CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 01 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ
luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về xác định thiệt hại đối với môi trường.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định về trách nhiệm
yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại đối với môi trường bao gồm:
Thu thập dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường, tính toán
thiệt hại đối với môi trường và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với
môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp sau đây:
a) Môi trường nước phục vụ mục đích bảo
tồn, sinh hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức
nghiêm trọng, bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;
b) Môi trường đất phục vụ cho các mục
đích bảo tồn, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng,
bị ô nhiễm ở mức đặc biệt nghiêm trọng;
c) Hệ sinh thái tự nhiên thuộc và
không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên bị suy thoái;
d) Loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định
của pháp luật bị chết, bị thương.
2. Nghị định này không áp dụng đối với
các trường hợp thiệt hại đối với môi trường do một trong các nguyên nhân sau
đây:
a) Do thiên tai gây ra;
b) Gây ra bởi trường hợp bất khả
kháng, tình thế cấp thiết phải tuân theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
3. Việc xác định thiệt hại và bồi thường
thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân do hậu quả của môi trường bị ô nhiễm, suy thoái được thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân có hành vi làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Trách nhiệm
yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại đối với môi trường
1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức,
cá nhân phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi
trường quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt
hại được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và
thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm,
suy thoái gây ra;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây
ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ trở lên;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây
ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
3. Trách nhiệm thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối
với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn của mình, trừ trường hợp
quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối
với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp
quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng
cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
4. Cơ quan thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường quy định tại Khoản 3 Điều này
có trách nhiệm tính toán thiệt hại, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối
với môi trường và cung cấp kết quả cho cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này để
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thủ tục để thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại
các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Chương II
DỮ
LIỆU, CHỨNG CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Dữ liệu, chứng
cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
1. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập để
xác định tổ chức, cá nhân làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
a) Nguồn thải, hoạt động gây sự cố môi
trường, xâm hại môi trường trực tiếp hoặc liên quan đến khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái;
b) Thông tin cơ bản về tổ chức, cá
nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm: Loại
hình hoạt động; sản phẩm, công suất, nguyên liệu đầu vào; quy trình sản xuất;
chất thải; điểm xả thải; biện pháp xử lý chất thải; công tác quan trắc, phân
tích các thông số môi trường;
c) Dữ liệu, chứng cứ cần thiết khác có
liên quan đến khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái.
2. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc
ước tính để tính toán thiệt hại đối với môi trường trong trường hợp nước, đất bị
ô nhiễm bao gồm:
a) Diện tích, thể tích, khối lượng nước,
đất bị ô nhiễm;
b) Chất gây ô nhiễm và hàm lượng của
chất gây ô nhiễm trong nước, đất;
c) Quyết định, giấy phép, văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy
hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước, đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy
thoái.
3. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc
ước tính để tính toán thiệt hại đối với môi trường trong trường hợp hệ sinh
thái tự nhiên bị suy thoái bao gồm:
a) Diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị
suy thoái;
b) Mức độ hệ sinh thái bị suy thoái;
c) Quyết định, văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ bảo tồn của hệ sinh thái tự nhiên.
4. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc
ước tính để tính toán thiệt hại đối với môi trường trong trường hợp loài được
ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị thương hoặc bị chết bao gồm:
a) Loài được ưu tiên bảo vệ bị thương,
bị chết;
b) Số cá thể bị thương, bị chết của
loài được ưu tiên bảo vệ;
c) Quyết định, văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quy định mức độ ưu tiên bảo vệ loài.
Điều 5. Hình thức và
thời điểm thu thập dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
1. Dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt
hại đối với môi trường có thể dưới hình thức: Hình ảnh, băng từ, dữ liệu thu được
từ quan trắc, đo đạc, phân tích, viễn thám, hệ thống thông tin địa lý và các
hình thức khác.
2. Dữ liệu, chứng cứ để tính toán thiệt
hại đối với môi trường phải được thu thập hoặc ước tính tại thời điểm môi trường
bị ô nhiễm, suy thoái ở mức cao nhất tính từ khi xảy ra hoặc tại thời điểm phát
hiện môi trường bị ô nhiễm, suy thoái.
Điều 6. Trình tự, thủ
tục thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi
trường
1. Việc tổ chức thu thập và thẩm định
dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường được thực hiện theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Xác định các loại dữ liệu, chứng cứ
cần thiết để xác định thiệt hại đối với môi trường và yêu cầu bồi thường thiệt
hại đối với môi trường;
b) Lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ
quan trắc, đánh giá, đo đạc để thu thập dữ liệu, chứng cứ;
c) Tổ chức hội đồng thẩm định dữ liệu,
chứng cứ thu thập được.
2. Hội đồng thẩm định chứng cứ, dữ liệu
xác định thiệt hại đối với môi trường phải có không ít hơn 30% số thành viên là
các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường; không ít hơn 30% số thành viên là cán
bộ làm công tác quản lý; đại diện chính quyền địa phương nơi thu thập chứng cứ,
dữ liệu; đại diện cộng đồng dân cư và các thành phần liên quan.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
tiêu chí lựa chọn và trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ quan trắc, đánh
giá, đo đạc để thu thập dữ liệu, chứng cứ; hướng dẫn việc thành lập và hoạt động
của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ.
Điều 7. Hồ sơ yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với môi trường
1. Hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại
đối với môi trường bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại
của cơ quan có trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định
này;
b) Dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập,
thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 và Khoản
1 Điều 6 Nghị định này;
c) Văn bản kết luận của hội đồng thẩm
định dữ liệu, chứng cứ;
d) Kết quả tính toán thiệt hại đối với
môi trường và kết luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
mẫu hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
Điều 8. Trách nhiệm
cung cấp dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu
vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, Ủy ban nhân dân các cấp tại khu vực môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm hợp tác, cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời các dữ liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thu thập
và thẩm định dữ liệu, chứng cứ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị
định này.
Điều 9. Chi phí xác định
thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
1. Chi phí xác định thiệt hại và thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại là các chi phí thực tế, hợp lý cho
các hoạt động mà cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành nhằm tổ chức thu thập, thẩm
định dữ liệu, chứng cứ phục vụ xác định thiệt hại đối với môi trường và thực hiện
các thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.
2. Trong quá trình xác định thiệt hại
và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại, cơ quan tổ chức thu thập và
thẩm định dữ liệu, chứng cứ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định
này có trách nhiệm ứng trước kinh phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường thiệt hại, tổng hợp các chi phí đó làm cơ sở yêu cầu tổ chức,
cá nhân gây thiệt hại hoàn trả trong quá trình giải quyết bồi thường thiệt hại
theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết về chi phí xác định thiệt hại
và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chương III
TÍNH
TOÁN THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Nguyên tắc
tính toán thiệt hại đối với môi trường
1. Việc tính toán thiệt hại đối với
môi trường căn cứ vào chi phí khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường
tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái để đạt các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối
với chất lượng môi trường nước, chất lượng môi trường đất; chi phí để phục hồi
hệ sinh thái và loài được ưu tiên bảo vệ về bằng hoặc tương đương với trạng
thái ban đầu.
2. Việc tính toán thiệt hại đối với
môi trường dựa trên các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định
theo quy định tại Nghị định này.
3. Thiệt hại đối với môi trường của một
khu vực địa lý bằng tổng thiệt hại đối với từng thành phần môi trường của khu vực
địa lý đó.
Điều 11. Tính toán
thiệt hại đối với môi trường
1. Tổng thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái gây ra đối với môi trường của một khu vực địa lý được tính theo công thức
sau đây:
T = TN + TĐ + THST
+ TLBV, trong đó:
T là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái
gây ra đối với môi trường của một khu vực địa lý;
TN là thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
TĐ là thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
THST là thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái;
TLBV là thiệt hại gây ra đối
với loài được ưu tiên bảo vệ do ô nhiễm, suy thoái hoặc do bị xâm hại.
2. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây
ra đối với môi trường nước được quy định như sau:
a) Trường hợp môi trường nước chỉ được
quy định sử dụng cho một mục đích và chỉ bị ô nhiễm ở một mức độ, thiệt hại do
ô nhiễm, suy thoái gây ra được tính theo công thức sau đây:
,
trong đó:
i là mục đích sử dụng môi trường nước
căn cứ theo quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng môi trường nước tại nơi
xảy ra ô nhiễm, suy thoái, có giá trị từ 1 đến 7 theo quy định tại Phụ lục I Nghị
định này;
j là mức độ ô nhiễm của môi trường nước
căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định
tại Nghị định này, có giá trị từ 1 đến 3 tương ứng với các mức độ bị ô nhiễm, bị
ô nhiễm nghiêm trọng và bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
là
thiệt hại đối với môi trường nước có mục đích sử dụng (i) bị ô nhiễm ở mức độ
(j);
là
hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục đích sử dụng môi trường nước được quy định
tại Phụ lục i Nghị định này;
là
tổng lượng nước sử dụng cho mục đích (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j) được xác định,
ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này;
là
định mức chi phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng nước bị ô
nhiễm ở mức độ (j) đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi
trường nước;
b) Trường hợp môi trường nước chỉ được
quy định sử dụng cho một mục đích nhưng bao gồm các vùng nước bị ô nhiễm ở các
mức độ khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước
bằng tổng thiệt hại đối với từng vùng nước có mức độ ô nhiễm khác nhau đó, được
tính theo công thức sau đây:
, trong đó:
là
thiệt hại đối với môi trường nước được quy định sử dụng cho mục đích (i);
c) Trường hợp môi trường nước được quy
định sử dụng cùng lúc cho nhiều mục đích khác nhau thì áp dụng hệ số điều chỉnh
thiệt hại theo mục đích sử dụng có giá trị cao nhất để tính thiệt hại theo công
thức tại các Điểm a và b Khoản này;
d) Trường hợp môi trường nước được
chia thành nhiều vùng cho các mục đích sử dụng khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái gây ra đối với môi trường nước bằng tổng các thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường nước đó.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra
đối với từng vùng của môi trường nước được tính theo các công thức quy định tại
các Điểm a, b và c Khoản này và căn cứ vào dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập,
ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này.
3. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây
ra đối với môi trường đất được quy định như sau:
a) Trường hợp môi trường đất chỉ được
quy định sử dụng cho một mục đích và bị ô nhiễm ở một mức độ, thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất được tính theo công thức sau
đây:
,
trong đó:
i là mục đích sử dụng môi trường đất
căn cứ theo quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng môi trường đất tại nơi
xảy ra ô nhiễm, suy thoái, có giá trị từ 1 đến 5 theo quy định tại Phụ lục II Nghị
định này;
j là mức độ ô nhiễm của môi trường đất
căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo quy định
tại Nghị định này, có giá trị từ 1 đến 3 tương ứng với các mức độ bị ô nhiễm, bị
ô nhiễm nghiêm trọng và bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
là
thiệt hại đối với môi trường đất có mục đích sử dụng (i) bị ô nhiễm ở mức độ
(j);
là
hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mục đích sử dụng môi trường đất được quy định tại
Phụ lục II Nghị định này;
là
tổng lượng đất sử dụng cho mục đích (i) bị ô nhiễm ở mức độ (j) được xác định,
ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này;
là
định mức chi phí xử lý một đơn vị diện tích, thể tích hoặc khối lượng đất bị ô
nhiễm ở mức độ (j) đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với chất lượng môi
trường đất;
b) Trường hợp môi trường đất chỉ được
quy định sử dụng cho một mục đích (i) nhưng bao gồm các vùng đất bị ô nhiễm ở
các mức độ khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường
đất bằng tổng thiệt hại đối với từng vùng đất có mức độ ô nhiễm khác nhau đó,
được tính theo công thức sau đây:
, trong
đó:
là thiệt hại đối với môi trường đất
được quy định sử dụng cho mục đích (i);
c) Trường hợp môi trường đất được quy
định sử dụng cùng lúc cho nhiều mục đích khác nhau thì áp dụng hệ số điều chỉnh
thiệt hại theo mục đích sử dụng có giá trị cao nhất để tính thiệt hại theo công
thức tại các Điểm a và b Khoản này;
d) Trường hợp môi trường đất được chia
thành nhiều vùng cho các mục đích sử dụng khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái gây ra đối với môi trường đất bằng tổng các thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái gây ra đối với từng vùng của môi trường đất đó.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra
đối với từng vùng của môi trường đất được tính theo các công thức quy định tại
các Điểm a, b và c Khoản này và căn cứ vào dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập,
ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này.
4. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây
ra đối với hệ sinh thái được quy định như sau:
a) Trường hợp hệ sinh thái chỉ được
quy định một mức độ bảo tồn và bị suy thoái ở một mức độ, thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái được tính theo công thức sau đây:
, trong đó:
i là mức độ bảo tồn của hệ sinh thái
theo quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, có giá trị
từ 1 đến 4 theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
j là mức độ bị suy thoái của hệ sinh
thái căn cứ theo dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước tính, thẩm định theo
quy định tại Nghị định này và theo quy định của pháp luật về xác định mức độ bị
suy thoái của hệ sinh thái;
là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mức
độ bảo tồn của hệ sinh thái được quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mức
độ bị suy thoái của hệ sinh thái theo quy định của pháp luật;
là tổng diện tích hệ sinh thái được
quy định có mức độ bảo tồn (i) bị suy thoái ở mức độ (j) được xác định, ước
tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này;
là định mức chi phí phục hồi một đơn
vị diện tích hệ sinh thái được quy định có mức độ bảo tồn (i) bị suy thoái;
b) Trường hợp hệ sinh thái chỉ được
quy định một mức độ bảo tồn nhưng bao gồm các vùng bị suy thoái ở các mức độ
khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái bằng tổng
thiệt hại của các vùng bị suy thoái ở các mức độ khác nhau đó, được tính theo
công thức sau đây:
, trong đó:
là thiệt hại đối với hệ sinh thái được
quy định mức độ bảo tồn (i);
n là tổng số mức độ bị suy thoái theo
quy định của pháp luật về xác định mức độ bị suy thoái của hệ sinh thái;
c) Trường hợp hệ sinh thái được chia
thành nhiều vùng với các mức độ bảo tồn khác nhau, thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái gây ra đối với hệ sinh thái bằng tổng các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái
gây ra đối với các vùng đó.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra
đối với từng vùng của hệ sinh thái được tính theo các công thức quy định tại
các Điểm a và b Khoản này và căn cứ vào dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập, ước
tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định này.
5. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây
ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ được quy định như sau:
a) Trường hợp một loài được ưu tiên bảo
vệ theo quy định của pháp luật có cá thể bị chết, bị thương thì thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái gây ra đối với loài được ưu tiên bảo vệ đó được tính theo công
thức sau đây:
, trong đó:
k là loài được ưu tiên bảo vệ có cá thể
bị chết, bị thương do môi trường bị ô nhiễm, suy thoái hoặc do bị xâm hại;
là hệ số điều chỉnh thiệt hại theo mức
độ được ưu tiên bảo vệ của loài (k) được quy định tại Phụ lục IV Nghị định này;
là số lượng cá thể loài được ưu tiên
bảo vệ (k) bị chết được xác định, ước tính, thẩm định theo quy định tại Nghị định
này;
là định mức chi phí phục hồi, thay thế
một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị chết;
là số lượng cá thể
loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị thương được xác định, ước tính, thẩm định theo
quy định tại Nghị định này;
là định mức chi phí cứu hộ, chăm sóc
để hồi phục sức khỏe một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ (k) bị thương;
b) Trường hợp nhiều loài được ưu tiên
bảo vệ có cá thể bị chết, bị thương, thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối
với loài được ưu tiên bảo vệ bằng tổng các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái,
hành vi xâm hại gây ra đối với từng loài được ưu tiên bảo vệ.
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra
đối với từng loài được ưu tiên bảo vệ được tính theo công thức quy định tại Điểm
a Khoản 5 Điều này.
Điều 12. Mức độ hệ
sinh thái bị suy thoái và định mức chi phí khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc xác định mức độ hệ sinh thái bị suy thoái để tính toán thiệt hại đối với
môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định định mức chi phí xử lý một đơn vị diện
tích, thể tích hoặc khối lượng nước, đất bị ô nhiễm đạt quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường đối với chất lượng môi trường nước, đất quy định tại các Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định này; định mức
chi phí phục hồi một đơn vị diện tích hệ sinh thái bị suy thoái quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 11 Nghị định này; định mức chi phí phục hồi,
thay thế một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ bị chết và định mức chi phí cứu hộ,
chăm sóc để hồi phục sức khỏe một cá thể loài được ưu tiên bảo vệ bị thương
theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 11 Nghị định này làm
căn cứ để tính toán thiệt hại đối với môi trường.
Chương IV
XÁC
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Nguyên tắc
xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường
1. Việc xác định tổ chức, cá nhân làm
môi trường bị ô nhiễm, suy thoái được thực hiện theo các nguyên tắc chính sau
đây:
a) Ô nhiễm, suy thoái ở một khu vực địa
lý tự nhiên do các nguồn phát sinh chất thải hoặc các hành vi xâm hại tại khu vực
đó hoặc không tại khu vực đó nhưng tác động xấu đến khu vực đó;
b) Có cơ sở khoa học về tồn tại mối
liên hệ giữa các chất gây ô nhiễm có thể phát sinh từ nguồn thải hoặc hành vi
xâm hại với tình trạng suy giảm chức năng và tính hữu ích của môi trường;
c) Việc xác định tổ chức, cá nhân gây
ô nhiễm, suy thoái môi trường phải đảm bảo kịp thời và công bằng.
2. Tổ chức, cá nhân làm môi trường bị
ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đối với môi trường do mình
gây ra, đồng thời phải chi trả toàn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện
thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại cho cơ quan đã ứng trước kinh phí theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Trường hợp có từ hai tổ chức, cá
nhân trở lên làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái thì trách nhiệm bồi thường
thiệt hại đối với môi trường, trách nhiệm chi trả chi phí xác định thiệt hại và
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại của từng tổ chức, cá nhân được
xác định tương ứng với tỷ lệ gây thiệt hại trong tổng thiệt hại đối với môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, có hệ thống xử lý chất thải đạt
yêu cầu và chứng minh được rằng không gây ô nhiễm, suy thoái môi trường thì không
phải bồi thường thiệt hại đối với môi trường và không phải chịu các chi phí
liên quan đến xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
trình tự, thủ tục chứng minh tổ chức, cá nhân không gây ô nhiễm môi trường theo
quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 14. Giải quyết bồi
thường thiệt hại đối với môi trường
1. Trên cơ sở dữ liệu, chứng cứ và kết
quả tính toán thiệt hại, cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị
định này quyết định giải quyết bồi thường theo các hình thức sau đây:
a) Thỏa thuận việc bồi thường với người
gây thiệt hại;
b) Yêu cầu trọng tài giải quyết;
c) Khởi kiện tại tòa án.
2. Cơ quan quy định tại Khoản
2 Điều 3 Nghị định này được sử dụng khoản bồi thường sau khi trừ chi phí xác
định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại để đầu tư khắc
phục ô nhiễm, suy thoái và cải tạo môi trường nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
3. Trường hợp ô nhiễm, suy thoái xảy
ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì khoản
bồi thường thiệt hại sau khi trừ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường thiệt hại được chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để đầu
tư khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải tạo môi trường nơi xảy ra ô nhiễm, suy
thoái.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015 và thay thế cho Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
2. Các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường dẫn đến thiệt hại đối với môi trường xảy ra trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 có hiệu lực mà
chưa bồi thường thiệt hại thì việc xác định thiệt hại và trách nhiệm bồi thường
thiệt hại được thực hiện theo các quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
I
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC ()
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
Mục đích sử
dụng môi trường nước (i)
|
Hệ số điều
chỉnh
()
|
Thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
của khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng (i=1)
|
5
|
Thuộc các phân khu khác của khu bảo
tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng (i=2)
|
3
|
Thuộc vùng đệm của khu bảo tồn thiên
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (i=3)
|
2
|
Phục vụ sinh hoạt (i=4)
|
2
|
Phục vụ sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản (i=5)
|
1,5
|
Phục vụ vui chơi giải trí (i=6)
|
1,5
|
Phục vụ mục đích khác hoặc chưa được
quy hoạch (i=7)
|
1
|
PHỤ LỤC
II
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT ()
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
Mục đích sử
dụng môi trường đất (i)
|
Hệ số điều
chỉnh
()
|
Thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
của khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng (i=1)
|
5
|
Thuộc các phân khu khác của khu bảo
tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng (i=2)
|
3
|
Thuộc vùng đệm của khu bảo tồn thiên
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (i=3)
|
2
|
Phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản (i=4)
|
1,5
|
Phục vụ mục đích khác hoặc chưa được
quy hoạch (i=5)
|
1
|
PHỤ LỤC
III
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỨC ĐỘ BẢO TỒN CỦA HỆ SINH THÁI ()
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
Mức độ bảo
tồn của hệ sinh thái (i)
|
Hệ số điều
chỉnh
()
|
1. Khu bảo tồn thiên nhiên, di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
|
|
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (i=1)
|
5
|
b) Phân khu khác (i=2)
|
3
|
c) Vùng đệm (i=3)
|
2
|
2. Hệ sinh thái tự nhiên khác không
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên (i=4)
|
1
|
PHỤ LỤC
IV
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỨC ĐỘ ƯU TIÊN BẢO TỒN LOÀI ()
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
Mức độ bảo
vệ
|
Hệ số điều
chỉnh
()
|
Loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
|
10
|
Loài thuộc Danh mục loài hoang dã bị
cấm khai thác trong tự nhiên
|
8
|
Loài thuộc Danh mục loài hoang dã
được khai thác có điều kiện trong tự nhiên
|
6
|
Các loài được ưu tiên bảo vệ khác
theo quy định của pháp luật
|
4
|