trên địa bàn.
1.
Nhà sản xuất, nhập khẩu đăng ký kế hoạch tái chế hằng năm và báo cáo kết quả
tái chế của năm trước về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm; trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu ủy quyền toàn bộ cho bên được ủy quyền
thì bên được ủy quyền có trách nhiệm đăng ký, báo cáo thay cho nhà sản xuất,
nhập khẩu.
Việc
đăng ký kế hoạch tái chế được tính theo khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất
được đưa ra thị trường của năm liền trước đó. Nhà sản xuất, nhập khẩu hoặc bên
được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin
đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đăng ký
kế hoạch tái chế và mẫu báo cáo kết quả tái chế quy định tại khoản này.
2.
Trường hợp khối lượng sản phẩm, bao bì thực tế sản xuất được đưa ra thị trường
và nhập khẩu nhiều hơn so với kế hoạch tái chế đã đăng ký thì nhà sản xuất,
nhập khẩu phải bổ sung khối lượng chênh lệch vào kế hoạch tái chế của năm tiếp
theo.
Trường
hợp khối lượng sản phẩm, bao bì thực tế sản xuất được đưa ra thị trường và nhập
khẩu ít hơn so với kế hoạch tái chế đã đăng ký thì nhà sản xuất, nhà nhập khẩu
được thực hiện, báo cáo kết quả tái chế theo khối lượng sản phẩm, bao bì thực
tế sản xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu.
3.
Trường hợp kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đạt yêu cầu, Bộ Tài
nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho nhà sản xuất, nhà nhập khẩu
hoặc bên được ủy quyền để hoàn thiện kế hoạch, báo cáo trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận thông báo. Không đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết
quả tái chế đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
4. Nhà sản xuất, nhập khẩu lựa chọn hình thức đóng góp tài chính
vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường không phải đăng ký, thực hiện kế hoạch tái chế và báo
cáo kết quả tái chế quy định tại khoản 1 Điều này.
1.
Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của từng loại sản phẩm,
bao bì (F) được xác định theo công thức: F = R x V x Fs, trong đó:
F
là tổng số tiền mà nhà sản xuất, nhập khẩu phải đóng cho Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam theo từng loại sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: đồng);
R
là tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định này (đơn vị tính: %);
V
là khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, đưa ra thị trường và nhập khẩu trong
năm thực hiện trách nhiệm tái chế (đơn vị tính: kg);
Fs
là định mức chi phí tái chế hợp lý, hợp lệ đối với một đơn vị khối lượng sản
phẩm, bao bì, bao gồm chi phí phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế sản phẩm,
bao bì và chi phí quản lý hành chính hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế của
nhà sản xuất, nhập khẩu (đơn vị tính: đồng/kg).
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Fs cho từng sản
phẩm, bao bì và điều chỉnh Fs theo chu kỳ 03 năm một lần.
3.
Việc đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của nhà sản xuất,
nhập khẩu được thực hiện như sau:
a) Nhà sản xuất, nhập khẩu tự kê khai và gửi bản kê khai số
tiền đóng góp tài chính theo mẫu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Việc kê khai
số tiền đóng góp tài chính được tính theo khối lượng sản xuất, đưa ra thị
trường và nhập khẩu sản phẩm, bao bì của năm liền trước. Nhà sản xuất, nhập
khẩu hoặc bên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của thông tin trong bản kê khai;
b)
Trước ngày 20 tháng 4 hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu nộp tiền đóng góp
tài chính hỗ trợ tái chế một lần vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc
có thể lựa chọn nộp tiền thành hai lần: lần thứ nhất nộp tối thiểu 50% tổng số
tiền trước ngày 20 tháng 4 và lần thứ hai nộp số tiền còn lại trước ngày 20
tháng 10 cùng năm;
c)
Trường hợp kê khai khối lượng sản phẩm, bao bì thấp hơn thực tế sản xuất đưa ra
thị trường và nhập khẩu thì phải nộp số tiền cho phần chênh lệch trong năm tiếp
theo; trường hợp kê khai lượng sản phẩm, bao bì nhiều hơn thực tế sản xuất đưa
ra thị trường hoặc nhập khẩu thì được trừ số tiền đã nộp cho phần chênh lệch
trong năm tiếp theo.
1.
Tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định tại Điều 81 Nghị định này được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì quy định tại
Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định
này và chi phí quản lý hành chính hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế của nhà
sản xuất, nhập khẩu.
Lãi
tiền gửi ngân hàng của số tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam được sử dụng cho chi phí quản lý hành chính phục vụ quản lý, giám sát
và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu.
2. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu được hỗ trợ tài chính cho hoạt động
tái chế quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị theo mẫu hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng
10 hằng năm để được xét duyệt hỗ trợ.
3.
Việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3
Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này được
quy định như sau:
a)
Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố công khai
tiêu chí, ưu tiên, mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động, sản phẩm tái chế của năm
tiếp theo theo đề xuất của Hội đồng EPR quốc gia;
b)
Hội đồng EPR quốc gia thẩm định, biểu quyết thông qua các đề nghị hỗ trợ tài
chính của cơ quan, tổ chức và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c)
Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định và các đề nghị hỗ trợ
tài chính theo đề nghị của Hội đồng EPR quốc gia;
d)
Tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao thực hiện thông báo và ký kết hợp
đồng hỗ trợ với các cơ quan, tổ chức được nhận hỗ trợ tài chính;
đ)
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện thanh toán số tiền hỗ trợ cho cơ quan,
tổ chức theo hợp đồng ký kết quy định tại điểm d khoản này.
4.
Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
để hỗ trợ tái chế phải công khai, minh bạch, đúng mục đích. Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng
EPR quốc gia và công khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính hỗ
trợ tái chế hằng năm trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
5.
Hội đồng EPR quốc gia thông qua và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu.
1.
Nhà sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 2 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa
ra thị trường Việt Nam có trách nhiệm đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải, trừ các trường hợp sau
đây:
a)
Nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất
hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm theo quy
định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường;
b)
Nhà sản xuất có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước dưới
30 tỷ đồng;
c)
Nhà nhập khẩu có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo trị giá hải quan) của năm
trước dưới 20 tỷ đồng.
2.
Bao bì quy định tại khoản 1 Điều này là bao bì thương phẩm (bao bì trực tiếp)
của sản phẩm, hàng hóa.
3.
Mức đóng góp tài chính cụ thể đối với từng sản phẩm, bao bì được quy định tại
các Cột 3, 4 và 5 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo
Nghị định này.
4.
Mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt
động xử lý chất thải được điều chỉnh 05 năm một lần tăng dần theo yêu cầu bảo
vệ môi trường.
5.
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh, ban hành mức đóng góp tài chính tăng
dần theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chi phí quản lý hành chính
phục vụ quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất
thải của nhà sản xuất, nhập khẩu.
1. Nhà sản xuất, nhập khẩu tự kê khai và gửi bản kê khai số
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo mẫu hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trước ngày 31 tháng
3 hằng năm. Việc kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải được tính theo
khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu của
năm liền trước. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của thông tin trong bản kê khai.
2.
Trước ngày 20 tháng 4 hàng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu có trách
nhiệm nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải một lần vào Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc có thể lựa chọn nộp tiền thành hai lần: lần
thứ nhất nộp tối thiểu 50% tổng số tiền trước ngày 20 tháng 4 và lần thứ hai
nộp số tiền còn lại trước ngày 20 tháng 10 cùng năm.
3.
Trường hợp kê khai khối lượng sản phẩm, bao bì thấp hơn thực tế sản xuất đưa ra
thị trường và nhập khẩu thì nhà sản xuất, nhập khẩu phải nộp số tiền cho phần
chênh lệch trong năm tiếp theo; trường hợp kê khai lượng sản phẩm, bao bì nhiều
hơn thực tế sản xuất đưa ra thị trường hoặc nhập khẩu thì được trừ số tiền đã
nộp cho phần chênh lệch trong năm tiếp theo.
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu được hỗ trợ tài chính cho hoạt động
xử lý chất thải quy định tại khoản 3 Điều 55
Luật Bảo vệ môi trường lập hồ sơ đề nghị theo mẫu
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 30 tháng 10 hằng năm để được xét duyệt hỗ trợ.
2.
Việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải được thực hiện theo quy
trình quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định này.
3.
Việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ xử lý chất thải phải
công khai, minh bạch, đúng mục đích.
Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Hội đồng EPR quốc gia và công khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài
chính để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải hằng năm trước ngày 31 tháng 3 của
năm tiếp theo.
4.
Lãi tiền gửi ngân hàng của tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam được sử dụng cho chi phí quản lý hành chính phục vụ quản lý, giám sát
và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập
khẩu.
5.
Hội đồng EPR quốc gia thông qua và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu.
1.
Nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại Điều 77 và Điều 83 Nghị định này có trách nhiệm công khai thông tin về
sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu gồm: thành phần nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu; hướng dẫn phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý; cảnh
báo rủi ro trong quá trình tái chế, tái sử dụng, xử lý.
2.
Cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan đăng ký doanh nghiệp và các cơ quan, tổ
chức có liên quan có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ thông tin về thuế, hải quan,
đăng ký doanh nghiệp và thông tin khác liên quan đến sản xuất, nhập khẩu các
sản phẩm, bao bì quy định tại Phụ lục XXII và Phụ lục XXIII lục ban hành kèm theo Nghị định này
theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.
Cổng thông tin điện tử EPR quốc gia được kết nối với các cơ sở dữ liệu thuế,
hải quan, đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu có liên quan để bảo đảm
việc đăng ký, báo cáo và kê khai của nhà sản xuất, nhập khẩu đúng quy định của
pháp luật.
2.
Cổng thông tin điện tử EPR quốc gia được mở và phân cấp theo loại tài khoản và
đối tượng đăng ký, kê khai, báo cáo.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và vận hành Cổng thông tin điện
tử EPR quốc gia.
4.
Sau khi Cổng thông tin điện tử EPR quốc gia được vận hành chính thức, việc thực
hiện trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại Nghị định này phải
được đăng ký, kê khai, báo cáo, tổng hợp, quản lý trên Cổng thông tin điện tử
EPR quốc gia.
1.
Hội đồng EPR quốc gia có nhiệm vụ tư vấn, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý, giám sát, hỗ trợ việc thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất,
nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này. Hội đồng EPR quốc gia làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
2.
Thành phần Hội đồng EPR quốc gia gồm đại diện các Bộ: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đại diện các
nhà sản xuất, nhập khẩu; đại diện đơn vị tái chế, đơn vị xử lý chất thải và đại
diện tổ chức xã hội, môi trường có liên quan.
Hội
đồng EPR quốc gia có văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường,
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng EPR quốc
gia; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng EPR quốc gia và quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của văn phòng giúp việc của
Hội đồng EPR quốc gia.
1.
Chương trình quan trắc môi trường quốc gia.
2.
Chương trình quan trắc môi trường địa phương.
3.
Chương trình quan trắc môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4.
Hoạt động dịch vụ quan trắc khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
trừ hoạt động kiểm định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
5.
Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và hoạt động quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường khác.
6.
Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ mục đích quản lý của ngành, lĩnh vực quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 109 Luật Bảo vệ môi trường
được thực hiện theo quy định pháp luật của ngành, lĩnh vực.
Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được cấp cho các
tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định, gồm:
1.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
2.
Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thử nghiệm được thành
lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
3.
Tổ chức sự nghiệp công lập có chức năng hoạt động trong lĩnh vực môi trường
được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Tổ
chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Điều
kiện về năng lực quan trắc môi trường đối với tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này gồm:
a) Có quyết
định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó có hoạt động quan trắc môi trường;
b) Có
năng lực thực hiện quan trắc môi trường đối với tối thiểu một trong các nền mẫu
môi trường bao gồm: nước mặt lục địa; nước thải; nước dưới đất; nước biển;
không khí xung quanh; khí thải; đất; trầm tích; bùn; chất thải rắn; nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy. Đối với mỗi nền mẫu môi trường (trừ mẫu khí thải) mà tổ chức đề
nghị chứng nhận, tổ chức phải có năng lực thực hiện cả hoạt động quan trắc hiện
trường và hoạt động phân tích môi trường. Năng lực phân tích môi trường đối với
mỗi nền mẫu (trừ nền mẫu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa,
thiết bị) mà tổ chức đề nghị chứng nhận phải bảo đảm điều kiện tối thiểu tại
các điểm c, d, đ, e và g khoản này;
c) Đối với
năng lực phân tích mẫu nước mặt lục địa hoặc nước thải mà tổ chức đề nghị chứng
nhận: tổ chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ
bản theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: BOD5,
COD, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng phốt pho (TP), tổng nitơ (TN);
d) Đối với
năng lực phân tích mẫu nước dưới đất mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải
có đủ năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: chỉ số pecmanganat, NH4+,
NO3-, Fe;
đ) Đối với
năng lực phân tích mẫu nước biển mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải có
đủ năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: TSS, NH4+,
PO43-;
e) Đối với
năng lực phân tích mẫu không khí (không khí xung quanh hoặc khí thải công nghiệp)
mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường
đối với các thông số cơ bản theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường bao gồm: SO2, NO2, CO, tổng bụi lơ lửng (TSP);
g) Đối với
năng lực phân tích mẫu đất hoặc trầm tích hoặc bùn thải từ hệ thống xử lý nước
hoặc chất thải rắn mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải có đủ năng lực
phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định bao gồm: pH; các
kim loại (gồm có: As, Cu, Zn, Pb, Ni, Cd, Cr, Hg) hoặc các hợp chất hữu cơ (hợp
chất clo hữu cơ hoặc hợp chất phốt pho hữu cơ).
3. Điều
kiện đối với hoạt động quan trắc hiện trường:
a) Có tối
thiểu 02 cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường. Trường
hợp tổ chức đăng ký hoạt động lấy mẫu hiện trường đối với các thông số ô nhiễm
dạng hạt PM (dạng hỗn hợp các hạt rắn và các giọt lỏng) hoặc hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi (VOC) trong khí thải thì phải có tối thiểu 04 cán bộ chuyên trách thực
hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường; các cán bộ có đủ năng lực thực hiện
quan trắc hiện trường đối với các thông số đăng ký;
b) Phải
có người trực tiếp phụ trách đội quan trắc tại hiện trường có trình độ đại học
trở lên với một trong các chuyên ngành về môi trường, hóa học, sinh học, lâm
nghiệp, thổ nhưỡng và có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc
môi trường;
c) Người
thực hiện quan trắc tại hiện trường tối thiểu phải có trình độ sơ cấp tương ứng
với ngạch quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV. Trong đó, số người có
trình độ tương ứng ngạch quan trắc viên tài nguyên và môi trường hạng IV chiếm
không quá 30% đội ngũ người thực hiện quan trắc tại hiện trường;
d) Các
thiết bị phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định, bảo đảm độ chính xác
theo đúng kỹ thuật quan trắc do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định; có quy
trình thao tác chuẩn đối với tất cả các thiết bị quan trắc tại hiện trường;
trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ và an toàn lao động cho cán bộ thực hiện
quan trắc tại hiện trường.
4. Điều
kiện đối với hoạt động phân tích môi trường:
a) Có tối
thiểu 04 cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động phân tích môi trường theo các
thành phần môi trường và thông số phân tích đề nghị chứng nhận; các cán bộ
chuyên trách thực hiện hoạt động phân tích môi trường phải có đủ năng lực thực
hiện quan trắc hiện trường đối với các thông số đăng ký;
b) Người
quản lý phòng thí nghiệm phải có trình độ đại học trở lên với một trong các
chuyên ngành về hóa học, môi trường, sinh học và phải có tối thiểu 05 năm kinh
nghiệm đối với trường hợp có trình độ đại học, 03 năm kinh nghiệm đối với trường
hợp có trình độ thạc sỹ, 02 năm kinh nghiệm đối với trường hợp có trình độ tiến
sỹ trong lĩnh vực phân tích môi trường;
c) Người
phụ trách bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng phòng thí nghiệm phải có
trình độ đại học trở lên với một trong các chuyên ngành về hóa học, môi trường,
sinh học và phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích môi
trường;
d) Người
thực hiện phân tích tại phòng thí nghiệm, trừ người quản lý phòng thí nghiệm và
người phụ trách bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng, phải có trình độ
trung cấp trở lên, được đào tạo trong lĩnh vực phân tích môi trường đề nghị chứng
nhận;
đ) Thiết
bị phân tích môi trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định, bảo đảm
độ chính xác theo kỹ thuật phân tích do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
có quy trình sử dụng, vận hành đối với tất cả các thiết bị; có đầy đủ các
phương tiện bảo hộ và an toàn lao động cho cán bộ phân tích môi trường;
e)
Có quy trình thao tác chuẩn, báo cáo phương pháp phân tích do tổ chức phê duyệt
đối với các thông số môi trường đăng ký;
g) Phòng
thí nghiệm phải được tách riêng các khu vực theo yêu cầu gồm có: khu vực bảo quản
mẫu và lưu mẫu, khu vực xử lý mẫu và phân tích hóa lý, khu vực phân tích vi
sinh, khu vực cân; phải được bảo đảm duy trì tốt điều kiện thí nghiệm (về ánh
sáng, nguồn điện, độ ẩm, nhiệt độ, vô trùng, chế độ thông gió) và đủ diện tích
để thực hiện hoạt động phân tích theo yêu cầu của phương pháp phân tích;
h) Thực
hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh công nghiệp, an toàn phòng cháy, chữa cháy,
việc thu gom, quản lý và xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật.
5. Điều
kiện quan trắc môi trường đối với tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc khí thải
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:
a) Có quyết
định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó có hoạt động quan trắc môi trường;
b) Có đủ
năng lực quan trắc, đo đạc các thông số cơ bản theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường đối với các thông số cơ bản CO, HC; đối với tổ chức thực hiện
quan trắc khí thải ô tô, ngoài thông số CO, HC thì phải có đủ năng lực quan trắc
các thông số CO2, O2, Lamda, độ khói, N (%HSU), hệ số hấp thụ ánh sáng của khí
thải;
c) Người
quản lý, phụ trách bảo đảm chất lượng hoạt động quan trắc khí thải phương tiện
giao thông của tổ chức phải có trình độ trung cấp trở lên, được tập huấn, đào tạo
về một trong các lĩnh vực kỹ thuật ô tô, cơ khí động lực, cơ khí giao thông,
môi trường và phải có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khí thải
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
d) Có tối
thiểu 02 người thực hiện hoạt các động quan trắc khí thải phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ. Người thực hiện quan trắc khí thải phải có trình độ
trung học phổ thông trở lên, được tập huấn, đào tạo trong lĩnh vực kỹ thuật ô
tô, cơ khí động lực, cơ khí giao thông, môi trường;
đ)
Các thiết bị phải được kiểm định, hiệu chuẩn, bảo đảm độ chính xác theo đúng kỹ
thuật quan trắc theo quy định; có quy trình thao tác chuẩn đối với tất cả các
thiết bị quan trắc khí thải giao thông; trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ
và an toàn lao động cho cán bộ.
1.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được cấp
cho tổ chức đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 91 Nghị định này; các tổ
chức thực hiện quan trắc, đo kiểm tra khí thải phương tiện xe mô tô, xe máy
đang lưu hành đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 91 Nghị
định này, trừ cơ quan, đơn vị
đăng kiểm phương tiện được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định phương
tiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thay thế
cho giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi
trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định
của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
4.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường có thời hạn
hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và có thể được cấp lại nhiều lần, mỗi lần
cấp lại có hiệu lực không quá 36 tháng.
5.
Trường hợp điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy
chứng nhận điều chỉnh nội dung là không thay đổi so với giấy chứng nhận đã cấp.
6.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gồm các nội
dung chính sau:
a)
Tên tổ chức, địa chỉ;
b)
Lĩnh vực, phạm vi được cấp giấy chứng nhận;
c)
Ngày cấp và hiệu lực của giấy chứng nhận;
d)
Cơ quan cấp giấy chứng nhận.
7.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban
hành kèm theo Nghị định này.
1.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
được thực hiện đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu hoặc tổ chức
có nhu cầu cấp lại giấy chứng nhận.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
XXV ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Hồ sơ năng lực của tổ chức thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường như sau:
a)
Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này
thông qua hình thức gửi bản giấy trực tiếp, gửi bản giấy qua đường bưu điện
hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b)
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp
Giấy chứng nhận gửi thông báo thu phí thẩm định cho tổ chức. Tổ chức nộp phí
thẩm định và gửi chứng từ chứng minh đã nộp phí thẩm định (biên lai, phiếu thu
hoặc chứng từ khác) cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Thời gian tổ chức nộp phí
không tính vào thời gian thẩm định của cơ quan cấp giấy chứng nhận. Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận trả lại hồ sơ cho tổ
chức đề nghị chứng nhận và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được phí thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có
trách nhiệm thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường cho tổ chức đề nghị chứng nhận (không bao gồm thời gian khắc
phục, bổ sung hồ sơ của tổ chức). Việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường phục vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định quy định tại khoản
4 Điều này trên cơ sở: kết quả đánh giá, xem xét trên hồ sơ; kết quả đánh giá,
kiểm tra thực tế tại tổ chức và kết quả của phiên họp hội đồng thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Đối
với tổ chức đo khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, tùy trường cụ
thể, cơ quan cấp giấy chứng nhận có thể quyết định việc kiểm tra theo hình thức
trực tiếp hoặc trực tuyến.
Trường
hợp không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
tổ chức đề nghị chứng nhận biết và nêu rõ lý do.
4.
Hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gồm tối
thiểu 05 thành viên, với cơ cấu thành phần bao gồm: 01 Chủ tịch hội đồng; 01
Phó Chủ tịch hội đồng khi cần thiết; 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác là
chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường. Thành
viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra thực tế tại
tổ chức; viết bản nhận xét, phiếu đánh giá về các nội dung chứng nhận và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết hoạt động thẩm
định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1.
Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường được thực hiện đối với tổ chức có giấy chứng nhận hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường còn hiệu lực tối thiểu 06 tháng.
2.
Tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường muốn thay đổi lĩnh vực, phạm vi
quan trắc tại hiện trường và phân tích môi trường so với nội dung giấy chứng
nhận đã được cấp phải làm thủ tục điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
3.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Hồ sơ năng lực của tổ chức thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXVI ban hành kèm theo Nghị định này.
4.
Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường:
a)
Tổ chức đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận gửi hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều này thông qua hình thức gửi bản giấy trực tiếp, gửi bản giấy qua
đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b)
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp
giấy chứng nhận gửi thông báo thu phí thẩm định cho tổ chức. Tổ chức nộp phí
thẩm định và gửi chứng từ chứng minh đã nộp phí thẩm định (biên lai, phiếu thu
hoặc chứng từ khác) cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Thời gian tổ chức nộp phí
không tính vào thời gian thẩm định của cơ quan cấp giấy chứng nhận. Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận trả lại hồ sơ cho tổ
chức đề nghị chứng nhận và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định;
c)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí thẩm định điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thẩm
định, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường cho tổ chức đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận (không
bao gồm thời gian khắc phục, bổ sung hồ sơ của tổ chức). Việc thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phục vụ điều chỉnh nội dung giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện
thông qua hội đồng thẩm định quy định tại khoản 5 Điều này trên cơ sở: kết quả
đánh giá, xem xét trên hồ sơ; kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức và
kết quả của phiên họp hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường.
Trường
hợp không chấp nhận điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
5.
Hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 93 Nghị định này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu văn bản đề nghị, hồ sơ
năng lực của tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này; quy định chi tiết hoạt động
thẩm định cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường quy định tại khoản 4 Điều này.
1.
Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường phải bảo đảm duy trì các điều kiện năng lực theo đúng giấy chứng nhận đã
được cấp. Khi có sự thay đổi liên quan đến các điều kiện quy định tại Điều 91 Nghị định này, tổ chức phải thông báo bằng văn bản cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi có sự thay đổi.
2.
Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường phải lập hồ sơ bản giấy hoặc bản điện tử để lưu trữ và theo dõi riêng
đối với hoạt động quan trắc môi trường mà tổ chức thực hiện để phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra.
Hồ
sơ liên quan tới hoạt động quan trắc môi trường của tổ chức bao gồm: sổ theo
dõi hóa chất; các phiếu trả kết quả; hồ sơ quản lý sử dụng thiết bị quan trắc
môi trường, sổ hoặc hệ thống theo dõi giao nhận mẫu phòng thí nghiệm, hồ sơ về
bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường, trong
quản lý dữ liệu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kỹ thuật quan
trắc môi trường, biên bản thanh lý và các hình thức giao kết khác với khách
hàng theo quy định của pháp luật về dân sự và các tài liệu liên quan khác.
3.
Khi tham gia cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường, trường hợp tổ chức ký kết
hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng thì các hợp đồng phải có ký hiệu riêng
của tổ chức để nhận biết, ghi rõ ngày, tháng, năm của hợp đồng. Trong ký hiệu
riêng của tổ chức phải có đánh số thứ tự. Số thứ tự được ký hiệu bắt đầu từ
thời điểm ký hợp đồng đầu tiên của năm dương lịch và kết thúc tại hợp đồng cuối
cùng của năm, bảo đảm đúng trình tự thời gian ký kết hợp đồng.
4.
Trả kết quả cho khách hàng thông qua phiếu kết quả quan trắc được người có thẩm
quyền của tổ chức ký, đóng dấu. Phiếu kết quả quan trắc được thiết kế thành mẫu
riêng, trong đó phải thể hiện được những thông tin quy định tại khoản 5 Điều này.
5.
Thông tin phiếu kết quả quan trắc:
a)
Tên của tổ chức;
b)
Tên khách hàng trả phiếu;
c)
Số giấy chứng nhận VIMCERTS đã được cấp;
d)
Ngày, tháng, năm xuất phiếu;
đ)
Ký hiệu của phiếu: Trong ký hiệu phải có đánh số thứ tự theo năm và số năm. Số
thứ tự được ký hiệu bắt đầu từ thời điểm xuất phiếu đầu tiên của năm dương lịch
và kết thúc tại phiếu xuất cuối cùng của năm, bảo đảm đúng trình tự thời gian
xuất phiếu. Tổ chức có thể bổ sung thêm các bộ ký hiệu riêng trong phần ký hiệu
của phiếu để phục vụ việc phân loại, quản lý nội bộ trong tổ chức nhưng phải
bảo đảm quy tắc đánh số thứ tự các phiếu theo đúng trình tự thời gian xuất
phiếu;
e)
Kết quả phân tích: thông số, phương pháp sử dụng, kết quả đo và quy chuẩn, tiêu
chuẩn hoặc thông số kỹ thuật đối chiếu (nếu có);
g)
Trường hợp thuê tổ chức khác thực hiện quan trắc đối với thông số mà mình không
được chứng nhận thì phải ghi chú rõ tên tổ chức thực hiện kèm theo phiếu kết
quả quan trắc do tổ chức đó cung cấp;
h)
Tổ chức phải có sổ hoặc hệ thống theo dõi các phiếu kết quả quan trắc trả cho
khách hàng được xuất ra, trong đó tối thiểu phải có các thông tin: ký hiệu
phiếu, bao gồm số thứ tự phiếu; ngày, tháng, năm xuất phiếu và tên khách hàng
trả phiếu.
6.
Trường hợp tổ chức tự thực hiện việc quan trắc môi trường để phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu của tổ chức, thực hiện việc quan trắc để theo dõi nội bộ mà
không ký kết hợp đồng và không xuất phiếu kết quả quan trắc cho một bên thứ hai
thì không bắt buộc phải áp dụng các quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
7.
Tổ chức phải lưu trữ hồ sơ, dữ liệu quan trắc gốc đối với toàn bộ hoạt động
dịch vụ quan trắc thực hiện trong 03 năm gần nhất, trừ trường hợp được quy định
tại khoản 6 Điều này.
8.
Tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường, trong trường hợp thuê tổ chức khác để thực hiện quan trắc đối với
thông số chưa được chứng nhận, phải lựa chọn tổ chức đã được cấp chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đối với thông số đó để trực tiếp
thực hiện quan trắc. Biên bản bàn giao mẫu giữa các tổ chức phải được lưu giữ
trong hồ sơ của mỗi tổ chức.
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện chương trình quan trắc chất lượng
môi trường cấp quốc gia và có trách nhiệm công khai thông tin cho cộng đồng
theo các hình thức về công khai thông tin quy định tại khoản 6
Điều 102 Nghị định này.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện chương trình quan trắc chất lượng
môi trường trên địa bàn quản lý và có trách nhiệm công khai thông tin cho cộng
đồng theo các hình thức về công khai thông tin quy định tại khoản
6 Điều 102 Nghị định này.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc định kỳ, thường xuyên chất lượng
môi trường đối với các thành phần môi trường và sử dụng kết quả quan trắc chất
lượng môi trường để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi
trường cho cộng đồng phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 91 Nghị định này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc tự động, liên tục
chất lượng môi trường đối với các thành phần môi trường và sử dụng kết quả quan
trắc tự động chất lượng môi trường để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về
chất lượng môi trường cho cộng đồng phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc
chất lượng môi trường, bao gồm:
a)
Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị quan trắc tự động liên tục;
b)
Yêu cầu kỹ thuật về vị trí lắp đặt trạm quan trắc;
c)
Nhân lực quản lý, vận hành;
d)
Kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc tự động liên tục theo quy định của
pháp luật về đo lường;
đ)
Quy trình kiểm soát chất lượng.
5.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc môi trường quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này khi công bố thông tin chất lượng môi trường cho cộng đồng
phải kèm theo thông tin về vị trí quan trắc, phương pháp quan trắc và độ chính
xác của thiết bị hoặc giới hạn báo cáo của phương pháp và chịu trách nhiệm về
kết quả công bố thông tin chất lượng môi trường của mình.
6. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm báo cáo
với cơ quan quản lý nhà nước về việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi
trường trước khi công bố thông tin cho cộng đồng theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành. Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận báo cáo của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên
tục trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan
trắc môi trường tự động, liên tục chất lượng môi trường trong phạm vi một tỉnh.
7.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về
quan trắc chất lượng môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều
này khi thực hiện quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục trên phạm
vi từ hai tỉnh trở lên. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ
chức kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc chất lượng môi trường
đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này khi thực hiện quan trắc
chất lượng môi trường tự động, liên tục trong phạm vi một tỉnh.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật
về quan trắc môi trường tại khoản 4 Điều này.
1.
Mức lưu lượng xả nước thải được tính theo tổng công suất thiết kế của tất cả
các công trình, thiết bị xả nước thải ra môi trường ghi trong giấy phép môi
trường và được quy định như sau:
a)
Mức lưu lượng xả nước thải trung bình của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ 200 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 500 m3/ngày (24
giờ); mức lưu lượng xả nước thải lớn từ 500 m3/ngày (24
giờ) trở lên;
b)
Mức lưu lượng xả nước thải lớn của dự án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ 500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ); mức
lưu lượng xả nước thải rất lớn từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên.
2.
Đối tượng, mức lưu lượng xả nước thải và hình thức phải thực hiện
quan trắc nước thải tự động, liên tục, quan trắc nước thải định kỳ được quy
định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị
định này (trừ các trường hợp: cơ sở đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở có hệ thống xử lý nước thải phát sinh
từ quá trình vệ sinh bồn bể định kỳ tách riêng với hệ thống xử lý nước thải, cơ
sở xả nước làm mát không sử dụng clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh
vật và cơ sở xả nước tháo khô mỏ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, đá vôi). Cụ thể như sau:
a)
Đối tượng quy định tại Cột 2 với mức lưu lượng quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII thực
hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục và quan trắc nước thải định kỳ
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b)
Đối tượng quy định tại Cột 2 với mức lưu lượng quy định tại Cột 5 Phụ lục XXVIII thực
hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc quan trắc nước thải định kỳ
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3.
Quan trắc nước thải định kỳ:
a)
Thông số quan trắc và tần suất quan trắc nước thải định kỳ được quy định cụ thể
trong giấy phép môi trường. Thông số quan trắc được xác định theo các căn cứ
sau đây: quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải; loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; nhiên liệu, nguyên liệu và hóa chất sử dụng; công nghệ sản
xuất, công nghệ xử lý chất thải; các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường được phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật về môi trường; theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở.
Cơ
quan cấp giấy phép môi trường không được yêu cầu quan trắc thêm các thông số
khác mà không dựa trên các căn cứ quy định tại điểm này;
b)
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục: Tần suất
quan trắc nước thải định kỳ là 03 tháng/lần đối với trường hợp phải thực hiện
đánh giá tác động môi trường và 06 tháng/lần đối với trường hợp còn lại.
Đối
với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ thuộc đối
tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc định kỳ là 01
lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống; 02 lần trong
trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 03 tháng đến 06 tháng; 03 lần trong trường
hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng đến dưới 09 tháng; 04 lần trong trường
hợp hoạt động thời vụ dài hơn 09 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần quan trắc
tối thiểu là 03 tháng.
Đối
với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ không
thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc định
kỳ là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống; 02 lần
trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai
lần quan trắc tối thiểu là 06 tháng.
Riêng
đối với các thông số tổng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, tổng hóa chất
bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ, tổng Polychlorinated Biphenyl (PCB), Dioxin,
Halogen hữu cơ dễ bị hấp thụ (nếu có), tần suất là 01 năm/lần cho tất cả các
trường hợp nêu trên.
4.
Quan trắc nước thải tự động, liên tục:
a)
Thời hạn hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục
(có camera theo dõi và thiết bị lấy mẫu tự động) và kết nối, truyền số liệu
trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 năm 2024 đối với dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy
định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị
định này.
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025, dự án đầu tư có mức lưu lượng xả nước thải ra môi
trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành
kèm theo Nghị định này phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên
tục trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
Dự
án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức
lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đã
lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo quy định được miễn
thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều này đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2024; sau thời gian này, chỉ được miễn thực hiện quan trắc
nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều này đối với các thông số đã được
quan trắc tự động, liên tục.
Dự
án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường quy định tại số
thứ tự 3 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm
theo Nghị định này đã lắp đặt và tiếp tục duy trì hệ thống quan trắc nước thải
tự động, liên tục theo quy định được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ
quy định tại khoản 3 Điều này.
Dự
án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải trung bình ra môi trường quy định tại số
thứ tự 2 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm
theo Nghị định này đã lắp đặt và tiếp tục duy trì hệ
thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc dự án, cơ
sở khác không thuộc trường hợp phải lắp đặt theo
quy định nhưng đã lắp đặt hoặc tự nguyện lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải
tự động, liên tục được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật khác có liên quan.
Thiết
bị quan trắc nước thải tự động, liên tục phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu
chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc kết
nối, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục được thực hiện theo
quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị kết nối, truyền số liệu của chủ dự án, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải cung cấp tài khoản FTP
để kết nối, truyền số liệu quan trắc. Ngay sau khi hoàn thành việc kết nối,
truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục, cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải có văn bản thông báo đã
hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu cho chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp biết, thực hiện;
b)
Thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được quy định tại Cột 3 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này và trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm
đến mức có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời
hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành
phần có thời hạn về hành vi xả nước thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định quan trắc tự động, liên tục bổ sung một số thông số đặc trưng để
kiểm soát ô nhiễm môi trường;
c)
Dự án, cơ sở xả nước làm mát có sử dụng clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi
sinh vật ra môi trường với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) trở
lên thì chủ dự án, cơ sở lắp đặt các thông số quan trắc tự động, liên tục gồm:
lưu lượng, nhiệt độ và clo đối với nguồn nước làm mát đó;
d)
Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đã
thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục các thông số quan trắc chính
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong 03 năm liên tiếp và kết quả kiểm tra,
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất (có mẫu nước thải đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường) không có vi phạm về hành vi xả nước thải thì được
miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ.
Chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành đến cơ quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy phép môi trường
do cơ quan trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh)
phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo
dõi, giám sát quá trình thực hiện;
đ)
Giá trị thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được xác định theo giá
trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo (theo đặc tính kỹ thuật của
từng loại thiết bị) đối với thông số đó. Đối với trường hợp xả nước thải sau xử
lý theo mẻ (công nghệ xử lý nước thải theo mẻ), giá trị các thông số quan trắc
nước thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình 01 giờ,
trường hợp thời gian xả nước thải dưới 01 giờ được xác định theo giá trị trung
bình của các kết quả đo trong khoảng thời gian xả đó. Giá trị các thông số quan
trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các
thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;
e)
Chính phủ quyết định thời điểm thực hiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước
thải tự động, liên tục đối với dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải ra
môi trường quy định tại số thứ tự 2 và 3 Cột 5 Phụ
lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi
trường theo từng thời kỳ.
5.
Kết quả quan trắc nước thải định kỳ, quan trắc nước thải tự động, liên tục được
sử dụng để theo dõi và đánh giá hiệu quả, sự phù hợp của công trình xử lý nước
thải, sử dụng để kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (nếu có).
6.
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi phát hiện thông số giám
sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thông qua hoạt động tự quan trắc định
kỳ, quan trắc tự động, liên tục phải thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành đến chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp biết về kết quả quan trắc nước thải (định kỳ hoặc tự động, liên
tục) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc phục theo quy định. Sau
khi có văn bản thông báo quy định tại điểm này, nếu kết quả quan trắc vẫn tiếp
tục vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp và lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật;
b)
Lấy mẫu hiện trường hoặc thu mẫu từ thiết bị lấy mẫu tự động để phân tích. Kết
quả phân tích mẫu nước thải là căn cứ để xem xét, xử lý vi phạm (nếu có) theo
quy định của pháp luật. Kinh phí lấy, phân tích mẫu được bố trí từ nguồn chi sự
nghiệp môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
7.
Trường hợp chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (bao gồm cả các trường hợp
được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ), chủ dự án, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải bị xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp sau:
a)
Rà soát công trình xử lý nước thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm;
b)
Thực hiện cải tạo, nâng cấp công trình xử lý nước thải (nếu có);
c) Vận hành lại công trình xử lý nước thải trong trường hợp phải
cải tạo, nâng cấp công trình xử lý nước thải; tiến hành quan trắc nước thải
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm phải được xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải trước khi xả ra môi trường.
8.
Tổ chức thực hiện quan trắc chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của các kết quả quan trắc nước thải cho chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.
Mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp của dự án, cơ sở được tính theo lưu
lượng hoặc công suất thiết kế của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải công
nghiệp ghi trong giấy phép môi trường và được quy định như sau:
a)
Mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp lớn của dự án, cơ sở thuộc loại hình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được
quy định tại số thứ tự từ 1 đến 8 Cột 6 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp rất
lớn của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định tại số
thứ tự từ 1 đến 8 Cột 5 Phụ
lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp lớn của dự án, cơ sở không thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được
quy định tại số thứ tự 9 Cột 6 Phụ lục XXIX ban
hành kèm theo Nghị định này.
2.
Đối tượng, loại công trình, thiết bị xả bụi, khí thải và mức lưu lượng hoặc
công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải phải thực hiện quan trắc
tự động, liên tục được quy định tại Phụ lục XXIX
ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thực hiện quan trắc tự động, liên tục,
quan trắc định kỳ bụi, khí thải công nghiệp của dự án, cơ sở thuộc loại hình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định như
sau:
a)
Đối tượng quy định tại Cột 2 có công trình, thiết bị xả bụi, khí thải quy định
tại Cột 3 với mức lưu lượng hoặc công suất của công trình,
thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 5 thực hiện
quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục đối với
công trình, thiết bị xả bụi, khí thải đó theo quy định tại khoản 5 Điều này và
quan trắc bụi, khí thải định kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b)
Đối tượng quy định tại Cột 2 có công trình, thiết bị xả bụi, khí thải quy định
tại Cột 3 và mức lưu lượng hoặc công suất của công trình,
thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 6 thực hiện
quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục đối với
công trình, thiết bị xả bụi, khí thải đó theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc
quan trắc bụi, khí thải định kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3.
Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thực hiện quan trắc
bụi, khí thải định kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4.
Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ:
a)
Thông số quan trắc và tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ được
quy định cụ thể trong giấy phép môi trường. Thông số quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp được xác định theo các căn cứ sau đây: quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nhiên liệu, nguyên liệu và hóa
chất sử dụng; công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải; các thông số vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường được phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường; theo đề nghị của chủ dự án,
cơ sở.
Cơ
quan cấp giấy phép môi trường không được yêu cầu quan trắc thêm các thông số
khác mà không dựa trên các căn cứ quy định tại điểm này;
b)
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục thuộc đối
tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp định kỳ là 06 tháng/lần đối với các thông số: kim loại nặng, hợp
chất hữu cơ (nếu có), 01 năm/lần đối với thông số Dioxin/Furan (nếu có) và 03
tháng/ lần đối với các thông số còn lại.
Đối
với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục không thuộc
đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp định kỳ là 01 năm/lần đối với các thông số: kim loại nặng, hợp
chất hữu cơ (nếu có), Dioxin/Furan (nếu có) và 06 tháng/lần đối với các thông
số còn lại.
Đối
với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ thuộc đối
tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp định kỳ đối với các thông số kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu
có) là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống, 02 lần
trong trường hợp hoạt động thời vụ trên 06 tháng; tần suất quan trắc
Dioxin/Furan (nếu có) là 01 lần/năm. Đối với các thông số còn lại, tần suất
quan trắc là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống;
02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 03 tháng đến 06 tháng; 03 lần
trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng đến dưới 09 tháng; 04 lần
trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 09 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai
lần quan trắc tối thiểu là 03 tháng.
Đối
với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ không
thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp định kỳ đối với các thông số kim loại nặng, hợp chất hữu
cơ (nếu có) là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống,
02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ trên 06 tháng; tần suất quan trắc
Dioxin/Furan (nếu có) là 01 lần/năm. Đối với các thông số còn lại, tần suất
quan trắc định kỳ là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở
xuống; 02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng; bảo đảm thời
gian giữa hai lần quan trắc tối thiểu là 06 tháng.
5.
Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục:
a)
Thời hạn hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
tự động, liên tục (có camera theo dõi) và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12
năm 2024 đối với dự án, cơ sở xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường có mức
lưu lượng hoặc công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí
thải quy định tại Cột 5 Phụ
lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này.
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025, dự án đầu tư xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi
trường có mức lưu lượng hoặc công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí
thải quy định tại Cột 5 Phụ lục XXIX ban hành kèm
theo Nghị định này phải lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự
động, liên tục trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
Dự
án, cơ sở xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu lượng hoặc công
suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 5 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp
đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy
định, được miễn thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ quy định
tại khoản 4 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024; sau thời gian này, chỉ
được miễn thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ quy định tại khoản
4 Điều này đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục.
Dự
án, cơ sở xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu lượng hoặc công
suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 6 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp
đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy
định được miễn thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ quy định
tại khoản 4 Điều này.
Dự
án, cơ sở tự nguyện lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự
động, liên tục đối với trường hợp không phải lắp đặt theo quy
định được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật khác có liên quan.
Thiết
bị quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải được thử nghiệm,
kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng. Việc kết nối, truyền số liệu quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự
động, liên tục được thực hiện theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết nối, truyền số
liệu của chủ dự án, cơ sở, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
hoặc cơ quan được ủy quyền phải cung cấp tài khoản FTP để kết nối, truyền số
liệu quan trắc. Ngay sau khi hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu quan trắc
bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải có văn bản thông báo đã hoàn
thành việc kết nối, truyền số liệu cho chủ dự án, cơ sở biết, thực hiện;
b)
Thông số quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục được quy định
tại Cột 4 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị
định này, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đến mức có thể bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử
dụng giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần có thời hạn về hành
vi xả bụi, khí thải công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
quan trắc tự động, liên tục bổ sung một số thông số đặc trưng để kiểm soát ô
nhiễm môi trường;
c)
Dự án, cơ sở đã thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục
các thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong 03 năm
liên tiếp và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần
nhất (có mẫu bụi, khí thải công nghiệp đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường) không
có hành vi vi phạm hành vi xả bụi, khí thải công nghiệp vượt quy chuẩn kỹ thuật
quy định thì được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ.
Chủ dự án, cơ sở có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành đến cơ quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy
phép môi trường do cơ quan trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc
phòng, an ninh) phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh biết để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện;
d)
Giá trị thông số quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục được xác định theo
giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo (theo đặc tính kỹ thuật của
từng loại thiết bị) đối với thông số đó. Đối với trường hợp xả bụi, khí thải
theo mẻ (theo từng thời điểm), giá trị các thông số quan trắc bụi, khí thải tự
động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình 01 giờ, trường hợp thời
gian xả dưới 01 giờ được xác định theo giá trị trung bình của các kết quả đo
trong khoảng thời gian xả đó. Giá trị các thông số quan trắc bụi, khí thải tự
động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm
theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải;
đ)
Chính phủ quyết định thời điểm thực hiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc bụi,
khí thải tự động, liên tục đối với dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả
bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường quy định tại Cột 6 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này theo
yêu cầu bảo vệ môi trường theo từng thời kỳ.
6.
Kết quả quan trắc bụi, khí thải định kỳ, quan trắc bụi, khí thải tự động, liên
tục được sử dụng để theo dõi và đánh giá hiệu quả, sự phù hợp của công trình xử
lý bụi, khí thải, sử dụng để kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường (nếu có) và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (nếu có).
7.
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi phát hiện thông số giám
sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thông qua hoạt động tự quan trắc định
kỳ, quan trắc tự động, liên tục phải thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành đến chủ dự án, cơ sở biết về kết quả quan trắc bụi, khí thải (định kỳ
hoặc tự động, liên tục) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc phục
theo quy định. Sau khi có văn bản thông báo quy định tại điểm này, nếu kết quả
quan trắc vẫn tiếp tục vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở và lập hồ
sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b)
Tổ chức đo đạc, lấy mẫu hiện trường để phân tích các thông số ô nhiễm trong
bụi, khí thải. Kết quả phân tích mẫu khí thải là căn cứ để xem xét, xử lý vi
phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật. Kinh phí đo đạc, lấy và phân tích
mẫu được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh.
8.
Trường hợp chủ dự án, cơ sở báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có
vi phạm về hành vi xả bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quy định (bao gồm
cả các trường hợp được miễn thực hiện quan trắc bụi, khí thải định kỳ), chủ dự
án, cơ sở phải bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và thực hiện các
biện pháp sau:
a)
Rà soát công trình xử lý bụi, khí thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm;
b)
Thực hiện cải tạo, nâng cấp công trình xử lý bụi, khí thải (nếu có);
c) Vận hành lại công trình xử lý bụi, khí thải trong trường hợp
phải cải tạo, nâng cấp công trình xử lý bụi, khí thải; tiến hành quan trắc bụi,
khí thải theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm bụi, khí thải
phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải trước khi xả ra
môi trường.
9.
Tổ chức thực hiện quan trắc chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của các kết quả quan trắc bụi, khí thải công nghiệp cho chủ dự án đầu tư, cơ sở
theo quy định của pháp luật.
1.
Nội dung thông tin môi trường được quy định tại khoản 1 Điều
114 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:
a)
Thông tin về nguồn thải bao gồm: thông tin về chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp; thông tin về phát sinh và nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải,
tiếng ồn, độ rung, chất thải rắn, chất thải nguy hại; thông tin về phế liệu
được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đối với cơ sở có sử dụng phế liệu
nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; thông tin về chất thải nguy hại được tiếp
nhận xử lý đối với cơ sở dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường; chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án cải tạo,
phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường và các biện pháp bảo vệ môi trường khác; thông tin về nguồn phát thải từ
hoạt động giao thông, sản xuất nông nghiệp, hoạt động dân sinh;
b)
Thông tin về chất thải bao gồm: khối lượng phát sinh, thu gom, xử lý, tái chế,
tái sử dụng đối với từng loại hình chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, nước thải sinh hoạt, nước thải sản
xuất, bụi, khí thải và các loại chất thải khác theo quy định của pháp luật; các
công nghệ, công trình xử lý chất thải, kết quả quan trắc các loại chất thải;
c)
Thông tin về hiện trạng chất lượng môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu về
hiện trạng, diễn biến và dự báo chất lượng môi trường không khí, đất, nước mặt
lục địa, trầm tích, nước dưới đất, nước biển; phân vùng mục đích sử dụng nước,
hạn ngạch xả thải vào môi trường nước; các điểm, khu vực bị ô nhiễm môi trường,
thông tin về sự cố môi trường, các khu vực bị ô nhiễm tồn lưu; kế hoạch và các
biện pháp khắc phục, xử lý, phục hồi môi trường, giải pháp bảo vệ, cải thiện
chất lượng nước mặt;
d)
Thông tin về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bao gồm thông tin về các
khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học; vùng đất ngập nước quan trọng; thông tin về hệ sinh thái tự nhiên, loài
sinh vật và nguồn gen; thông tin về áp lực lên đa dạng sinh học; các biện pháp
quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; các loại giấy phép trong quản lý, bảo tồn đa
dạng sinh học.
2.
Quản lý thông tin môi trường bao gồm các hoạt động:
a)
Tổ chức thu nhận thông tin môi trường và thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp, tạo ra thông tin; thời gian cung cấp, tạo ra thông tin theo quy định
của pháp luật;
b)
Tích hợp, lưu giữ thông tin môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường thông qua
các nền tảng ứng dụng, dịch vụ dữ liệu số về môi trường và các hệ thống quản lý
hồ sơ, tài liệu khác theo quy định;
c)
Cung cấp thông tin môi trường, thông tin mô tả về thông tin môi trường cho cơ
quan quản lý môi trường theo quy định tại Điều 100 Nghị định
này;
d)
Cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân và công khai
thông tin môi trường theo quy định tại Điều 101 và Điều 102
Nghị định này;
đ)
Xử lý, tổng hợp thông tin môi trường phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường.
1.
Thông tin môi trường và các thông tin kèm theo được cung cấp cho cơ quan quản
lý môi trường bằng một trong các hình thức sau:
a)
Thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường các cấp theo quy định
tại Điều 106 Nghị định này;
b)
Thông qua các báo cáo theo quy định của pháp luật;
c)
Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2.
Thời điểm cung cấp thông tin đối với từng loại thông tin môi trường được thực
hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo, cập nhật hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về môi trường và khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin môi trường phải chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
1.
Việc cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân phải tuân
thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ
và quy định tại Nghị định này.
2.
Việc cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thực
hiện như sau:
a)
Thông qua dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ dữ liệu số;
b)
Theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường;
c)
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
3.
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân:
a)
Trình tự, thủ tục, hồ sơ, mẫu văn bản yêu cầu cung cấp thông tin môi trường
theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tiếp cận thông tin. Trường hợp việc cung cấp thông tin
môi trường có thu phí, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin phải thực
hiện việc nộp phí theo quy định của pháp luật;
b)
Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin môi trường theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này thì trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin môi trường được
xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý thông tin môi trường và tổ chức,
cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin.
1.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thực hiện công khai báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định, giấy phép
môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi
trường như sau:
a)
Công khai trên trang thông tin điện tử của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
b)
Thời điểm công khai chậm nhất là 10 ngày sau khi có quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo hoặc sau khi được cấp giấy phép môi trường.
2.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thuộc đối tượng phải quan
trắc tự động, liên tục nước thải, bụi, khí thải công nghiệp hoặc quan trắc nước
thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ thực hiện công khai kết quả quan trắc
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
như sau:
a)
Công khai kết quả quan trắc chất thải tự động, liên tục (bao gồm so sánh với
giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm đã được cấp phép) trên trang thông tin
điện tử của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc công khai
trên bảng thông tin điện tử đặt tại cổng dự án, cơ sở. Vị trí đặt bảng thông
tin điện tử phải thuận lợi cho người dân theo dõi, giám sát. Thời điểm công
khai ngay sau khi có kết quả quan trắc và công khai kết quả liên tục trong thời
gian 30 ngày;
b)
Công khai phiếu kết quả quan trắc chất thải của kỳ quan trắc gần nhất trên
trang thông tin điện tử của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
hoặc công khai trên bảng thông tin điện tử đặt tại cổng dự án, cơ sở. Thời điểm
công khai chậm nhất là 10 ngày sau khi có kết quả quan trắc chất thải định kỳ
cho đến thời điểm công khai kết quả quan trắc định kỳ mới theo quy định.
3.
Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại thực hiện công khai thông
tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý;
thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý
và các thông tin về môi trường khác theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a)
Công khai trên trang thông tin điện tử của chủ cơ sở hoặc tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cơ sở hoạt động;
b)
Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi phát hành báo cáo công tác bảo
vệ môi trường của năm, liên tục hằng năm trong suốt thời gian cơ sở hoạt động.
4.
Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan cấp giấy phép
môi trường thực hiện công khai quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a)
Công khai trên trang thông tin điện tử của mình, trừ các thông tin thuộc bí mật
nhà nước, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b)
Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi ban hành quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường.
5.
Cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện công khai báo cáo đề xuất cấp giấy
phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường như sau:
a)
Công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định;
b)
Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận,
cho đến khi giấy phép môi trường được cấp.
6.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công khai kết
quả quan trắc chất lượng môi trường đất, không khí, nước mặt, nước dưới đất,
nước biển, trầm tích, môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a)
Công khai trên trang thông tin điện tử hoặc bảng thông tin điện tử của cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc;
b)
Đối với quan trắc tự động, liên tục, thời điểm công khai thực hiện ngay sau khi
có kết quả quan trắc và công khai kết quả trong thời gian 30 ngày;
c)
Đối với quan trắc định kỳ, thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi có
báo cáo kết quả quan trắc cho đến thời điểm công khai kết quả quan trắc định kỳ
mới theo quy định.
7.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công khai thông tin về các nguồn thải vào
môi trường nước mặt và các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường trên địa
bàn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
như sau:
a)
Công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp
tỉnh;
b)
Thông tin phải được công khai định kỳ hàng năm, thời điểm công khai chậm nhất
là 05 ngày sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục các
nguồn ô nhiễm hoặc nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường, cho đến khi có văn
bản mới cập nhật, thay thế.
8.
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp thực hiện công khai kế
hoạch ứng phó sự cố môi trường; thông tin về sự cố môi trường theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a)
Công khai trên trang thông tin điện tử cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
trực thuộc;
b)
Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi kế hoạch hoặc báo cáo được ban
hành cho đến khi có văn bản mới cập nhật, thay thế hoặc đến khi sự cố được khắc
phục đối với thông tin về sự cố môi trường.
9.
Tổ chức, cá nhân cung ứng và được chi trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
thực hiện công khai đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, kèm theo bản
đồ mô tả ranh giới, mốc giới, diện tích khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên; danh sách các tổ chức, cá nhân sử dụng và phải trả tiền dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên; danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được chi trả, kế hoạch
chi trả theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường như sau:
a)
Công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân cung ứng và được
chi trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, hoặc trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, hoặc niêm yết tại trụ ở Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b)
Thông tin phải được công khai định kỳ hàng quý, hàng năm. Thời điểm công khai
chậm nhất là 05 ngày sau khi đề án hoặc hồ sơ danh sách tổ chức, cá nhân được
phê duyệt.
10.
Thông tin môi trường bắt buộc phải công khai theo quy định của pháp luật khác
có liên quan thì việc công khai được thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Nhà
nước có chính sách ưu tiên đầu tư thực hiện các dự án xây dựng, vận hành hệ
thống thông tin môi trường như sau:
1.
Phát triển các nền tảng dữ liệu số, công nghệ số về môi trường phục vụ công tác
quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, hỗ trợ ra quyết định, kiểm tra, giám
sát hoạt động bảo vệ môi trường và phân tích, dự báo, cảnh báo sớm về môi
trường.
2.
Thực hiện kết nối, liên thông dữ liệu, thông tin về môi trường từ các bộ, cơ
quan ngang bộ, địa phương, kết nối với Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ vận hành
Chính phủ điện tử, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị
thông minh.
3.
Đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, các thiết bị thông
minh nhằm thu nhận, quản lý, phân tích, xử lý, chia sẻ, khai thác, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin, an toàn dữ liệu về môi trường.
4.
Chuyển đổi phương thức hoạt động của các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà
nước với người dân, doanh nghiệp trên môi trường số và công nghệ số.
5.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia thu nhận, đóng góp, chia
sẻ và khai thác, cung cấp các dịch vụ, giá trị gia tăng, tạo lập thị trường nội
dung số về dữ liệu, thông tin về môi trường.
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm bố trí kinh phí đầu tư, xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống
thông tin môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định; bảo đảm điều kiện
về con người, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn thông tin để hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường các cấp hoạt động ổn định, hiệu quả,
bảo đảm an toàn thông tin mạng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2.
Nhân lực vận hành và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường được
tận dụng từ nguồn nhân lực tại chỗ hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin hoặc
các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3.
Ưu tiên, khuyến khích đầu tư theo phương thức hợp tác với khu vực tư nhân, các
hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, tận dụng nguồn lực của các thành
phần kinh tế.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng các quy định kỹ thuật,
hướng dẫn triển khai xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu môi trường các cấp; kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu
đối với cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định của pháp luật.
1.
Cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia quản lý các thông tin môi trường được quy
định tại khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường ở quy mô
quốc gia; liên kết, tích hợp từ các cơ sở dữ liệu môi trường chuyên ngành và cơ
sở dữ liệu môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh trên phạm vi
toàn quốc; do Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường xây dựng của mình, vận hành và quản lý, đáp ứng yêu cầu của cơ sở
dữ liệu quốc gia theo quy định.
2.
Cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh quản lý các thông tin môi trường được quy
định tại khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường theo địa
bàn và phân cấp quản lý; do cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
xây dựng, vận hành và quản lý; bảo đảm liên thông và cung cấp, cập nhật thông
tin về môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3.
Cơ sở dữ liệu môi trường các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý các thông tin môi
trường được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 114 Luật
Bảo vệ môi trường theo phạm vi ngành, lĩnh vực; do các bộ, cơ quan ngang bộ
xây dựng, vận hành và quản lý; bảo đảm liên thông và cung cấp, cập nhật thông
tin về môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
4. Cơ sở dữ liệu môi trường chuyên ngành là cơ sở dữ liệu về một
lĩnh vực môi trường chuyên ngành; được xây dựng, vận hành và quản lý theo yêu
cầu quản lý trên thực tế của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
cung cấp thông tin, dữ liệu cho cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường.
5.
Cơ sở dữ liệu môi trường các cấp phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên
quan; tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính
phủ điện tử cấp bộ hoặc kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh hiện hành; đáp
ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; sử dụng thống nhất danh mục
dữ liệu dùng chung, dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
6. Việc kết nối, chia sẻ, liên thông giữa cơ sở dữ liệu môi trường
các cấp phải tuân thủ các quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số trong cơ quan nhà nước; các quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm cung cấp, cập nhật các thông tin môi
trường quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 114 Luật
Bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan vào cơ sở
dữ liệu môi trường quốc gia và cấp tỉnh theo phân cấp quản lý và hướng dẫn của
cơ quan quản lý thông tin môi trường.
2.
Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin môi trường
thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
114 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan
vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp, cập nhật
thông tin môi trường trên địa bàn và theo phân cấp quản lý vào cơ sở dữ liệu
môi trường quốc gia.
4.
Hình thức cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu môi trường
các cấp được quy định như sau:
a)
Thông qua việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu môi
trường các cấp;
b)
Khai báo, cập nhập dữ liệu trực tiếp qua các phần mềm ứng dụng; các thiết bị,
hệ thống tự động, thông minh;
c)
Cung cấp các thông tin, dữ liệu bản điện tử trong trường hợp cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường chưa cung cấp các hình thức được quy định tại điểm
a và điểm b khoản này.
Việc
vận hành, quản lý cơ sở dữ liệu môi trường bao gồm các nhiệm vụ như sau:
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2.
Thu nhận, tạo lập, nhập, tích hợp, kết nối dữ liệu vào cơ sở dữ liệu.
3.
Kiểm tra, đánh giá về quản lý chất lượng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi
trường.
4.
Phân tích dữ liệu, tổng hợp dữ liệu phục vụ hỗ trợ quản lý nhà nước và công bố,
công khai thông tin, dữ liệu môi trường.
5.
Ban hành danh mục dữ liệu mở trong lĩnh vực môi trường, tổ chức xây dựng kế
hoạch và triển khai công bố dữ liệu mở trong lĩnh vực môi trường trong phạm vi
quản lý của mình theo quy định.
6.
Vận hành, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông
tin, an ninh mạng cho hoạt động của cơ sở dữ liệu môi trường.
7.
Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên
vẹn, an toàn của dữ liệu. Trong trường hợp dữ liệu bị hư hỏng, bị phá hủy do
các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được dữ liệu.
1.
Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường là tài liệu xác định các nguy cơ xảy ra sự cố
môi trường, dự kiến kịch bản xảy ra sự cố môi trường kèm theo các phương án ứng
phó tương ứng để bảo đảm sẵn sàng, kịp thời ứng phó khi sự cố môi trường xảy ra
trên thực tế.
2.
Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở gồm các nội dung sau đây:
a)
Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong quá trình hoạt động
của cơ sở, các kịch bản đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự cố môi
trường;
b)
Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường bao gồm: công trình, thiết bị và
bảo đảm vật tư, dụng cụ, phương tiện cần thiết để ứng phó sự cố môi trường; bố
trí lực lượng tại chỗ để bảo đảm sẵn sàng ứng phó với từng kịch bản sự cố môi
trường;
c)
Xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện, diễn tập về ứng phó sự cố môi trường
cho lực lượng ứng phó sự cố tại chỗ;
d)
Phương thức thông báo, báo động khi xảy ra sự cố môi trường và huy động nguồn nhân
lực, trang thiết bị để ứng phó sự cố môi trường;
đ)
Biện pháp tổ chức ứng phó sự cố môi trường đối với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.
3.
Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia gồm các nội
dung sau đây:
a)
Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn; các kịch bản
đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự cố môi trường; phương án ứng phó đối
với các kịch bản sự cố môi trường;
b)
Phương án bố trí trang thiết bị, vật tư, phương tiện bảo đảm cho hoạt động ứng
phó sự cố môi trường theo các mức độ sự cố;
c)
Phân công lực lượng chuyên trách, lực lượng kiêm nhiệm ứng phó sự cố môi
trường; xác định nội dung và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập về ứng phó
sự cố môi trường trong chương trình kế hoạch phòng thủ dân sự cùng cấp hằng
năm;
d)
Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, phương thức thông báo, báo động về sự cố
môi trường và cơ chế huy động nguồn nhân lực, trang thiết bị để ứng phó theo
mức độ sự cố môi trường;
đ)
Biện pháp tổ chức ứng phó sự cố môi trường đối với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.
1.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với nội dung phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường.
Trường
hợp kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt
cùng với kế hoạch ứng phó sự cố khác theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường thì phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung
theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Nghị định này.
2.
Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ban hành kế hoạch
ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia; Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh;
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành kế
hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện.
Kế
hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện được xây dựng,
ban hành theo chu kỳ 05 năm.
Trường
hợp kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện được lồng ghép, tích hợp với kế hoạch phòng thủ dân sự cùng cấp thì kế
hoạch phòng thủ dân sự phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 108 Nghị định này.
1.
Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm
công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và gửi
cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng phó
sự cố môi trường cấp tỉnh, cấp huyện trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
huyện; gửi cho cơ quan trên địa bàn và cấp trên trực tiếp.
3.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi
trường của cơ sở; gửi kế hoạch ứng phó sự cố môi trường tới Ủy ban nhân dân cấp
xã và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
Chủ
dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm cung cấp nội dung kế hoạch cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường hợp
dự án, cơ sở nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao.
1.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a)
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng
dẫn, xây dựng lực lượng và bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố môi
trường cho Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban
chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện;
b)
Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia do tràn dầu gây ra;
tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ủy ban
quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
c)
Chỉ đạo các quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp tham mưu Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện công tác ứng phó sự cố môi trường.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải; hướng
dẫn kỹ thuật phục hồi môi trường sau sự cố môi trường;
b)
Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia do chất thải gây ra;
tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ủy ban
quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
3.
Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do rò rỉ, phát tán hóa
chất độc trong lĩnh vực công nghiệp;
b)
Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia do rò rỉ, phát tán hóa
chất độc trong lĩnh vực công nghiệp; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc
gia theo sự phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn.
4.
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do rò rỉ bức xạ, hạt
nhân;
b)
Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia do rò rỉ bức xạ, hạt
nhân gây ra; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công
của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
5.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống, ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, vỡ đê,
hồ, đập, cháy rừng và dịch bệnh trên vật nuôi gây ra;
b)
Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia do thiên tai, vỡ đê,
hồ, đập, cháy rừng, dịch bệnh trên vật nuôi gây ra; tham gia ứng phó sự cố môi
trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn.
6.
Bộ Công an có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do hỏa hoạn;
b)
Chủ trì tham mưu Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia do hỏa hoạn gây ra;
c)
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cảnh sát
phòng, chống tội phạm môi trường và cơ quan công an các cấp tham gia ứng phó sự
cố môi trường theo yêu cầu của cơ quan, cấp có thẩm quyền;
d)
Chỉ đạo và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực xảy ra sự
cố môi trường; điều tra làm rõ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường theo quy
định của pháp luật.
7.
Bộ Y tế có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm;
b)
Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia do dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm gây ra; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự
phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
c)
Tổ chức đánh giá phạm vi, mức độ tác động của sự cố môi trường quốc gia đến sức
khỏe con người.
8.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan triển khai các phương án về
sử dụng hạ tầng giao thông, các trang thiết bị, phương tiện, vật tư vận tải
trong phạm vi phụ trách tham gia ứng phó sự cố môi trường theo chỉ đạo của Ủy
ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
9.
Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi ngân sách cho hoạt động ứng phó sự cố môi
trường.
10.
Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp
quốc gia theo sự phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn.
1.
Việc thông báo cho cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại khi phát hiện môi
trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái theo quy định tại khoản
1 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường phải được thực hiện bằng văn bản bao gồm
các nội dung như sau:
a)
Thông tin của tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy
thoái;
b)
Dấu hiệu, địa điểm về môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
c)
Nguồn nghi gây ô nhiễm, suy thoái;
d)
Các thiệt hại ban đầu xảy ra (nếu có);
đ)
Chứng cứ khác có liên quan (nếu có);
e)
Các tài liệu khác có liên quan kèm theo (nếu có).
2.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái do một trong các nguyên nhân sau đây:
a)
Do thiên tai gây ra;
b)
Thuộc trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết phải tuân theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1.
Tiếp nhận thông báo về việc môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái.
Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan tiếp nhận phải
chuyển ngay thông báo và các tài liệu kèm theo đến cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại về môi trường để giải quyết.
2.
Kiểm tra, xác minh thông tin, lập biên bản về các dấu hiệu môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái. Biên bản phải có xác nhận của cán bộ xác minh, đại diện của
dân cư nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã trong
trường hợp cơ quan giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.
3.
Xác định tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
4.
Tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi
trường và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
a)
Tổ chức thực hiện hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để thu thập
dữ liệu, chứng cứ; xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại; tính toán thiệt
hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái;
b)
Thành lập hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với
môi trường theo quy định tại Điều 114 Nghị định này;
c)
Đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại dựa trên kết quả tư vấn của hội đồng thẩm
định dữ liệu, chứng cứ .
5.
Thực hiện xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do suy
giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường trong trường hợp được tổ chức, cá
nhân ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.
Hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm
định, đánh giá các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập để xác định, tính toán
thiệt hại đối với môi trường; bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, khách quan; chịu
trách nhiệm trước cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại về kết quả thẩm định dữ
liệu, chứng cứ.
2.
Cơ cấu, thành phần hội đồng:
a)
Hội đồng phải có ít nhất 07 thành viên với cơ cấu, thành phần gồm: 01 Chủ tịch
hội đồng, trường hợp cần thiết có thêm 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 01 thành viên
thư ký là công chức hoặc viên chức của cơ quan tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các chuyên gia có chuyên môn về lĩnh vực môi
trường và các lĩnh vực có liên quan;
b)
Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07
năm nếu có trình độ đại học, ít nhất là 05 năm nếu có trình độ thạc sỹ, ít nhất
là 03 năm nếu có trình độ tiến sỹ;
c)
Hội đồng do Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập phải có đại diện của cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d)
Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập phải có đại diện của cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái; có đại
diện của Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái trong trường hợp cần thiết;
đ)
Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập phải có đại diện của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái; có đại diện của Ban quản lý khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nơi xảy ra ô nhiễm,
suy thoái trong trường hợp cần thiết).
3.
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên trong
hội đồng và giữa hội đồng thẩm định với tổ chức, cá nhân có liên quan.
4.
Phiên họp chính thức của hội đồng chỉ được tiến hành khi bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a)
Có sự hiện diện trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến của tối
thiểu 2/3 số thành viên, trong đó phải có Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch
hội đồng được Chủ tịch hội đồng ủy quyền) và thành viên thư ký;
b)
Có sự tham gia của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Không áp
dụng quy định này nếu tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường vắng
mặt đến lần thứ 03 khi đã có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Có sự tham gia của đơn vị thu thập dữ liệu, chứng cứ; xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại; tính toán thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 113 Nghị định này (nếu
có).
5.
Thành viên hội đồng vắng mặt có thể gửi bản nhận xét trước phiên họp chính thức
của hội đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp chính thức
của hội đồng nhưng không được tham gia bỏ phiếu.
6.
Thành viên hội đồng, cơ quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến chịu trách
nhiệm trước cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại về những nhận xét, đánh giá
đưa ra đối với những nội dung công việc được phân công trong quá trình thẩm
định dữ liệu, chứng cứ; được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
1.
Đối tượng xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường:
a)
Thành phần môi trường: môi trường nước mặt, môi trường đất;
b)
Hệ sinh thái bao gồm: rừng (trên cạn và ngập mặn); hệ sinh thái san hô; hệ sinh
thái cỏ biển;
c)
Các loài động vật, thực vật phân bố tại Việt Nam bị chết thuộc danh mục: loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm; loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục
của CITES.
2.
Việc xác định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính
hữu ích của môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự.
1.
Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập để xác định tổ chức, cá nhân làm môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái bao gồm:
a)
Tác nhân gây sự cố môi trường hoặc làm xâm hại trực tiếp đến môi trường, khu
vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
b)
Thông tin cơ bản về tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái bao gồm: loại hình hoạt động; sản phẩm, công suất, nguyên liệu
đầu vào; quy trình sản xuất; dòng chất thải; vị trí, phương thức xả thải; biện
pháp xử lý chất thải; công tác quan trắc, phân tích các thông số môi trường;
c)
Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
2.
Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác định phạm vi, diện tích,
khu vực môi trường nước bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
a)
Thông tin, dữ liệu hiện trạng môi trường khu vực trước khi xảy ra ô nhiễm, suy
thoái môi trường;
b)
Quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy
định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường
nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
c)
Kết quả quan trắc; điều tra; thanh tra; kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm
quyền liên quan đến môi trường nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d)
Diện tích mặt nước, thể tích nước bị ô nhiễm;
đ)
Chất gây ô nhiễm và hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong nước;
e)
Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
3.
Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác định phạm vi, diện tích,
khu vực môi trường đất bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
a)
Thông tin, dữ liệu hiện trạng môi trường khu vực trước khi xảy ra ô nhiễm, suy
thoái môi trường;
b)
Quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy
định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường
đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
c)
Kết quả quan trắc; điều tra; thanh tra; kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm
quyền liên quan đến môi trường đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d)
Các thông tin, tài liệu, bản đồ, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tình hình quản lý, sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên có liên quan đến
chất lượng đất, tiềm năng đất đai tại khu vực cần xác định ô nhiễm;
đ)
Diện tích, thể tích, khối lượng đất bị ô nhiễm;
e)
Chất gây ô nhiễm và hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong đất;
g)
Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
4.
Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác định diện tích, số lượng,
thành phần hệ sinh thái bị suy thoái bao gồm:
a)
Thông tin, dữ liệu hiện trạng môi trường khu vực trước khi xảy ra ô nhiễm, suy
thoái môi trường;
b)
Quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ
bảo tồn của hệ sinh thái tự nhiên;
c)
Kết quả điều tra; thanh tra; kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền liên
quan đến hệ sinh thái tự nhiên tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
d)
Bản đồ hiện trạng rừng, cơ sở dữ liệu diễn biến rừng qua các thời kỳ (dạng số)
(trữ lượng gỗ, cấu trúc rừng, diện tích, tăng trưởng rừng); Bản đồ ô nhiễm môi
trường giải đoán bằng hình ảnh, phần mềm chuyên dụng (bản đồ dạng số);
đ)
Thông tin cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy văn, hải văn, môi
trường (nước, trầm tích), bản đồ hiện trạng phạm vi, ranh giới, diện tích, cấu
trúc, phân bố theo độ sâu, độ bao phủ, hiện trạng hệ sinh thái san hô, hệ sinh
thái cỏ biển, hệ sinh thái đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo;
e)
Thông tin hiện trạng xả thải, điểm xả thải vào vùng có hệ sinh thái rạn san hô,
cỏ biển, rừng ngập mặn thuộc khu đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo;
g)
Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
5.
Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác định số lượng, thành phần
các loài động vật, thực vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều
115 Nghị định này bao gồm:
a)
Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định danh mục và chế độ
quản lý các loài động vật, thực vật;
b)
Kết quả điều tra, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
các loài động vật, thực vật;
c)
Diện tích khu vực bị tác động bởi ô
nhiễm, suy thoái môi trường, thời gian
tác động và chi phí phục hồi loài ở mức tối
thiểu;
d)
Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
6.
Dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái có thể dưới hình
thức: hình ảnh, băng từ, dữ liệu thu được từ quan trắc, đo đạc, phân tích, viễn
thám, hệ thống thông tin địa lý và các hình thức khác.
7.
Dữ liệu, chứng cứ được sử dụng để xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường phải bảo đảm tính chính xác, có đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn.
1.
Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích mặt nước, khu vực môi trường
nước bị ô nhiễm như sau:
a)
Điều tra, khảo sát, xác định điều kiện tự nhiên và môi trường của nơi xảy ra ô
nhiễm;
b)
Sử dụng mô hình tính toán thủy động lực học và môi trường phù hợp để dự đoán,
xác định phạm vi ô nhiễm;
c)
Khảo sát thực địa dựa vào mô hình tính toán để xác định phạm vi, diện tích, thể
tích ô nhiễm.
2.
Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường đất bị ô
nhiễm như sau:
a)
Điều tra, khảo sát thực địa dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tương ứng
theo các cấp;
b)
Lấy mẫu và phân tích mẫu đất theo quy định của pháp luật để xác định các điểm
đất bị ô nhiễm; phạm vi, diện tích, khối lượng, thể tích đất bị ô nhiễm được
xác định thông qua ranh giới khoanh đất bị ô nhiễm trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất tương ứng theo các cấp.
3.
Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích, số lượng, thành phần hệ
sinh thái rừng (trên cạn và ngập mặn) bị suy thoái như sau:
a)
Chập bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ ô nhiễm nhằm xác định phạm vi, diện tích
rừng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm;
b)
Điều tra hiện trạng các lô trạng thái rừng ngoài thực địa sau sự cố ô nhiễm để
xác định số lượng, khối lượng, thành phần rừng bị thiệt hại;
c)
Trường hợp không có bản đồ hiện trạng, bản đồ diễn biến rừng thì sử dụng các cơ
sở dữ liệu hệ sinh thái rừng tương đương.
4.
Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích, số lượng hệ sinh thái san
hô, hệ sinh thái cỏ biển được quy định như sau:
a)
Điều tra thực địa, thu thập thông tin, tính toán diện tích, độ che phủ rạn san
hô, cỏ biển bị thiệt hại;
b)
Trường hợp không có bản đồ, dữ liệu hiện trạng thì sử dụng các cơ sở dữ liệu hệ
sinh thái tương đương.
5.
Cách thức, phương pháp xác định thiệt hại số lượng, thành phần các loài động
vật, thực vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định
này như sau:
a)
Điều tra thực địa, thu thập thông tin thực địa tại khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái về số lượng các cá thể và thành phần các loài động vật, thực
vật;
b)
Thu thập và phân tích, tính toán bằng các phương pháp đo đếm thực tế, sử dụng
mô hình tính toán, các biện pháp kỹ thuật để đánh giá sự thay đổi về thành phần
loài, số lượng cá thể của các loài động vật, thực vật trước và sau khi xảy ra
sự cố ô nhiễm.
1.
Nguyên tắc xác định mức độ thiệt hại:
a)
Mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài động
vật, thực vật theo quy định tại Điều 115 Nghị định này được
xác định theo chi phí để xử lý, phục hồi môi trường, hệ sinh thái và gây nuôi
bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng
thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc về bằng hoặc tương đương
với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này trước
khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
b)
Thiệt hại đối với môi trường của một khu vực địa lý bằng tổng thiệt hại về từng
thành phần môi trường của khu vực địa lý đó.
2.
Phương thức xác định mức độ thiệt hại:
Tùy
từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường có thể lựa chọn một trong những phương thức xác định chi
phí xử lý, phục hồi môi trường và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật
vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ
thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái
và các loài động vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
115 Nghị định này như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, suy thoái hệ sinh thái và làm chết
động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này
tự thực hiện hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để xử lý, phục hồi
môi trường và nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật
vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ
thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái
và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 115 Nghị định này đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc
về bằng hoặc tương đương với trước khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
Trường
hợp này tổ chức, cá nhân tự chi trả chi phí để xử lý, phục hồi môi trường và
gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên,
nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương
đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này
trong thời hạn quy định, có sự giám sát, xác nhận kết quả thực hiện theo quy
định của pháp luật;
b)
Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường; suy thoái hệ sinh thái và
làm chết các loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều
115 Nghị định này không tự thực hiện được thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức thực hiện việc xác định chi phí xử lý, phục hồi môi trường và gây
nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi
trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với
trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này theo công
thức quy định tại khoản 4 Điều này;
c)
Trường hợp không xác định được chi phí xử lý, phục hồi môi trường đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi
trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật bằng hoặc tương đương với trạng thái
ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này thì áp dụng
kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường, suy thoái hệ sinh thái và làm
chết các loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115
Nghị định này của các vụ việc xảy ra trước đó có phạm vi và tính chất tương
đương đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc mô phỏng hiện trạng môi trường
khi chưa bị ô nhiễm, hệ sinh thái khi chưa bị suy thoái và các loài động vật,
thực vật khi chưa bị chết; lên phương án tính toán chi phí để xử lý, phục hồi
môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, hệ sinh thái, các loài động vật, thực vật quy
định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này nhằm đưa về hiện
trạng ban đầu hoặc tương đương;
d)
Phương án khác.
3.
Trường hợp thực hiện việc xử lý, phục hồi môi trường và nuôi trồng thực vật,
gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên
đối với loài động vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị
định này theo các phương thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này,
tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái và làm chết
các loài động vật, thực vật phải chi trả chi phí để thực hiện.
4.
Công thức tính toán chi phí bồi thường thiệt hại:
a)
Tổng thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường của một khu vực
địa lý được tính theo công thức như sau:
T
= TN + TĐ + THST + TLBV, trong đó:
T
là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường của một khu vực
địa lý;
TN
là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
TĐ
là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
THST
là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái;
TLBV
là thiệt hại gây ra đối với loài động vật, thực vật quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 115 Nghị định này;
b)
Thiệt hại do ô nhiễm gây ra đối với môi trường nước được tính theo công thức
như sau:
TN
= S x CN, trong đó:
TN:
thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
S:
thể tích nước bị ô nhiễm (m3);
CN:
định mức để xử lý 01 m3 nước đạt quy chuẩn kỹ thuật;
c)
Thiệt hại do ô nhiễm gây ra đối với môi trường đất được tính theo công thức như
sau:
TĐ
= S x CĐ, trong đó:
TĐ:
thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
S:
thể tích hoặc khối lượng đất bị ô nhiễm (m3 hoặc kg);
CĐ:
định mức để xử lý 01 m3 hoặc 01 kg đất đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d)
Thiệt hại do suy thoái hệ sinh thái rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái
san hô; hệ sinh thái cỏ biển được tính theo công thức như sau:
THST
= S x 3 x CHST, trong đó:
THST:
thiệt hại do suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái bao gồm hệ sinh thái rừng
(trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái san hô; hệ sinh thái cỏ biển;
S:
diện tích rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái, rạn san hô, hệ sinh thái
cỏ biển bị suy thoái (tính theo m2);
CHST:
định mức để trồng phục hồi rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái san hô, hệ
sinh thái cỏ biển bị suy thoái;
đ)
Thiệt hại do động vật, thực vật quy định tại điểm c khoản 1
Điều 115 Nghị định này được tính theo công thức như sau:
TLBV
= N x CLBV, trong đó:
TLBV:
thiệt hại về động vật, thực vật;
N:
số lượng cá thể động vật, thực vật;
CLBV:
định mức để nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật
vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật bằng hoặc tương đương với
trạng thái ban đầu của các loài động vật quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 115 Nghị định này;
e)
Định mức để xử lý một đơn vị thể tích nước, thể tích hoặc khối lượng đất đạt
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, chi phí trồng phục hồi rừng (trên cạn và ngập
mặn), hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển và chi phí để nuôi trồng thực
vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự
nhiên, nuôi trồng thực vật bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của các
loài động vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định
này được áp dụng định mức theo quy định hiện hành;
g)
Trong trường hợp chưa có định mức, các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi
trách nhiệm của mình xây dựng, ban hành định mức xử lý, phục hồi môi trường; hệ
sinh thái; gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật, nuôi trồng thực vật
quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này.
1.
Tổ chức giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
được lựa chọn theo quy định tại khoản 3 điều 135 Luật Bảo vệ
môi trường.
2.
Tổ chức giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực môi trường được công
bố theo quy định hoặc tổ chức khác có đủ điều kiện sau:
a)
Có tư cách pháp nhân;
b)
Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được yêu cầu giám định;
c)
Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện
giám định.
1.
Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại
về môi trường không đồng ý với kết quả xác định thiệt hại có thể yêu cầu giám
định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường.
2.
Trình tự, thủ tục thực hiện giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu
ích của môi trường áp dụng theo quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực
môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan.
3.
Kết quả giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
là căn cứ để cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường đưa ra
quyết định yêu cầu bồi thường thiệt hại trước khi lựa chọn giải quyết thông qua
các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Bảo vệ môi trường.
1.
Các dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng áp dụng theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp. Tổ chức, cá nhân đã chi trả dịch vụ môi trường rừng
của hệ sinh thái rừng theo pháp luật về lâm nghiệp trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì không phải trả tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên theo quy định của Nghị định này.
2.
Các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được áp dụng chi trả theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 138 Luật Bảo vệ môi trường bao
gồm:
a)
Dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải
trí, nuôi trồng thủy sản của vùng đất ngập nước quan trọng, vùng sinh thái hỗn
hợp theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học;
b)
Dịch vụ hệ sinh thái biển phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi
trồng thủy sản của khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
c)
Dịch vụ hệ sinh thái núi đá, hang động thuộc di sản thiên nhiên phục vụ mục
đích kinh doanh du lịch, giải trí; dịch vụ hệ sinh thái công viên địa chất phục
vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí; trừ trường hợp đã thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức áp dụng thí điểm chi trả dịch vụ hấp
thụ và lưu trữ các-bon của hệ sinh thái biển, hệ sinh thái đất ngập nước, làm
căn cứ báo cáo Chính phủ quyết định việc áp dụng chính thức.
1.
Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên.
2.
Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái
tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều 121 Nghị định này.
1.
Tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ của hệ sinh thái tự nhiên thuộc khu vực
cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản 6
Điều 124 Nghị định này phải trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên khi có
các hoạt động sau đây:
a)
Khai thác, sử dụng mặt nước, mặt biển của hệ sinh thái tự nhiên phục vụ mục
đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ giải trí dưới nước;
b)
Khai thác, sử dụng cảnh quan của hệ sinh thái tự nhiên phục vụ mục đích kinh
doanh dịch vụ du lịch, giải trí.
2.
Các trường hợp được miễn trừ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên bao gồm:
a)
Tổ chức, cá nhân ở khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, hộ nghèo, hộ cận
nghèo được xác nhận bởi chính quyền địa phương;
b)
Cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc
bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả hoặc người giám hộ,
người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó;
c)
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có quyết định giải thể hoặc phá sản của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, không còn vốn, tài sản để
chi trả nợ cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
d)
Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đồng thời là tổ chức, cá
nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ hạch
toán các chi phí phục vụ hoạt động bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái
tự nhiên.
1.
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh quy định tại
khoản 2 Điều 121 Nghị định này trên địa bàn, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2.
Nội dung chính của đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh bao
gồm:
a)
Thông tin chung về các khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; danh
sách, bản đồ các khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Bản đồ bao gồm
bản đồ in và bản đồ số tỷ lệ 1:25.000 - 1:100.000 (tùy theo hình dáng và diện
tích của tỉnh);
b)
Tổ chức, cá nhân cung ứng và được trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
c)
Các loại hình dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được cung ứng; loại hình hoạt động
sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và các biện pháp giảm thiểu tác động xấu
đến hệ sinh thái tự nhiên;
d)
Hình thức chi trả, mức chi trả tối thiểu đối với các loại hình dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên theo quy định tại Điều 125 và khoản 1 Điều 126
Nghị định này;
đ)
Kế hoạch thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan;
e)
Kiểm tra, giám sát việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
3.
Trường hợp địa phương chưa xây dựng, phê duyệt đề án chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập đề án cho một hoặc một số hệ
sinh thái tự nhiên.
4.
Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên có trách nhiệm lập đề
án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở cho khu vực áp dụng chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phù hợp với đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên cấp tỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5.
Nội dung chính của đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở bao
gồm:
a)
Tên gọi, địa danh của hệ sinh thái tự nhiên;
b)
Thông tin chung về khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; bản đồ mô tả
ranh giới, mốc giới, diện tích cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo tỷ
lệ 1:5.000 đến 1:25.000 (tùy theo hình dáng và diện tích của khu vực cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên);
c)
Các loại hình dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được cung ứng;
d)
Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
đ)
Các biện pháp bảo tồn, duy trì, phát triển hệ sinh thái tự nhiên;
e)
Dự kiến mức chi trả, hình thức chi trả;
g)
Phương án sử dụng nguồn thu từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
6.
Việc xác định khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều 121 Nghị định này được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a)
Khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước bao gồm vùng đất ngập nước
quan trọng, vùng nước thuộc vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước và khu vực
khác có các hoạt động kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản sử dụng
các dịch vụ được cung ứng bởi các hệ sinh thái đất ngập nước (nếu có);
b)
Khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái biển bao gồm khu bảo tồn biển và vùng
nước thuộc vùng đệm của khu bảo tồn biển; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khu
vực khác có các hoạt động kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản sử
dụng các dịch vụ được cung ứng bởi các hệ sinh thái biển (nếu có);
c)
Khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái núi đá, hang động, công viên địa chất
phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí bao gồm toàn bộ diện tích khu vực
núi đá, hang động, công viên địa chất.
1.
Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trả tiền trực tiếp cho
tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên thông qua hợp đồng thỏa
thuận giữa hai bên. Trường hợp không thực hiện theo hình thức trả tiền trực
tiếp, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trả tiền cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác qua
quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong trường
hợp địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2.
Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trả tiền dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên từ ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Đối
với hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đã thực hiện trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc trả tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3.
Việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác được thực
hiện như sau:
a)
Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác phải phù
hợp với đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cho toàn bộ khu vực áp dụng
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản 4
Điều 128 Nghị định này;
b)
Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên gửi kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên về quỹ bảo
vệ môi trường nhận ủy thác;
c)
Chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên lập bản kê nộp tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và gửi quỹ
bảo vệ môi trường nhận ủy thác;
d)
Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên nộp tiền theo từng quý
hoặc từng năm. Thời gian nộp chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc quý đối
với trường hợp nộp theo quý và chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc quý I
đối với trường hợp nộp theo năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu hợp đồng chi trả dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên; mẫu bản kê nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản
3 Điều này.
1.
Mức chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đối với kinh doanh du lịch, giải trí,
nuôi trồng thủy sản được xác định trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện giữa tổ chức,
cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên phù hợp với đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên quy định tại Điều 124 Nghị định này đồng thời phải
bảo đảm tối thiểu bằng 01% doanh thu thực hiện trong kỳ phát sinh từ hoạt động
kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản tại khu vực cung ứng dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản 6 Điều 124 Nghị định
này.
2.
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng của thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của mình dẫn tới mất
khả năng hoặc phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh được giảm tiền chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Mức giảm tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên thỏa thuận và quyết định.
1.
Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên có quyền quyết định
việc sử dụng số tiền thu được từ dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sau khi thực
hiện nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 122 Nghị định này
là Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên hoặc tổ chức được giao quản lý, bảo vệ,
duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật, tiền
thu được từ dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý để
bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều
này, phần còn lại được chuyển về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa thành lập quỹ bảo vệ môi trường cấp
tỉnh để điều phối, sử dụng cho mục đích bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh
thái tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh.
3.
Chi phí hợp lý để bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên bao gồm:
a)
Tổ chức thực hiện chính sách chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
b)
Trả cho bên nhận khoán bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên;
c)
Kiểm tra, giám sát, thống kê, kiểm kê, đánh giá hệ sinh thái tự nhiên;
d)
Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên;
đ)
Chi cho quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều
này;
e)
Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động bảo vệ, duy trì và phát
triển hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật.
4.
Quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác có trách nhiệm lập kế hoạch thu, chi và dự
toán chi quản lý đối với tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình
thức ủy thác như sau:
a)
Kiểm tra tính chính xác của diện tích cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
lập danh sách tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
b)
Tổng hợp kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của các tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
c)
Lập kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; dự toán chi
quản lý đối với tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên vào Quý IV hằng năm;
trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp quỹ bảo vệ môi
trường nhận ủy thác là Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam) hoặc trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác là quỹ bảo
vệ môi trường cấp tỉnh) quyết định;
d)
Thông báo kế hoạch thu, chi đến tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên theo quy định của pháp luật.
5.
Việc xác định và điều phối tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác
được thực hiện như sau:
a)
Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, căn cứ vào số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên thực thu năm trước và kết quả xác định diện tích được chi trả, Giám
đốc quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác xác định số tiền để chi trả cho tổ chức,
cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên năm trước để điều phối, chi trả
cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
b)
Trước ngày 15 tháng 4 hằng năm, quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác thông báo
cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên số tiền chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
c)
Quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác được trích lại tối đa không quá 10% tổng số
tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác để phục vụ
cho hoạt động quy định tại khoản 6 Điều này.
6.
Kinh phí trích lại cho quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác được sử dụng để bổ
sung chi cho các hoạt động của bộ máy quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác phục
vụ trực tiếp cho hoạt động chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu tổng hợp kế hoạch nộp
tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của các tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên; mẫu dự toán chi quản lý đối với tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên; mẫu thông báo của quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên số tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên quy định tại điểm b và điểm c khoản 4, điểm a và điểm b khoản
5 Điều này.
1.
Có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên chi trả
tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại Nghị định này và
pháp luật khác có liên quan.
2.
Có nghĩa vụ sử dụng tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo đúng mục
đích quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 127 Nghị định này.
3.
Có nghĩa vụ bảo đảm duy trì diện tích, bảo vệ chất lượng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên được cung ứng theo quy định của pháp luật và hợp đồng chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên đã ký kết.
4.
Phải lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở theo quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 124 Nghị định này trước khi
triển khai ký kết các hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên; gửi 01 bộ đề án về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh để theo dõi, quản lý.
5.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.
Được thông báo về tình hình thực hiện, kết quả duy trì, bảo vệ và phát triển hệ
sinh thái tự nhiên trong phạm vi khu vực có cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên; thông báo về diện tích, trạng thái hệ sinh thái tự nhiên do tổ chức, cá
nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đánh giá.
2.
Được tham gia vào quá trình lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, giám sát việc
bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự nhiên trên phạm vi khu vực có cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
3.
Đề nghị tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên điều chỉnh tiền
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trong trường hợp tổ chức, cá nhân cung
ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không bảo đảm đúng thỏa thuận đã ký kết về
diện tích hoặc trạng thái của hệ sinh thái tự nhiên đã được tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên chi trả số tiền tương ứng.
4.
Ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phải chi trả với quỹ
bảo vệ môi trường nhận ủy thác trong trường hợp thực hiện chi trả theo hình
thức ủy thác.
5.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin cung cấp
làm căn cứ xác định mức chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
6.
Trả tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đã ký kết.
7.
Tham gia bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên trên phạm vi khu vực có cung ứng dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên; thực hiện các biện pháp phòng, kiểm soát các tác động từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh có thể gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái tự nhiên
và có trách nhiệm phục hồi nếu gây ra ảnh hưởng tới hệ sinh thái tự nhiên.
8.
Được quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác thông báo kết quả chi trả theo hình
thức ủy thác đến tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trong
trường hợp chi trả theo hình thức ủy thác.
Chủ
dự án đầu tư, cơ sở thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có trách
nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường.
1.
Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư
công trình bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ
môi trường thuộc dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường.
1.
Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản
3 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này
được hưởng hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
a)
Nhà nước ưu tiên bố trí quỹ đất gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ
tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, năng
lượng) sẵn có ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của
khu vực không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b)
Trường hợp nhà nước không bố trí được quỹ đất gắn với các công trình, hạng mục
công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật chung của khu vực, chủ đầu tư dự án được hưởng chính sách như hỗ trợ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2.
Chủ dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Phụ lục
XXX ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai như các đối tượng
thuộc dự án, ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
3.
Chủ dự án đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất được
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2, điểm d khoản 3 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này được
hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật đất đai như các đối tượng thuộc dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Trường
hợp chủ đầu tư dự án đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được khấu trừ theo quy định của
pháp luật đất đai.
4.
Dự án di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp hoặc di dời cơ sở đang hoạt động thuộc trường hợp nhà nước thu
hồi đất, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật
đất đai.
1.
Ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh:
a)
Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này nếu áp
dụng công nghệ xử lý chất thải có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới
30% tính trên tổng lượng chất thải rắn thu gom thì được vay vốn với lãi suất ưu
đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước do cơ quan
có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá 80%
tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn
chênh lệch thu chi hàng năm;
b)
Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều
55 Luật Bảo vệ môi trường và Phụ lục XXX ban
hành kèm theo Nghị định này mà không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này
được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu
tư của nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng
mức vay vốn không quá 70% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ
trợ sau đầu tư từ nguồn chênh lệch thu chi hàng năm.
2.
Ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam: được thực hiện theo quy định của Chính
phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này; tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ khác cho các
hoạt động bảo vệ môi trường từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hướng dẫn việc cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại khoản
1 Điều này; tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ khác cho các hoạt động bảo vệ môi
trường của tỉnh từ quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
4.
Việc cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các tổ
chức cho vay theo quy định của pháp luật về bảo lãnh tín dụng.
5.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất trực tiếp cho chủ đầu tư sau khi tất toán
các khoản tín dụng trung, dài hạn để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường
theo Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này
và dự án được cấp tín dụng xanh tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài Việt Nam. Chủ đầu tư cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh dự án và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hiệu quả, chính xác về đối tượng được hưởng hỗ
trợ lãi suất.
1.
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục hoạt động bảo vệ môi
trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
2. Ưu đãi các chính sách thuế, phí, lệ phí khác được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
1. Danh mục
sản phẩm, dịch vụ công ích về bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Dịch
vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Dịch
vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình, cá nhân;
c) Dịch
vụ vận tải công cộng, trừ dịch vụ sử dụng phương tiện giao thông công cộng sử
dụng dầu.
2. Việc
trợ giá đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi
thường xuyên.
1.
Hạng mục mua sắm hoặc đầu tư công trong các dự án đầu tư, nhiệm vụ có sử dụng
ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ ưu tiên sử dụng, tiêu dùng các
sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt
Nam.
2.
Khi xây dựng hồ sơ mời thầu đối với hoạt động mua sắm công, các yêu cầu mua
sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn
sinh thái Việt Nam cần được đưa vào trong tiêu chí lựa chọn nhà thầu.
3.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước mua sắm xanh, sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt
Nam.
4.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành quy định chi tiết về ưu tiên mua sắm sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi
trường trong hoạt động đấu thầu thực hiện dự án, nhiệm vụ đối với nhà thầu, nhà
đầu tư sử dụng các sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
5.
Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy
định chi tiết nội dung thực hiện mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử
dụng ngân sách nhà nước.
1.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các
hoạt động sau:
a)
Quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản
phẩm thải bỏ;
b)
Sản xuất và phổ biến các thể loại phim, chương trình truyền hình về bảo vệ môi
trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng
sản phẩm thân thiện với môi trường;
c)
Cung cấp miễn phí các dụng cụ cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất
thải trong chất thải rắn sinh hoạt.
2.
Chi phí thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được hạch toán
vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy
định của pháp luật.
1. Tiêu chí chung về
kinh tế tuần hoàn
a) Giảm
khai thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo, tài nguyên nước; tăng hiệu quả sử
dụng tài nguyên, nguyên liệu thô, vật liệu; tiết kiệm năng lượng;
b) Kéo dài thời gian
sử dụng vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, các linh kiện, cấu kiện;
c) Hạn chế
chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường bao gồm: giảm
chất thải rắn, nước thải, khí thải; giảm sử dụng hóa chất độc hại; tái chế chất
thải, thu hồi năng lượng; giảm sản phẩm sử dụng một lần; mua sắm xanh.
2. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ căn cứ kế hoạch hành động quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 139 Nghị định này
thực hiện một hoặc nhiều biện pháp theo thứ tự ưu tiên sau đây để đạt được tiêu
chí kinh tế tuần hoàn:
a) Hạn chế sử dụng
các sản phẩm không thân thiện môi trường; tối ưu hóa sử dụng thiết bị, sản
phẩm; tăng hiệu quả sản xuất, sử dụng hiệu quả tài nguyên, nguyên liệu, vật
liệu;
b) Kéo dài vòng đời
sản phẩm và các linh kiện, cấu kiện của sản phẩm, bao gồm: tái sử dụng (sản
phẩm được người tiêu dùng khác tái sử dụng); tu sửa (sửa chữa hoặc bảo trì các
sản phẩm bị lỗi để kéo dài thời gian sử dụng); tân trang (phục hồi và nâng cấp
sản phẩm cũ); tái sản xuất (sử dụng các thành phần, linh kiện, cấu kiện của các
sản phẩm thải bỏ vào các chức năng tương tự); thay đổi mục đích sử dụng (sử
dụng các sản phẩm hoặc các linh kiện, cấu kiện của sản phẩm thải bỏ cho sản
phẩm mới có chức năng khác);
c) Giảm chất thải
phát sinh bao gồm: tái chế chất thải (xử lý, chế biến chất thải để chuyển hóa
thành nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu có ích); thu hồi năng lượng thông qua
thiêu đốt chất thải.
3. Chủ dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp căn cứ kế
hoạch hành động quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều 139 Nghị định này thực hiện một hoặc nhiều biện pháp sau đây để đạt
được tiêu chí kinh tế tuần hoàn:
a) Thiết kế mặt bằng
tổng thể tối ưu, liên kết giữa các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng và giảm định mức tiêu thụ tài nguyên đất,
nước, khoáng sản, năng lượng; nâng cao tỷ lệ tái chế và giảm thiểu tổng khối
lượng chất thải phát sinh; các giải pháp khác quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phát triển, sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật;
c) Thu gom, lưu trữ
để tái sử dụng nước mưa; thu gom, xử lý, tái sử dụng nước thải;
d) Thực hiện các hoạt
động cộng sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế.
4. Chủ dự án đầu tư
khu đô thị, khu dân cư tập trung căn cứ kế hoạch quy định tại điểm
a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 139 Nghị định này thực hiện thiết kế, tổ
chức quản lý và thực hiện các biện pháp sau đây để đạt được tiêu chí kinh tế
tuần hoàn:
a) Thiết kế mặt bằng
tổng thể tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và giảm định mức tiêu thụ tài
nguyên đất, nước, năng lượng;
b) Áp dụng các giải
pháp giao thông thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính;
c) Phát triển, sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các biện
pháp khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh
tế tuần hoàn theo quy định tại khoản 5 Điều này trước ngày 31 tháng 12 năm
2023;
b) Xây
dựng, vận hành nền tảng kết nối thông tin, chia sẻ dữ liệu về áp dụng mô hình
kinh tế tuần hoàn;
c) Xây
dựng, ban hành khung hướng dẫn áp dụng, đánh giá việc thực hiện kinh tế tuần
hoàn;
d) Thực hiện
các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
được giao quản lý.
2. Các bộ,
cơ quan ngang bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao, có trách nhiệm:
a) Xây
dựng, phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện kinh tế tuần hoàn của ngành, lĩnh
vực, sản phẩm phù hợp với kế hoạch hành động quốc gia quy định tại khoản 5 Điều
này;
b) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, giáo dục, đào tạo về nội dung kinh
tế tuần hoàn;
c) Lồng
ghép các tiêu chí cụ thể thực hiện kinh tế tuần hoàn ngay trong quá trình xây
dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển; quản
lý, tái sử dụng, tái chế chất thải;
d) Quản
lý, cập nhật thông tin, dữ liệu thực hiện kinh tế tuần hoàn và tích hợp với hệ
thống thông tin dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Tổ chức
áp dụng thí điểm mô hình kinh tế tuần hoàn đối với ngành, lĩnh vực năng lượng,
nguyên liệu, chất thải theo kế hoạch hành động quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
này;
e) Thực
hiện các trách nhiệm khác liên quan đến kinh tế tuần hoàn theo quy định tại Nghị
định này.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây
dựng, lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và phê duyệt kế
hoạch hành động thực hiện kinh tế tuần hoàn cấp tỉnh phù hợp với các kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Thực
hiện các trách nhiệm quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này trên
địa bàn quản lý;
c) Tổ chức
áp dụng thí điểm mô hình kinh tế tuần hoàn đối với ngành, lĩnh vực năng lượng,
nguyên liệu, chất thải theo kế hoạch hành động quy định tại điểm a khoản này, khoản
4 và khoản 5 Điều này.
4. Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn bao gồm các nội dung chính
sau:
a) Phân tích
tổng quan về hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên; sản xuất và tiêu dùng;
tình hình và dự báo phát sinh chất thải; bối cảnh trong nước và quốc tế về thực
hiện kinh tế tuần hoàn;
b) Xây
dựng quan điểm, mục tiêu tổng quát, mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể thực hiện kinh
tế tuần hoàn trong thời kỳ kế hoạch hành động quốc gia 10 năm;
c) Xác
định nhiệm vụ, lộ trình thực hiện kinh tế tuần hoàn đối với các ngành, lĩnh
vực, trong đó xác định các ngành, lĩnh vực ưu tiên thực hiện theo từng giai
đoạn; xây dựng danh mục các ngành, lĩnh vực đặc thù phải có hướng dẫn áp dụng
kinh tế tuần hoàn;
d) Xác
định các loại hình dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản phẩm
phải thực hiện thiết kế để đạt được các tiêu chí kinh tế tuần hoàn; áp dụng sản
xuất sạch hơn, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, sản xuất sử dụng nguyên
liệu tái chế, quản lý vòng đời của các loại hóa chất và chất thải;
đ) Định
hướng các giải pháp thực hiện kinh tế tuần hoàn bao gồm: tuyên truyền, giáo
dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, pháp luật; phát triển khoa học và
công nghệ; phát triển nguồn nhân lực; phát triển hạ tầng kỹ thuật; kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu; huy động các nguồn vốn; hợp tác quốc tế và các giải
pháp khác;
e) Tổ chức
thực hiện bao gồm: phân công trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan
phối hợp; chế độ giám sát, báo cáo; phân bổ nguồn lực thực hiện.
5. Kế
hoạch hành động thực hiện kinh tế tuần hoàn của ngành, lĩnh vực, sản phẩm phải
phù hợp với kế hoạch hành động quốc gia quy định tại khoản 4 Điều này. Căn cứ
đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm, trong kế hoạch hành động phải xác
định các giải pháp thực hiện kinh tế tuần hoàn phù hợp với quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 138 Nghị định này.
6. Chủ dự
án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
có trách nhiệm thực hiện kinh tế tuần hoàn theo kế hoạch hành động quy định tại
điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7.
Khuyến khích chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp áp dụng kinh tế
tuần hoàn sớm hơn lộ trình được xác định trong kế hoạch hành động quy định tại điểm
a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
8. Khuyến
khích chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành tiếp tục duy trì việc áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 138 Nghị định này
(nếu có).
1. Nhà
nước ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế tuần hoàn đối với các hoạt động sau:
a) Nghiên
cứu khoa học, phát triển ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thiết bị,
đào tạo nhân lực để thực hiện kinh tế tuần hoàn;
b) Cung
cấp nền tảng chia sẻ thông tin, dữ liệu về kinh tế tuần hoàn.
2. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động, dự án áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thuộc đối
tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, dự án được cấp tín dụng xanh
theo quy định của pháp luật được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại các
Điều 131, 132, 133, 134, 135 và 137 Nghị định này và quy định của pháp luật khác có
liên quan và cơ chế khuyến khích về tín dụng xanh, trái phiếu xanh theo quy
định tại các Điều 154, 155, 156 và 157
Nghị định này.
3. Nhà
nước khuyến khích các hoạt động phát triển kinh tế tuần hoàn sau:
a) Nghiên
cứu, phát triển công nghệ, giải pháp kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ tư vấn,
thiết kế, đánh giá thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật;
b) Phát
triển các mô hình liên kết, chia sẻ việc sử dụng tuần hoàn sản phẩm và chất
thải; thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên minh tái
chế, các mô hình liên kết vùng, liên kết đô thị với nông thôn và các mô hình
khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đạt được tiêu chí của kinh tế tuần hoàn;
c) Áp dụng
các biện pháp cộng sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
d) Phát
triển thị trường tái sử dụng sản phẩm thải bỏ, tái chế chất thải;
đ) Huy
động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định
của pháp luật;
e) Hợp tác
quốc tế, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức, công nghệ về kinh tế tuần hoàn theo
quy định của pháp luật.
1. Danh mục
nhóm công nghệ, thiết bị, sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều
143 Luật Bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ
lục XXXI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công
nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công nghiệp môi
trường quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ
bổ sung các chỉ tiêu thống kê về ngành công nghiệp môi trường vào hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia; tổ chức chỉ đạo định kỳ thực hiện công bố xã hội các
thông tin thống kê về ngành công nghiệp môi trường.
1. Nhà
nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Nghị định này để đáp ứng yêu cầu
xử lý các vấn đề môi trường quan trọng, lâu dài, quy mô cấp vùng, quốc gia,
quốc tế ảnh hưởng đến phát triển bền vững của đất nước; ngăn ngừa ứng phó sự cố
môi trường, thảm họa môi trường.
2. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động đầu tư sản xuất thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, phát
triển công nghệ thuộc đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được
hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại các Điều 131, 132,
133, 134, 135 và 137 Nghị định này và
quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển ngành
công nghiệp môi trường.
4. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định mã số định
danh đối với hàng hóa môi trường của danh mục thuế quan hài hòa (HS code)
để thực hiện lộ trình mở cửa hàng hóa môi trường phù hợp với cam kết quốc tế.
1. Dịch vụ
môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Bảo vệ môi
trường.
2. Dịch vụ
xử lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; thu gom và xử
lý rác thải nhựa trôi nổi trên biển và đại dương.
3. Dịch vụ
vận chuyển sử dụng phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu
hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải theo quy định của pháp
luật.
1. Tổ chức,
cá nhân được tham gia cung cấp dịch vụ môi trường trong các lĩnh vực quy định
tại Điều 143 Nghị định này.
2. Tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ môi trường tại khoản 1 Điều này đáp ứng
các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề thu gom, tái chế, xử lý chất thải được ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định tại Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, tổ chức thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt theo phương thức đối
tác công tư về thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
có liên quan thực hiện các nội dung sau:
a) Lập,
thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư về thu gom và xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung, xử lý chất thải rắn liên vùng, liên tỉnh theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Xây
dựng đề xuất dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
khu tái chế, xử lý chất thải nguy hại liên vùng, liên tỉnh theo quy định của
pháp luật có liên quan.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Hoàn thiện các cơ
chế, chính sách hướng dẫn thực hiện và khuyến khích triển khai mô hình khu công
nghiệp sinh thái;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu về hiệu quả tài nguyên trong khu công nghiệp, tiến tới áp dụng chung
cho các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí và chứng nhận Nhãn sinh thái Việt
Nam cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân có sản phẩm,
dịch vụ được chứng nhận.
2. Tổ
chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ được chứng nhận Nhãn sinh
thái Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Mục 2 Chương này.
3. Quyết
định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện
với môi trường có thời hạn là 36 tháng, kể từ ngày ban hành.
4. Giấy
chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường, quyết định chứng nhận sản
phẩm đạt tiêu chí nhãn xanh Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực đến hết thời
hạn ghi trong giấy chứng nhận.
5. Khuyến
khích các bộ, cơ quan ngang bộ lồng ghép các tiêu chí môi trường phù hợp với
tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam trong hoạt động chứng nhận sản phẩm, dịch vụ
theo quy định pháp luật có liên quan.
1. Văn bản
đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thân thiện
với môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
XXXII ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo
sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam thực hiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Kết quả
thử nghiệm sản phẩm có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày Bộ Tài nguyên
và Môi trường nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ kèm theo mẫu sản phẩm đăng ký
chứng nhận. Việc thử nghiệm sản phẩm phải được tiến hành bởi các tổ chức thử
nghiệm đáp ứng quy định tại Điều 149 Nghị định này.
4. Bản vẽ
hoặc bản chụp kiểu dáng công nghiệp có kích cỡ 21 cm x 29 cm và thuyết minh các
thông số kỹ thuật của sản phẩm.
5. Hồ sơ
đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam chỉ có giá trị trong thời gian 06
tháng, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ. Nếu quá 06 tháng, tổ chức, cá
nhân phải lập bộ hồ sơ mới đề nghị chứng nhận.
1. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; trường hợp, hồ
sơ chưa đầy đủ, hợp lệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký
để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá theo trình tự chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trình
tự chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam bao gồm các hoạt động: thành lập hội đồng
đánh giá; tiến hành khảo sát thực tế; họp hội đồng đánh giá; trong trường hợp
cần thiết, tiến hành trưng cầu giám định để đánh giá sự phù hợp với bộ tiêu chí
Nhãn sinh thái Việt Nam. Sau khi có kết quả họp hội đồng đánh giá sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm,
dịch vụ. Trường hợp kết quả đánh giá sản phẩm, dịch vụ không đáp ứng bộ tiêu
chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
3. Trường
hợp có nguyện vọng tiếp tục được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam, sớm nhất
là 03 tháng trước khi quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam hết hiệu
lực, tổ chức, cá nhân đã được cấp quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
lập hồ sơ đề nghị chứng nhận theo quy định tại Điều 146 Nghị
định này.
4. Trường
hợp tổ chức, cá nhân có các thay đổi về thông số kỹ thuật, đặc tính của sản
phẩm, dịch vụ hoặc các thay đổi khác có liên quan đến tiêu chí chứng nhận Nhãn
sinh thái Việt Nam thì gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá,
chứng nhận theo quy định tại Điều 148 Nghị định này.
5. Quyết định chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ thực hiện theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Nghị định
này.
6.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc đánh giá sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam; mẫu báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ
đăng ký chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các tiêu chí Nhãn sinh thái Việt
Nam.
1. Trong
thời hạn của quyết định chứng nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có các thay
đổi thông tin so với nội dung tại quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
bao gồm: tên, địa chỉ, người đại diện pháp luật, mã số đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp, nhãn hiệu nhận diện và các thay đổi khác, nhưng không thay
đổi việc đáp ứng các tiêu chí chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam của sản
phẩm, dịch vụ thì thực hiện quy định sau:
a) Tổ
chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung quyết định chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam đến Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo tài liệu liên
quan đến việc thay đổi (nếu có);
b) Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất điều chỉnh nội dung
quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam của tổ chức, cá nhân, nếu đồng ý,
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đổi quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt
Nam đối với sản phẩm, dịch vụ.
2. Sản
phẩm, dịch vụ bị thu hồi quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sản
phẩm, dịch vụ không còn đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam;
b) Tổ
chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ không duy trì thực hiện cam
kết trong hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày xác định sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định thu hồi
chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
Việc quan
trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ với tiêu chí Nhãn
sinh thái Việt Nam được thực hiện bởi tổ chức có đủ năng lực, gồm:
1. Cơ
quan, tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường.
2. Tổ chức
đánh giá sự phù hợp đã được chứng nhận theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ.
3. Tổ chức
thử nghiệm trong nước và nước ngoài được công nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế
ISO/IEC 17025 bởi tổ chức công nhận là thành viên tham gia ký thỏa thuận thừa
nhận lẫn nhau của Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF), Hiệp hội Công nhận Châu Á -
Thái Bình Dương (APAC), Hiệp hội Công nhận phòng thí nghiệm Quốc tế (ILAC).
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố và cập nhật danh mục sản phẩm, dịch vụ được chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường ký thỏa thuận và công bố các nội dung thỏa thuận công nhận
lẫn nhau về chứng nhận sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt
Nam với các tổ chức chứng nhận nhãn sinh thái quốc tế.
1. Quản lý
chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm: điều tra, đánh giá, kiểm soát các
nguồn thải gây ô nhiễm môi trường quy mô liên tỉnh, liên vùng; lập danh mục
chất thải; xây dựng tiêu chí về công nghệ, kỹ thuật xử lý chất thải thuộc trách
nhiệm của trung ương.
2. Xử lý,
cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường, bao gồm:
Xử lý ô
nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do
lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm: khu
vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu
hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác thuộc trách nhiệm xử lý
của trung ương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ liên tỉnh.
3. Xây
dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; trang thiết bị để bảo vệ môi trường;
quan trắc môi trường, bao gồm:
a) Đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, biến
đổi khí hậu; hạ tầng kỹ thuật quan trắc môi trường của trung ương; mua sắm, sửa
chữa, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường
thuộc trách nhiệm của trung ương theo dự án đầu tư;
b) Mua sắm
trang thiết bị thay thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương tiện phục vụ
công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của trung ương;
c) Hoạt
động của hệ thống quan trắc môi trường theo quy hoạch tổng thể quan trắc môi
trường quốc gia, quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực (bao gồm
cả vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định).
4. Kiểm
tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
thuộc trách nhiệm của trung ương và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó
với biến đổi khí hậu, bao gồm:
a) Điều
tra, khảo sát, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; xác
lập, thẩm định và công nhận di sản thiên nhiên; hỗ trợ công tác quản lý và bảo
vệ môi trường các khu di sản thiên nhiên thuộc trách nhiệm của trung ương;
b) Đầu tư
bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của
trung ương;
c) Hoạt
động bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của
trung ương (trừ lập, thẩm định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học);
d) Điều
tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động, kiểm kê phát thải khí nhà kính, đánh
giá hiện trạng phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, ngành và cơ sở, lập danh mục
lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và
vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
cấp quốc gia, ngành, lĩnh vực và cơ sở; xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà
kính cấp quốc gia, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính quốc gia, lĩnh vực; xây dựng báo cáo tổng hợp giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia, báo cáo giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính lĩnh vực; phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính;
đ) Hoạt
động phát triển thị trường các-bon trong nước;
e) Xây
dựng kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng hệ thống giám
sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia, cấp
lĩnh vực; xây dựng tiêu chí xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với
biến đổi khí hậu; xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro khí hậu; xây dựng báo
cáo đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do
biến đổi khí hậu cấp quốc gia, lĩnh vực;
g) Điều
tra, thống kê, giám sát, đánh giá, lập danh mục chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
chất gây hiệu ứng nhà kính thuộc nhiệm vụ của trung ương;
h) Đầu tư
dự án phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học;
đầu tư dự án chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm thiểu sử dụng các chất làm suy
giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, thích ứng với biến
đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thuộc nhiệm vụ của trung ương.
6. Nghiên
cứu khoa học, phát triển, chuyển giao, ứng dụng công nghệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện theo quy định của pháp luật
về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ.
7. Truyền
thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến
thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Truyền
thông, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức, kiến thức về bảo vệ môi
trường; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu; tổ chức và trao giải thưởng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu cho các cá nhân, tổ chức, cộng đồng theo quy định của pháp luật;
b) Đánh
giá, tổng kết và theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Giáo
dục, đào tạo về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc trách
nhiệm của trung ương.
8. Hoạt
động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Ký kết,
thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
b) Đóng
góp niên liễm và các khoản đóng góp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật
Việt Nam, pháp luật quốc tế và cam kết trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn phù
hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam;
c) Vốn đối
ứng chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn viện trợ về bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của pháp luật.
9. Các
hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ của trung
ương theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Xây
dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Lập,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia; đánh giá quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học quốc gia và quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia; đánh giá
phương hướng bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch vùng
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Lập,
thẩm định, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
d) Thực
hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
quốc gia và quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia;
đ) Đánh
giá, dự báo chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của
môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh; kiểm kê, đánh giá nguồn thải,
mức độ ô nhiễm sông, hồ liên tỉnh; đánh giá, dự báo chất lượng môi trường không
khí liên tỉnh, liên vùng, xuyên biên giới; điều tra, đánh giá, phân loại, cảnh
báo, kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất thuộc trách nhiệm của trung ương;
e) Tiếp
nhận, xác minh, xử lý phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân
cư về bảo vệ môi trường;
g) Phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường cấp quốc gia;
h) Quản
lý, công bố thông tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi
thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin,
dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê, và xây dựng báo cáo về môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi
trường;
i)
Xây dựng thí điểm, tổng kết, đánh giá phục vụ việc hướng dẫn các mô hình về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
k) Hoạt
động đánh giá phục vụ việc chứng nhận, xác nhận về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật;
l) Hoạt
động của Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có
thẩm quyền quyết định;
m) Hoạt
động của Ban chỉ đạo, tổ chức các hội nghị về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có
tính chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu;
n) Cấp vốn
điều lệ, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam;
o) Các
hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của trung ương theo quy
định của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
1. Quản lý
chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm:
a) Điều
tra, thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường, lập danh mục chất ô nhiễm, chất thải rắn, nguồn ô nhiễm; đánh
giá, dự báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc
trách nhiệm của địa phương;
b) Hỗ trợ
phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử
lý các loại chất thải khác phát sinh trên địa bàn thuộc trách nhiệm của địa
phương;
c) Xây
dựng, hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu
gom, quản lý, xử lý chất thải khu vực công cộng; công trình, thiết bị xử lý
nước thải tại chỗ, chất thải;
d) Xây
dựng, sửa chữa, cải tạo hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề thuộc trách
nhiệm của địa phương.
2. Xử lý,
cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường, bao gồm:
Xử lý ô
nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do
lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm: khu
vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu
hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác trên địa bàn thuộc trách
nhiệm xử lý của địa phương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ trên địa
bàn thuộc trách nhiệm xử lý của địa phương.
3. Xây
dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; trang thiết bị để bảo vệ môi trường;
quan trắc môi trường, bao gồm:
a) Các dự
án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, lưu giữ, trạm trung
chuyển, khu tập kết, hạ tầng kỹ thuật của khu xử lý chất thải rắn tập trung,
chất thải nguy hại, hệ thống xử lý nước thải, bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt
trên địa bàn; hệ thống các công trình, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; đầu tư công trình vệ sinh công cộng, công
trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường do địa
phương quản lý. Đối với các dự án thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân quản lý thì kinh phí thực hiện do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chi
trả, ngân sách nhà nước không hỗ trợ;
b) Đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, biến
đổi khí hậu; hạ tầng kỹ thuật quan trắc môi trường của địa phương; mua sắm, sửa
chữa, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường
thuộc trách nhiệm của địa phương theo dự án đầu tư;
c) Mua sắm
trang thiết bị thay thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương tiện phục vụ
công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương;
d) Hoạt
động của hệ thống quan trắc môi trường theo quy hoạch tỉnh (bao gồm cả vận
hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định).
4. Kiểm
tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
thuộc nhiệm vụ của địa phương và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó
với biến đổi khí hậu, bao gồm:
a) Điều
tra, khảo sát, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; xác
lập, thẩm định và công nhận di sản thiên nhiên thuộc nhiệm vụ của địa phương;
b) Đầu tư
bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của
địa phương;
c) Hoạt
động bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học (trừ lập, thẩm định quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của địa phương;
d) Điều
tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc
gia, cấp ngành; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực
hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm
định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh;
đ) Hoạt
động phát triển thị trường các-bon trong nước;
e) Xây
dựng hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
cấp tỉnh; xây dựng báo cáo đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi
ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu cấp tỉnh;
g) Điều
tra, thống kê, giám sát, đánh giá, lập danh mục chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
chất gây hiệu ứng nhà kính thuộc nhiệm vụ tại địa bàn;
h) Đầu tư
dự án phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học;
đầu tư dự án chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm thiểu sử dụng các chất làm suy
giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, thích ứng với biến
đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thuộc nhiệm vụ của địa phương.
6. Nghiên
cứu khoa học, phát triển, chuyển giao, ứng dụng công nghệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện theo quy định của pháp luật
về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ.
7. Truyền
thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến
thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Truyền
thông, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức, kiến thức về bảo vệ môi
trường; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu; tổ chức và trao giải thưởng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng theo quy định của pháp luật;
b) Đánh
giá, tổng kết và theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Giáo dục,
đào tạo về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm
của địa phương.
8. Hoạt
động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Phối
hợp trong việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên theo đề xuất của cơ quan trung ương có thẩm quyền; ký kết, thực
hiện các thỏa thuận quốc tế về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
b) Vốn đối
ứng chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, viện trợ về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của pháp luật.
9. Các
hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa
phương theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Xây
dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Đánh
giá việc thực hiện phương án bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh;
c) Đánh
giá, dự báo chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của
môi trường nước mặt đối với sông, hồ trên địa bàn; kiểm kê, đánh giá nguồn
thải, mức độ ô nhiễm sông, hồ trên địa bàn; đánh giá, dự báo chất lượng môi
trường không khí trên địa bàn; điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các
khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên
địa bàn;
d) Tiếp
nhận, xác minh, xử lý phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân
cư về bảo vệ môi trường; hội thảo phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu;
đ) Phòng
ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường;
e) Quản
lý, công bố thông tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi
thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin,
dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê, và xây dựng báo cáo về môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi
trường;
g) Xây
dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
h) Hoạt
động đánh giá phục vụ việc xác nhận về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật;
i) Hoạt
động của Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có
thẩm quyền quyết định;
k) Hoạt
động của Ban chỉ đạo, tổ chức các hội nghị về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có
tính chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu;
l) Cấp vốn
điều lệ, bổ sung vốn điều lệ cho quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
m) Các
hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy
định của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Việc phân
định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường nêu trên của ngân sách địa
phương cho các cấp ngân sách ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
1. Ngân
sách nhà nước chi thường xuyên cho bảo vệ môi trường:
a) Chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường:
Chi thực
hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định
này, gồm: khoản 1; khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường (không bao gồm dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công); điểm b và điểm c khoản 3; khoản
4; điểm a và điểm c (trừ điểm d và điểm g khoản 3, Điều 73 Luật
Đa dạng sinh học), d, đ, e và g khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm c
(đối ứng các dự án vốn viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi trường) khoản 8; các điểm
a, b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 9.
Chi thực
hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định
này, gồm: điểm a và điểm b khoản 1; khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát,
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường (không bao gồm dự
án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công);
điểm c và điểm d khoản 3; khoản 4; điểm a và điểm c (trừ điểm
d và điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học), các điểm d, đ, e
và g khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm b (đối ứng các dự án vốn viện trợ
thuộc nguồn sự nghiệp môi trường) khoản 8; các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i
khoản 9;
b) Chi các
hoạt động kinh tế:
Chi thực
hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại điểm c (điểm d khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5 Điều 151 Nghị định này và nhiệm
vụ của địa phương quy định tại điểm c (điểm
d khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5
Điều 152 Nghị định này;
c) Chi sự
nghiệp giáo dục và đào tạo:
Chi thực
hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định
này, gồm: điểm c (điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng
sinh học) khoản 5 và điểm c khoản 7.
Chi thực
hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định
này, gồm: điểm c (điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng
sinh học) khoản 5 và điểm c khoản 7;
d) Chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ:
Chi thực
hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại khoản 6 Điều 151
Nghị định này và nhiệm vụ của địa phương quy định tại khoản
6 Điều 152 Nghị định này;
đ) Chi
quản lý hành chính:
Chi thực
hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định
này, gồm: điểm b khoản 7; điểm b khoản 8 và điểm m khoản 9.
Chi thực
hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định
này, gồm: điểm b khoản 7 và điểm k khoản 9.
2. Ngân
sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường:
a) Chi
thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị
định này, gồm: khoản 2 (theo dự án đầu tư), điểm a khoản 3, điểm b và điểm
h khoản 5, điểm c khoản 8 (đối ứng các dự án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu tư), điểm
c và điểm n khoản 9;
b) Chi
thực hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị
định này, gồm: điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 (theo dự án đầu tư), điểm
a và điểm b khoản 3, điểm b và điểm h khoản 5, điểm b khoản 8 (đối ứng các dự
án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu tư), điểm l khoản 9.
3. Nguồn
lực thực hiện quy hoạch quy định tại điểm d khoản 9 Điều 151
Nghị định này do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước; các nhiệm vụ
quy định tại điểm o khoản 9 Điều 151 và điểm
m khoản 9 Điều 152 Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Nguồn vốn xã hội
hóa cho bảo vệ môi trường:
a) Nguồn vốn của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường;
b) Nguồn đóng góp,
tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật (nếu có).
Việc huy động nguồn
vốn xã hội hóa để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường quy định tại Điều 151 và Điều 152 Nghị định này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có
liên quan, trừ các
nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 151,
điểm a và điểm b khoản 9 Điều 152, các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, nhiệm vụ thực hiện cần bảo đảm bí mật
nhà nước.
5. Bộ Tài
chính ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hướng dẫn việc lập, phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn mức chi,
phương pháp lập dự toán đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi
trường.
1. Dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi
trường quy định tại khoản 1 Điều 149 hoặc khoản
2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường và theo quy định tại Nghị định này được
cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí môi trường và việc
xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh (sau
đây gọi là danh mục phân loại xanh) trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.
3. Việc
xác nhận dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định tại khoản 2 Điều này
được thực hiện theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, chủ thể phát hành trái phiếu
xanh có nhu cầu xác nhận để được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước
về tín dụng xanh, trái phiếu xanh theo quy định tại Nghị định này.
1. Khuyến
khích tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ưu tiên bố
trí nguồn vốn để tài trợ, cho vay ưu đãi đối với dự án thuộc danh mục phân loại
xanh.
2. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cấp tín dụng xanh được
hưởng các cơ chế khuyến khích sau:
a) Ưu tiên
tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ, các tổ chức quốc tế và các đối tác
phát triển;
b) Được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ đào tạo, tập huấn cấp tín dụng xanh.
1. Căn cứ
nhiệm vụ hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ
đạo, hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
tập trung, bố trí nguồn vốn phù hợp để cho vay ưu đãi khuyến khích chủ đầu tư
thực hiện dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại khoản
2 Điều 154 Nghị định này.
2. Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam tiếp nhận nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi nước ngoài để tài trợ
cho dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại khoản 2 Điều
154 Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư
công và pháp luật khác có liên quan.
3. Căn cứ
cân đối ngân sách nhà nước và thực tế cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng đối
với dự án thuộc danh mục phân loại xanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định hỗ trợ lãi suất đối với dự án thuộc danh mục phân loại
xanh sau khi kết thúc hợp đồng vay vốn trung, dài hạn tại các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2026.
1. Trái
phiếu xanh là trái phiếu do Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp
phát hành để huy động vốn cho dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại Điều 154 Nghị định này.
2. Việc
phát hành trái phiếu xanh thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành
trái phiếu, Luật Bảo vệ môi trường và quy định tại Nghị định này.
3. Nguồn
tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh phải được sử dụng để thực hiện dự án
thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định tại khoản 2 Điều
150 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Căn cứ
quy định dự án thuộc danh mục phân loại xanh tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 154 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn phân loại
dự án thuộc danh mục phân loại xanh để tổng hợp trong danh mục đầu tư công khi
xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư công hàng năm làm căn
cứ để Chính phủ, chính quyền địa phương lựa chọn khi phát hành trái phiếu xanh.
5. Chủ thể
phát hành trái phiếu xanh có trách nhiệm cung cấp, công bố thông tin theo quy
định của pháp luật về phát hành trái phiếu và cung cấp thông tin theo quy định
tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
6. Định kỳ
hàng năm đến thời gian trái phiếu đáo hạn, chủ thể phát hành trái phiếu xanh
thực hiện công bố, cung cấp thông tin đánh giá tác động của dự án sử dụng nguồn
vốn từ trái phiếu xanh đến môi trường như sau:
a) Nội
dung cung cấp thông tin bao gồm quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường (nếu có), giấy phép môi trường (nếu có); thông tin
về kết quả đánh giá các lợi ích môi trường của dự án sử dụng vốn trái phiếu
xanh quy định tại khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường
và khoản 2 Điều 154 Nghị định này;
b) Doanh
nghiệp phát hành trái phiếu xanh thực hiện công bố thông tin theo quy định của
pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và nội dung quy định tại điểm a khoản
này;
c) Chủ dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu xanh do Chính phủ, chính quyền địa
phương phát hành có trách nhiệm cung cấp thông tin theo nội dung quy định tại điểm
a khoản này cho Kho bạc Nhà nước (đối với trái phiếu xanh do Chính phủ phát
hành), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trái phiếu xanh do chính quyền địa
phương phát hành) để công bố trên trang thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Chế độ
công bố thông tin, báo cáo tình hình quản lý, giải ngân nguồn vốn huy động từ
phát hành trái phiếu xanh thực hiện như sau:
a) Chủ thể
phát hành trái phiếu là doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông
tin về tình hình quản lý, giải ngân nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu
xanh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
b) Định kỳ
hàng năm, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin về tình
hình giải ngân cho các dự án thuộc danh mục phân loại xanh sử dụng nguồn vốn
huy động từ phát hành trái phiếu xanh do Chính phủ, chính quyền địa phương phát
hành trên trang thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
8. Chủ thể
phát hành trái phiếu xanh, nhà đầu tư trái phiếu xanh được hưởng các chính sách
ưu đãi sau:
a) Được
hưởng các ưu đãi giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ trong
lĩnh vực chứng khoán và chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
b) Dự án
đầu tư công sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu xanh do Chính phủ, chính
quyền địa phương phát hành được ưu tiên bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự
án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
1. Vốn chủ
sở hữu bao gồm:
a) Vốn điều
lệ tối thiểu của Quỹ là 3.000 tỷ đồng được hình thành từ các nguồn sau: Vốn điều
lệ đã được ngân sách nhà nước cấp và quỹ đầu tư phát triển trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành; bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển; ngân sách nhà nước
cấp từ nguồn đầu tư công theo quy định của pháp luật.
Việc thay
đổi vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
b) Quỹ đầu
tư phát triển;
c) Vốn
khác thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Vốn
khác gồm: các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu; vốn hoạt động của Quỹ đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; các nguồn vốn khác theo quy
định của pháp luật.
3. Thủ
tướng Chính phủ quyết định về tổ chức và hoạt động, cơ chế tài chính đối với
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
1. Vốn chủ
sở hữu bao gồm:
a) Vốn điều
lệ tối thiểu của Quỹ là 30 tỷ đồng. Đối với các quỹ đang hoạt động có mức vốn điều
lệ thấp hơn 30 tỷ đồng, phải có lộ trình tăng vốn điều lệ trong thời hạn không
quá 05 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Vốn điều lệ của Quỹ
được hình thành từ các nguồn sau: Vốn điều lệ đã được ngân sách nhà nước cấp và
quỹ đầu tư phát triển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; bổ sung từ
quỹ đầu tư phát triển; ngân sách nhà nước cấp từ nguồn đầu tư công theo quy
định của pháp luật.
Việc thay
đổi vốn điều lệ của quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
b) Quỹ đầu
tư phát triển;
c) Vốn khác
thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Vốn
khác gồm: Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu; vốn hoạt động của Quỹ đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; các nguồn vốn khác theo quy
định của pháp luật.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về tổ chức và hoạt động, cơ chế tài
chính đối với quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Bộ, cơ
quan ngang bộ chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường được giao theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường và Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Trách
nhiệm chung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Chủ trì
xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế và sử dụng chất thải làm nguyên
liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản
lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; chủ trì xây dựng và triển
khai các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý
của ngành, lĩnh vực theo phân công của cơ quan có thẩm quyền; phối hợp xây
dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Hướng
dẫn, xây dựng năng lực và tổ chức thực hiện phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ, ứng
phó sự cố môi trường; tổ chức thực hiện tái sử dụng, tái chế chất thải, bảo vệ
môi trường đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy thuộc phạm
vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức
kiểm tra việc thực hiện văn bản pháp luật được giao chủ trì xây dựng, ban hành
theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường
và Nghị định này trong hoạt động kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh
vực; phối hợp kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật;
d) Thực
hiện lồng ghép và tổ chức thực hiện nội dung kinh tế tuần hoàn, đầu tư phát
triển vốn tự nhiên trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án
phát triển thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
lồng ghép yêu cầu về bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch, hoạt động
đầu tư thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực;
đ) Tổ chức
quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
xây dựng hoặc phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường theo thẩm quyền và
tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia;
e) Đầu tư,
xây dựng, quản lý, vận hành, cung cấp, cập nhật thông tin môi trường, cơ sở dữ
liệu môi trường thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật;
g) Tổ chức
truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường
thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;
h) Tổ chức
thực hiện hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, lồng ghép yêu cầu
bảo vệ môi trường trong các hiệp định, thỏa thuận thương mại quốc tế thuộc phạm
vi quản lý của ngành, lĩnh vực;
i) Phối
hợp lập, triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt,
không khí, kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất
theo quy định của pháp luật;
k) Các
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường và Nghị định này.
2. Trách
nhiệm cụ thể quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của một số bộ, cơ quan ngang
bộ:
a) Bộ Công
Thương chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp môi trường; phối hợp tổ chức thực
hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý hóa chất, xuất
khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo quy định của pháp luật;
b) Bộ Xây
dựng tổ chức xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế hệ thống thu gom chất thải rắn phù hợp
với việc phân loại chất thải rắn tại nguồn của khu trung tâm thương mại kết hợp
với căn hộ, chung cư kết hợp với văn phòng, tổ hợp công trình cao tầng có chức
năng hỗn hợp; hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải
đô thị, khu dân cư tập trung;
c) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và
hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chỉ đạo, tổ chức quản lý
bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường; hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp
tái sử dụng cho mục đích khác; xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách phát triển nông thôn gắn với
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức thực hiện chương trình
quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Giao
thông vận tải xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông vận tải theo
quy định của pháp luật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động nạo vét trong vùng
nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch,
phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường; tổ chức thực hiện công tác bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng ô-dôn trong hoạt động
hàng hải, hàng không theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các
lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý;
đ) Bộ Y tế
hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quản lý chất thải, bảo vệ
môi trường trong khuôn viên bệnh viện và cơ sở y tế; bảo vệ môi trường trong
phòng, chống dịch bệnh; quy định về mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh
nguy hiểm; hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung kiểm soát tác động của ô nhiễm
môi trường đến sức khỏe con người theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, thu
thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về sử dụng hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh
vực theo quy định của pháp luật;
e) Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong
hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; phát triển cơ sở lưu trú du lịch và
dịch vụ du lịch thân thiện môi trường;
g) Bộ Khoa
học và Công nghệ thẩm định quy chuẩn kỹ thuật môi trường, công bố tiêu chuẩn
quốc gia về môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật và pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp xây dựng, ban hành và thực
hiện hướng dẫn kỹ thuật hiện có tốt nhất theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực
theo quy định của pháp luật;
h) Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức lồng ghép nội dung kiến thức về môi trường, bảo vệ môi
trường trong xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo các cấp bậc học
và trình độ đào tạo; phát triển nguồn nhân lực bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
trong trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo;
i) Bộ Tài
chính xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định
về quản lý và sử dụng tiền ký quỹ bảo vệ môi trường, thành lập thị trường
các-bon trong nước, cơ chế quản lý tài chính đối với quỹ bảo vệ môi trường, mua
sắm xanh theo quy định của pháp luật; tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền
phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hải quan;
k) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn đầu tư
phát triển bảo đảm yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, nguồn lực bảo vệ
môi trường trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách
về mua sắm xanh;
l) Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách quản lý rủi ro
về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng xanh; khuyến khích tài trợ cho vay
ưu đãi đối với dự án được cấp tín dụng xanh theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều
158 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
các cấp xem xét, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện các
quyền trong bảo vệ môi trường sau:
a) Tiếp
cận nguồn lực về tài chính trong sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường;
b) Bồi
dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức chính
trị - xã hội.
1. Hoạt
động thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra và các quy định đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Hoạt
động thanh tra thường xuyên về bảo vệ môi trường là việc tổ chức thanh tra chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với một tổ chức, cá nhân trong thời
gian 03 năm liên tiếp nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Hoạt động
thanh tra thường xuyên do cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về bảo vệ môi trường tổ chức thực hiện theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp và bảo đảm các
yêu cầu, nội dung sau:
a) Đối
tượng thanh tra thường xuyên là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường ở mức I, Cột 3 Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời thuộc trường hợp tái phạm hoặc vi
phạm nhiều lần theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Hoạt
động thanh tra thường xuyên phải được lập kế hoạch trong thời gian 03 năm liên
tiếp hoặc ngắn hơn do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết
định. Kế hoạch thanh tra thường xuyên được lồng ghép trong quá trình xây dựng
và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường; bảo đảm không
chồng chéo với hoạt động thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Việc
thành lập, tổ chức triển khai đoàn thanh tra thường xuyên được thực hiện như
đối với hoạt động thanh tra theo kế hoạch theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
3. Thanh
tra đột xuất về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra; trường hợp không công bố trước quyết định thành lập đoàn thanh tra
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Bảo vệ môi
trường thì được thực hiện như sau:
a) Không
công bố trước quyết định thành lập đoàn thanh tra khi có căn cứ cho rằng việc
công bố trước dẫn tới đối tượng thanh tra che giấu, tẩu tán tài liệu, chứng cứ
liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật, làm giảm hiệu quả hoạt động của đoàn
thanh tra hoặc theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra;
b) Sau khi
xuất trình quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được quyền tiếp cận ngay
khu vực phát sinh chất thải, khu vực có công trình, thiết bị thu gom, xử lý
nước thải, khí thải và điểm xả thải và các khu vực khác trong phạm vi quyết
định thanh tra để triển khai các hoạt động thanh tra theo thẩm quyền;
c) Trường
hợp đối tượng thanh tra có hành vi không hợp tác hoặc cản trở hoạt động thanh
tra đột xuất, trưởng đoàn thanh tra phối hợp với lực lượng Công an nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định để
tiếp cận hiện trường phục vụ hoạt động thanh tra và lập biên bản vụ việc;
d) Người
đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ký các biên bản làm
việc, biên bản lấy mẫu môi trường; trường hợp người đại diện theo pháp luật
không có mặt, đại diện tổ chức, cá nhân được thanh tra có mặt tại hiện trường
có trách nhiệm ký biên bản. Trường hợp không có đại diện của tổ chức, cá nhân
được thanh tra hoặc đại diện tổ chức, cá nhân được thanh tra không ký biên bản
thì đề nghị đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện Công an cấp xã ký
biên bản với vai trò người chứng kiến;
đ) Sau khi
đã thực hiện các hoạt động để bảo đảm đối tượng thanh tra không tẩu tán tài
liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật, làm giảm hiệu quả hoạt
động của đoàn thanh tra, trong thời hạn không quá 03 ngày, trưởng đoàn thanh
tra có trách nhiệm tổ chức công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp đại
diện theo pháp luật của đối tượng thanh tra không có mặt theo yêu cầu. Trình
tự, thủ tục công bố quyết định thanh tra được thực hiện theo pháp luật về thanh
tra;
e) Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để đoàn thanh tra thi hành
nhiệm vụ khi đã xuất trình quyết định thanh tra; tùy theo mức độ, bị xử lý vi
phạm khi có các hành vi cản trở hoạt động của đoàn thanh tra đột xuất;
g) Thành viên
đoàn thanh tra, công chức, viên chức có liên quan không được công bố, cung cấp
thông tin về quá trình đề xuất, ban hành quyết định thanh tra đột xuất, xây
dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, chuẩn bị công bố quyết định thanh
tra cho đối tượng thanh tra đối với trường hợp quy định khoản này.
1. Trách
nhiệm, hình thức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường được
quy định như sau:
a) Cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Bảo vệ môi
trường có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
b) Hình
thức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường gồm: kiểm tra định
kỳ hoặc kiểm tra đột xuất.
Hoạt động
kiểm tra định kỳ được thực hiện theo kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Hoạt động
kiểm tra đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi
trường. Không báo trước quyết định thành lập đoàn kiểm tra khi có căn cứ
cho rằng việc báo trước dẫn tới đối tượng kiểm tra tẩu tán tài liệu, chứng cứ
liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật, làm giảm hiệu quả hoạt động của đoàn
kiểm tra hoặc theo yêu cầu của người ra quyết định.
Lực lượng
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường tiến hành hoạt động kiểm tra đột
xuất khi có căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 160 Luật
Bảo vệ môi trường.
2. Thẩm
quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường được quy định như
sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra đột xuất không báo
trước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ
môi trường;
b) Thủ
trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Thủ
trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng thành lập và tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật
nhà nước về quốc phòng;
d) Thủ
trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường trực thuộc Bộ Công an thành lập và tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà
nước về an ninh;
đ) Thủ
trưởng cơ quan Công an, đơn vị Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có
thẩm quyền thành lập và tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường, trừ các trường hợp kiểm tra quy định tại điểm d khoản
này;
e) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra đột xuất không
báo trước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo
vệ môi trường;
g) Thủ
trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn, trừ trường hợp quy định
tại điểm e khoản này;
h) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập và tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân và đối tượng thuộc thẩm quyền
tiếp nhận đăng ký môi trường trên địa bàn.
3. Thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ được quy định như sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc
phòng;
c) Bộ
trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về an ninh;
d) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường của các cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường của các cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
4. Kế
hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường được lồng ghép trong
quá trình xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra về bảo vệ môi trường; bảo
đảm không chồng chéo với kế hoạch thanh tra, giữa kế hoạch kiểm tra của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và kế hoạch kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trừ
trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất quy định tại khoản 3
Điều 162 Nghị định này và điểm b khoản 1 Điều này.
5. Trình
tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường được quy
định như sau:
a) Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại khoản 1 Điều
160 Luật Bảo vệ môi trường hoặc Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật ban hành quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường;
b) Quyết
định kiểm tra phải ghi rõ những nội dung chính sau: ngày, tháng, năm ban hành
quyết định kiểm tra; căn cứ ban hành quyết định kiểm tra; hình thức kiểm tra
(ghi rõ kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất); họ, tên cá nhân, tên tổ chức,
đại diện hộ gia đình; địa điểm kiểm tra; họ, tên, chức vụ của Trưởng đoàn và
thành viên đoàn kiểm tra; họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm
tra; nội dung kiểm tra; thời hạn kiểm tra.
Khi xét
thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn
cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn kiểm tra đề nghị người ra quyết định kiểm
tra quyết định trưng cầu tổ chức có chức năng để giám định, kiểm định, quan
trắc, đo đạc và phân tích mẫu môi trường. Việc trưng cầu giám định phải bằng
văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức
giám định hoặc ghi ngay tại quyết định kiểm tra quy định tại khoản này. Tổ chức
giám định, kiểm định, quan trắc, đo đạc và phân tích mẫu môi trường phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả
giám định do mình thực hiện;
c) Thành
phần đoàn kiểm tra:
Thành phần
đoàn kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện gồm: cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan ra quyết
định kiểm tra; các chuyên gia trong trường hợp cần thiết và thành phần khác do
người có thẩm quyền thành lập đoàn kiểm tra quyết định; đại diện cơ quan phối
hợp nơi tiến hành kiểm tra, đại diện lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, đại diện của các cơ quan chuyên môn cùng cấp thuộc ngành, lĩnh
vực có liên quan đến nội dung, đối tượng kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột
xuất hoặc các cơ quan này có văn bản về việc không cử đại diện tham gia đoàn
kiểm tra. Các cơ quan chuyên môn cùng cấp thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan
phải cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường khi có đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trường hợp
không cử được cán bộ thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
phải có văn bản trả lời.
Thành phần
đoàn kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: cán bộ, công chức, viên chức
thuộc cơ quan ra quyết định kiểm tra, đại diện cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp trên và thành phần khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định.
Thành phần
đoàn kiểm tra của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường do Thủ
trưởng cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này quyết
định; mời đại diện cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp tham gia.
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm cử cán bộ phối hợp tham
gia đoàn kiểm tra khi nhận được đề nghị của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường về việc triển khai đoàn kiểm tra, trường hợp không cử cán bộ
tham gia thì phải kịp thời có văn bản trả lời lực lượng Cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường. Thành phần phiên làm việc đầu tiên của đoàn kiểm
tra do Trưởng đoàn kiểm tra quyết định.
Các thành
viên đoàn kiểm tra theo quy định tại khoản này không tham gia phải có văn bản
báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra;
d) Nội
dung kiểm tra:
Kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường; kiểm tra các hoạt động có liên quan đến dấu hiệu
hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường;
hoạt động liên quan đến nội dung tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố hoặc có tin báo, phản ánh về vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm môi
trường;
đ) Thời
hạn kiểm tra:
Thời hạn
một cuộc kiểm tra đối với một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 07
ngày, kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra. Trường hợp
vụ việc phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng, thời hạn kiểm tra là 15 ngày, kể từ
ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không bao gồm thời gian phân
tích, giám định, kiểm định mẫu môi trường (nếu có).
Mẫu
quyết định thành lập đoàn kiểm tra do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
e) Quyết
định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra chậm nhất 05 ngày, kể từ
ngày ban hành, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất không báo trước theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật
về cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường và pháp luật khác có liên quan.
Trưởng đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày ban
hành quyết định kiểm tra;
g) Trong
trường hợp kiểm tra đột xuất không báo trước, sau khi xuất trình quyết định
kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra được quyền tiếp cận ngay khu vực phát sinh chất
thải, khu vực có công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải, khí thải và điểm
xả thải và các khu vực khác trong phạm vi quyết định kiểm tra để triển khai các
hoạt động kiểm tra theo thẩm quyền. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là đối tượng
kiểm tra phải cử người đại diện có mặt ngay để làm việc với Đoàn kiểm tra, chấp
hành các yêu cầu của Đoàn kiểm tra để bảo đảm việc kiểm tra được thực hiện theo
đúng nội dung, yêu cầu, trình tự, thủ tục được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật và trong quyết định kiểm tra.
Trường hợp
đối tượng kiểm tra có hành vi không hợp tác hoặc cản trở hoạt động kiểm tra đột
xuất, Trưởng đoàn kiểm tra phối hợp với lực lượng Công an nhân dân hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định để tiếp cận hiện
trường phục vụ hoạt động kiểm tra và lập biên bản vụ việc.
Người đại
diện theo pháp luật của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra có trách
nhiệm ký các biên bản làm việc, biên bản lấy mẫu môi trường, trường hợp người
đại diện theo pháp luật không có mặt, đại diện của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có mặt tại hiện trường có trách nhiệm ký biên bản. Trường hợp không có đại
diện của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc đại diện của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân không ký biên bản thì đề nghị đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại
diện Công an xã ký biên bản với vai trò người chứng kiến;
h) Việc
kiểm tra phải được lập thành biên bản có Trưởng đoàn kiểm tra, đại diện theo
pháp luật của tổ chức ký, đóng dấu theo quy định của pháp luật, đại diện hộ gia
đình, cá nhân được kiểm tra ký, ghi rõ họ tên;
i) Trong
quá trình kiểm tra, căn cứ tình hình thực tế, Trưởng đoàn kiểm tra đề xuất Thủ
trưởng cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra ban hành theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền tổ chức thanh tra đột xuất đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra theo quy định tại khoản
3 Điều 162 Nghị định này.
6. Xử lý
kết quả kiểm tra:
a) Trong
quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ có trách
nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển người có thẩm quyền xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Kết quả
kiểm tra phải được Thủ trưởng, người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra thông
báo bằng văn bản và phải gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra và
các cơ quan, đơn vị có liên quan. Thời hạn thông báo kết quả kiểm tra tối đa là
15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra và có kết quả phân tích mẫu môi
trường (nếu có) đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này
hoặc tối đa 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quyết định việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông
báo kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường phải được
gửi về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp, trừ kết quả kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở thuộc
lĩnh vực bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
7. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về một số đặc thù trong
trình tự, thủ tục triển khai đoàn kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các dự
án, cơ sở thuộc lĩnh vực bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
1. Việc
kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường phải bảo đảm nguyên tắc không chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bình thường của tổ chức, cá nhân theo quy
định tại khoản 4 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định tại Điều 162 và Điều 163 Nghị
định này.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường thống nhất chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh
tra về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước, bảo đảm cơ chế phối hợp giữa các
lực lượng thanh tra, kiểm tra thông qua các nội dung sau đây:
a) Hướng
dẫn, định hướng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, phê duyệt tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng
dẫn quy trình, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trừ hoạt động kiểm
tra, thanh tra đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng,
an ninh;
b) Phối
hợp và chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp phối hợp
với lực lượng Công an nhân dân trong phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, phòng
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; cung cấp thông tin
kịp thời các dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của cá nhân, tổ
chức cho lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật; cung cấp
thông tin về kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường cho lực lượng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường cùng cấp để chủ động phối hợp;
c) Chủ trì
xử lý các trường hợp chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tổng hợp, chỉ đạo công khai
kết quả xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật;
d) Chỉ đạo
cơ quan được giao chức năng thanh tra, cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc cử đại diện tham gia đoàn kiểm
tra khi nhận được đề nghị của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường về việc triển khai đoàn kiểm tra; trường hợp không cử cán bộ thì phải
kịp
thời có
văn bản trả lời;
đ) Thực
hiện trách nhiệm phối hợp khác theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Bộ Công
an có trách nhiệm bảo đảm cơ chế phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường với các lực lượng kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua các
nội dung sau đây:
a) Chỉ đạo
lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường tiến hành kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường; không
kiểm tra các đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm do Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt, trừ trường
hợp phát hiện dấu hiệu hoạt động phạm tội về bảo vệ môi trường hoặc thực hiện
theo quy định pháp luật về tố tụng hình sự hoặc phải ngăn chặn ngay hành vi vi
phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường đang xảy ra; phối hợp với cơ quan khác có
chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định
tại Nghị định này;
b) Cung
cấp, chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường cung cấp
thông tin về các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các đối tượng thuộc
kế hoạch kiểm tra, thanh tra hằng năm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường;
c) Trong
quá trình triển khai hoạt động kiểm tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền,
lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp để phối hợp;
d) Trước
ngày 20 tháng 12 hằng năm, lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường gửi văn bản tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cùng cấp để tổng
hợp, theo dõi.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cung cấp thông tin kịp thời các dấu
hiệu hoạt động phạm tội trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của cá nhân, tổ chức
cho lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; phối hợp với lực
lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này; cung cấp thông tin
về kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường cho lực lượng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường cùng cấp để chủ động phối hợp;
b) Chỉ đạo
cơ quan được giao chức năng thanh tra, cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc cử đại diện tham gia đoàn kiểm
tra khi nhận được đề nghị của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường về việc triển khai đoàn kiểm tra; trường hợp không cử cán bộ thì phải
kịp
thời có
văn bản trả lời;
c) Trước
ngày 20 tháng 12 hằng năm, cơ quan được giao chức năng thanh tra, cơ quan có
chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường các cấp gửi
báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên để tổng hợp, theo
dõi.
1. Cơ quan
nhà nước có trách nhiệm xây dựng, cung cấp, thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến về môi trường theo quy định tại Nghị định này và kế hoạch, lộ trình của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo đảm sự kết nối, liên thông, tích hợp giữa
Cổng thông tin một cửa quốc gia và Cổng dịch vụ công quốc gia. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công về môi trường theo hình thức trực
tuyến.
2. Các
dịch vụ công trực tuyến về môi trường liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, các dịch vụ công trực tuyến khác phải tuân thủ quy định về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Trường
hợp trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng văn bản giấy, cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính phải số hóa kết quả để lưu trữ tại hệ thống thông tin
một cửa điện tử theo quy định và liên thông với Cổng dịch vụ công của cơ quan
cấp trên. Trường hợp trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính dưới dạng điện
tử, nếu tổ chức, cá nhân yêu cầu trả kết quả bằng văn bản giấy thì cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính thực hiện chuyển đổi kết quả ra văn bản giấy theo quy
định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường ở trung ương và thủ tục
hành chính thực hiện theo giải pháp cung cấp tập trung theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; phối hợp với Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ xác lập yêu cầu
và thực hiện kết nối, liên thông.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường ở địa phương, trừ thủ tục hành
chính thực hiện theo giải pháp cung cấp tập trung quy định tại khoản 1 Điều này,
bảo đảm tính đồng bộ, kết nối, liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ công
trực tuyến về môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 2 như sau:
“8. Kinh
phí tổ chức lấy ý kiến do chủ dự án đầu tư chi trả. Việc lấy ý kiến đại diện
cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong xả nước thải vào nguồn nước
có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân trên địa bàn thực hiện
theo quy định về tham vấn trong đánh giá tác động môi trường tại Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này”;
b)
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như
sau:
“Điều 15.
Giấy phép tài nguyên nước
1. Giấy
phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép
khai thác, sử dụng nước biển.
2. Giấy
phép tài nguyên nước có các nội dung chính sau:
a) Tên,
địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;
b) Tên, vị
trí công trình thăm dò, khai thác nước;
c) Nguồn
nước thăm dò, khai thác;
d) Quy mô,
công suất, lưu lượng, thông số chủ yếu của công trình thăm dò, khai thác nước; mục
đích sử dụng đối với giấy phép khai thác, sử dụng nước;
đ) Chế độ,
phương thức khai thác, sử dụng nước;
e) Thời
hạn của giấy phép;
g) Các yêu
cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước do cơ quan cấp giấy phép môi trường quy định nhằm mục đích bảo vệ
nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác
liên quan;
h) Quyền,
nghĩa vụ của chủ giấy phép.”;
c)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20:
“2. Có đề
án, báo cáo phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt hoặc phù
hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có quy hoạch tài nguyên nước. Đề án, báo cáo
phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải
bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực.
Phương án
thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với
quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước.”;
d)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 23:
“4. Các
nội dung trong giấy phép không được điều chỉnh:
a) Nguồn
nước khai thác, sử dụng;
b) Lượng
nước khai thác, sử dụng vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp;
Trường hợp
cần điều chỉnh nội dung quy định tại khoản này, chủ giấy phép phải lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép mới.”;
đ)
Thay thế cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:
Thay thế
cụm từ “khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước” bằng
cụm từ “khai thác, sử dụng tài nguyên nước” tại Điều 1,
tên Điều và điểm e khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 3, Điều 16, khoản
4 Điều 18, điểm d khoản 1 Điều 19, Điều 22, điểm b khoản 2
Điều 24, điểm b khoản 1 Điều 27, Điều 35, Điều 36, khoản 4
Điều 44, khoản 4 Điều 45.
Thay thế
cụm từ “khai thác, sử dụng nguồn nước liên tỉnh, xả nước thải vào nguồn nước
liên tỉnh” bằng cụm từ “khai thác, sử dụng nguồn nước liên tỉnh” tại điểm b khoản 4 Điều 2.
Thay thế
cụm từ “khai thác, sử dụng nước, xả nước thải” bằng cụm từ “khai thác, sử dụng
nước” tại điểm đ khoản 1 Điều 19;
e)
Bãi bỏ các điều, khoản, điểm: điểm d khoản 1 Điều 2; điểm
b khoản 1 Điều 3; khoản 3 Điều 16; khoản 2 Điều 19; khoản
3 Điều 20; điểm d khoản 1 Điều 21; khoản 3 Điều 23; điểm g và điểm h khoản 1 Điều
28; Điều 33;
g)
Bãi bỏ quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước tại Điều 35 và Điều 36.
2.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình
chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 6, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công
trình do Bộ quản lý;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Cơ quan cấp giấy
phép quyết định việc thay đổi thời hạn của giấy phép trong trường hợp công
trình thủy lợi có nguy cơ mất an toàn; hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình ảnh hưởng đến vận hành công trình.”;
c)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 19 như sau:
“3. Phạm
vi đề nghị cấp phép cho hoạt động.
4. Quy mô,
công suất, thông số chủ yếu của các hoạt động đề nghị cấp phép.”;
d) Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Bản vẽ
thiết kế thi công bổ sung hoặc dự án đầu tư bổ sung đối với trường hợp đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy phép quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản
10 Điều 13 Nghị định này;”;
đ) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:
“3. Thời
hạn cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung:
a) Đối với hoạt động
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này:
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều
chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp
giấy phép.”;
e) Bãi bỏ
các điều, khoản, điểm sau đây: khoản 5 Điều 3; khoản 4 Điều
13; khoản 2 Điều 15; điểm c khoản 1 Điều 20; điểm b khoản
2 Điều 21; Điều 23; khoản 2 Điều 37.
3.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng,
bờ, bãi sông như sau:
a) Sửa đổi
điểm a khoản 2 Điều 21 như sau:
“a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chấp thuận phương án thực hiện đối với các dự án thuộc thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường”;
b) Bãi bỏ khoản 5 Điều 33.
4. Bãi bỏ
Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
5. Bãi bỏ
Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về
xác định thiệt hại đối với môi trường.
6. Bãi bỏ
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
7. Bãi bỏ
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
8. Bãi bỏ
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu.
9. Bãi bỏ
Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều
kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
10. Bãi bỏ
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
11. Bãi bỏ
Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ quy định về
đánh giá sơ bộ tác động môi trường.
12. Bãi
bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2019 của Chính phủ quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
như sau:
a) Sửa đổi
khoản 2 Điều 7 như sau: “Đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi
trường và được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường”;
b) Bãi bỏ khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 16.
13.
Bãi bỏ
Điều 4, Điều 24 và khoản 3 Điều 45 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thoát nước và xử lý nước thải.
1. Hồ sơ
đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước đã được
tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, trừ trường hợp tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định
này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kế thừa kết
quả đã thực hiện trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước của cơ quan có thẩm quyền để thẩm định,
cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân được
hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn
nước đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp theo quy định
của pháp luật.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi
đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được giải quyết theo quy định của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định
này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kế thừa kết
quả đã thực hiện trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh
giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi của cơ quan có thẩm quyền để
thẩm định, cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức,
cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí thẩm định đề án xả nước
thải vào công trình thủy lợi đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường
phải nộp theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ
đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường,
giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xử lý chất thải nguy
hại đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện một số quy định chuyển tiếp như sau:
a) Trường
hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị
định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kế thừa kết quả
đã thực hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công trình bảo
vệ môi trường, đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong xử lý chất
thải nguy hại để thẩm định, cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị
định này. Tổ chức, cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí đã nộp
vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp theo quy định của pháp luật;
b) Trường
hợp tổ chức, cá nhân không đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định này,
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp tục kiểm tra, cấp,
cấp lại giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đủ
điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định
của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
4. Hồ sơ
đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 127/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường.
5. Hồ sơ
đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện quy định chuyển tiếp như sau:
a) Trường
hợp chiến lược, quy hoạch không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này, cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp tục thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy
định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. Báo cáo kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê
duyệt chiến lược, quy hoạch theo quy định của pháp luật tại thời điểm
tiếp nhận;
b) Trường
hợp chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này và cơ quan được giao
nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch có văn bản đề nghị thực hiện theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường, trong
thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của
pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
ban hành văn bản có ý kiến về nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với
chiến lược, quy hoạch gửi cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch hoặc cơ quan phê
duyệt chiến lược theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ môi
trường.
6. Hồ sơ
đề nghị thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện một số quy định chuyển tiếp như sau:
a) Trường
hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị
định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kế thừa kết quả
đã thực hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi
môi trường để thẩm định, cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định
này. Tổ chức, cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí đã nộp vào
phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp theo quy định của pháp luật;
b) Trường
hợp tổ chức, cá nhân không đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định này,
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp tục thẩm định, phê
duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật tại
thời điểm tiếp nhận; quyết định phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi
trường là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định phương
án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Nghị định này.
7. Hồ sơ
đề nghị chấp thuận về môi trường, đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm
tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị
định này.
8. Báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư đã nộp tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa được thẩm định hoặc đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa,
bổ sung trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện một số quy
định chuyển tiếp như sau:
a) Trường
hợp dự án
đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng
phải có giấy phép môi trường theo quy định của Nghị định này thì cơ quan có
thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục giải quyết theo quy định của pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định
và lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường như đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Trường
hợp dự án
đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng
phải có giấy phép môi trường theo quy định của Nghị định này và tổ
chức, cá nhân
đề nghị cấp
giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đã
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kế thừa kết quả đã thực hiện trong quá trình
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường để thẩm định, cấp giấy phép môi
trường cho dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân được
hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép
môi trường phải nộp theo quy định của pháp luật;
c) Trường
hợp quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định, tổ chức, cá
nhân không nộp lại hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường thì phải thực hiện theo quy định tại Điều
34 Luật Bảo vệ môi trường.
9. Dự án
đầu tư thuộc nhóm I quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc đã được phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường trong thời gian 24 tháng trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi
trường.
10. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, giám sát hoạt động xả
nước thải của tổ chức, cá nhân, việc chấp hành Giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước đã được cấp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành cho đến khi
hết thời hạn của giấy phép.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát hoạt động xả nước thải của tổ chức, cá
nhân, việc chấp hành Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi với lưu
lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên cho đến khi hết thời
hạn của giấy phép; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, giám sát hoạt động xả
nước thải của tổ chức, cá nhân, việc chấp hành Giấy phép xả nước thải vào công
trình thủy lợi với lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm cho đến khi hết thời
hạn của giấy phép.
Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm gửi Báo cáo định kỳ hàng năm đối với hoạt động xả nước
thải vào nguồn nước theo quy định của Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước,
Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi về Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý
Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi có trách nhiệm bàn giao Giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi cho cơ quan có thẩm quyền theo dõi,
giám sát hoạt động xả nước thải của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị
định này.
11. Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan đến phân
vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường nơi tiếp nhận nguồn thải,
phân vùng xả thải, hạn ngạch xả thải, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và các quy
định của pháp luật khác có liên quan, chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất tiếp tục
thực hiện nội dung giấy phép môi trường đã được cấp. Việc cấp, cấp điều chỉnh,
cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo lộ trình do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khi ban hành các quy định nêu trên.
12. Trường
hợp một trong các giấy phép môi trường thành phần của cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hết hạn, chủ cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường theo quy định tại Nghị định này.
13. Trường
hợp các làng nghề, làng nghề truyền thống đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công
nhận nhưng chưa bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều
56 Luật Bảo vệ môi trường, trong thời gian 36 tháng kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi bằng
công nhận theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018
của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
14. Dự án
đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành (vận hành thử nghiệm
trong trường hợp có công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm hoặc
vận hành chính thức trong trường hợp không có công trình xử lý chất thải phải
vận hành thử nghiệm) và các cơ sở đang hoạt động mà chưa có quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thì bị xử phạt theo
quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực
hiện như sau:
a) Đối với
dự án đầu tư đang triển khai xây dựng có tiêu chí về môi trường tương đương với
đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản này, chủ dự án đầu tư phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo,
nâng cấp, bổ sung các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định trong thời hạn
khắc phục hậu quả vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người
có thẩm quyền;
b) Đối với
dự án đầu tư chưa đi vào vận hành có tiêu chí về môi trường tương đương với đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và phải cấp giấy phép môi
trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt kết quả thẩm định theo quy định trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư đó;
c) Đối với
cơ sở đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải
cấp giấy phép môi trường và phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng
không có một trong các hồ sơ này, chủ cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ
sung các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm theo
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền như đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này;
d) Đối với
cơ sở đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải
cấp giấy phép môi trường và không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
nhưng không có giấy phép môi trường, chủ cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường cho cơ sở trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm theo quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của người có thẩm quyền như đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường.
15. Các dự
án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành hoặc các cơ sở đang
hoạt động mà chưa có xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ
về môi trường tương đương theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 thì thực hiện như sau:
a) Đối với
dự án đầu tư, cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải
cấp giấy phép môi trường, thì bị xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trường hợp dự án đầu tư,
cơ sở phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi
trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường
cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm theo quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền như đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này;
b) Đối với
dự án đầu tư, cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải
đăng ký môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện đăng ký môi trường
theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Luật Bảo vệ môi trường.
16. Các
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp kết hợp sử dụng
chung hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành được tiếp tục chuyển giao và tiếp nhận nước thải để xử lý.
17. Quy
hoạch đã được phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và chiến lược đã trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật ở thời điểm trình
thẩm định quy hoạch, phê duyệt chiến lược.
18. Tổ chức,
cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường thành phần là giấy xác nhận đủ điều
kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã
hết hạn hoặc còn hiệu lực dưới 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành được kéo dài thời hạn hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần này
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022, trừ trường hợp cơ sở sản xuất trực tiếp sử
dụng phế liệu nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đã giải thể, phá sản hoặc trường
hợp cơ sở bị xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng chưa chấp hành
xong quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa hoàn
thành việc khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo danh sách tổ
chức, cá nhân được kéo dài thời hạn có hiệu lực của giấy phép môi trường thành
phần quy định tại khoản này, trong đó xác định rõ thời gian kéo dài, chủng
loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu dựa trên các căn cứ sau đây: chủng loại phế
liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải phù
hợp với giấy phép môi trường thành phần và Danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng
Chính phủ
ban hành; khối
lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được xác định
cụ thể theo
số tháng còn lại nhưng không quá 12 tháng của thời gian kéo dài
giấy phép môi trường thành phần đã được cấp. Văn bản thông báo
nêu trên phải được gửi cho tổ chức, cá nhân để biết; đồng thời gửi tới Sở Tài
nguyên và Môi trường địa phương nơi có cơ sở sử dụng trực tiếp phế liệu nhập
khẩu và Tổng cục Hải quan để giám sát việc thực hiện.
Tổ chức,
cá nhân được kéo dài giấy phép môi trường thành phần theo quy định tại khoản này
có các trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm
cơ sở sản xuất trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
của mình đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại Điều
45 Nghị định này;
b) Sau
thời gian kéo dài hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần, tổ chức, cá
nhân phải có giấy phép môi trường theo quy định của Nghị định này.
19. Tổ chức, cá nhân
đã được cấp giấy phép môi trường thành phần là giấy phép xử lý chất thải nguy
hại đã hết hạn hoặc còn hiệu lực dưới 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành được kéo dài thời hạn hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022, trừ trường hợp cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại của tổ chức, cá nhân đã giải thể, phá sản hoặc trường hợp cơ
sở bị xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng chưa chấp hành xong
quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa khắc phục
xong hậu quả vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo danh sách tổ chức, cá nhân
được kéo dài thời hạn có hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần quy định
tại khoản này, trong đó xác định rõ thời gian kéo dài, mã, khối lượng chất thải
nguy hại được phép thu gom, xử lý dựa trên các căn cứ sau đây: mã chất thải
nguy hại phải phù hợp với giấy phép môi trường thành phần; khối lượng chất thải
nguy hại
được xác
định cụ thể theo
số tháng còn lại nhưng không quá 12 tháng của thời gian kéo dài
giấy phép môi trường thành phần đã được cấp. Văn bản thông báo
nêu trên phải được gửi cho tổ chức, cá nhân để biết; đồng thời gửi tới Sở Tài
nguyên và Môi trường địa phương nơi có cơ sở xử lý chất thải nguy hại để giám
sát việc thực hiện.
Tổ chức, cá nhân được
kéo dài giấy phép môi trường thành phần theo quy định tại khoản này có các
trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại của mình đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường quy định tại khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Thực hiện các
trách nhiệm quy định tại Điều 85 Luật Bảo vệ môi trường và
quy định tại Nghị định này;
c) Sau thời gian kéo
dài giấy phép môi trường thành phần, tổ chức, cá nhân phải có giấy phép môi
trường theo quy định của Nghị định này.
1. Nghị
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|