BỘ TÀI CHÍNH - BỘ
CÔNG AN
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 144/2009/TTLT-BTC-BCA
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 7 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG CHỐNG MA TUÝ
THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 110/2008/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2008 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG CHỐNG MA TUÝ.
Căn cứ Nghị định số
103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù
và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, tổ chức, cơ quan tham gia phòng, chống ma
túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Căn cứ Nghị định số 04/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định
về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, tổ chức, cơ quan có thành tích trong
phòng, chống ma túy.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Căn cứ Quyết định số 110/2008/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ phòng chống ma tuý.
Liên Bộ Bộ Tài chính, Bộ Công an
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng chống ma túy như sau:
Điều 1. Phạm
vi, mức trích Quỹ phòng, chống ma tuý.
1. Quỹ phòng, chống ma túy được
lập ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hỗ trợ công
tác phòng, chống ma túy.
2. Toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại
tệ, tiền bán đấu giá tài sản, tang vật bị tịch thu (trừ ma túy), phương tiện
thu được từ các vụ án phạm tội về ma túy trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là địa phương), sau khi bản án, quyết định xử
lý có hiệu lực pháp luật và trừ đi những khoản chi phí hợp lý theo quy định hiện
hành về bán đấu giá tài sản (nếu có), được phân chia theo tỷ lệ sau đây:
a) Trích 30% cho cơ quan điều
tra trực tiếp khám phá, thụ lý chính của vụ án để thưởng cho các đơn vị, cá
nhân trực tiếp tham gia phát hiện, điều tra vụ án.
b) Trích 10%, chuyển vào tài khoản
Quỹ phòng, chống ma túy Trung ương.
c) Trích 60%, chuyển vào tài khoản
Quỹ phòng, chống ma tuý của địa phương nơi Toà án nhân dân xét xử sơ thẩm.
3. Cơ quan Thi hành án các cấp chịu
trách nhiệm thi hành theo quy định của pháp luật ngay sau khi bản án, quyết định
xử lý của Toà án đối với các vụ án phạm tội về ma tuý trên địa bàn các địa
phương có hiệu lực pháp luật và chuyển giao toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ,
tài sản, tang vật (trừ ma tuý), phương tiền thu được cho Sở Tài chính.
Sở Tài chính thay mặt Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, tang vật,
phương tịên do cơ quan Thi hành án các cấp chuyển giao; tổ chức việc bán đấu
giá đối với tài sản, tang vật, phương tiện bị tịch thu theo đúng quy định hiện
hành; thực hiện phân chia số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản,
tang vật, phương tiện bị tịch thu, từ các vụ án phạm tội về ma túy trên địa bàn
của địa phương theo đúng tỷ lệ quy định tại khoản 2, Điều này.
Điều 2. Mức
thưởng, quản lý và sử dụng nguồn trích thưởng.
1. Căn cứ số tiền Việt nam, ngoại
tệ và tiền bán đấu giá tài sản, tang vật (trừ ma tuý), phương tiện thu được
(sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho việc bán tài sản) từ vụ án phạm tội về
ma tuý trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau khi bản án,
quyết định xử lý có hiệu lực pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định trích 30% (quy định tại tiết a, khoản 2, Điều 1 Thông tư này) để thưởng
cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp tham gia điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án
về ma tuý trên địa bàn.
Mức thưởng cụ thể cho tập thể,
cá nhân trực tiếp tham gia điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án về ma tuý nói
trên do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào tính chất của vụ án,
số lượng người tham gia, số lượng đơn vị tham gia, thành tích, công sức đóng
góp của từng tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia phát hiện, điều tra, khám phá
vụ án để quyết định. Mức thưởng tối đa đối với cá nhân là 1.500.000 (một triệu,
năm trăm ngàn) đồng/người/vụ và đối với tập thể là 20.000.000 (hai mươi triệu)
đồng/tập thể/vụ.
2. Căn cứ quyết định của Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan điều tra khám phá, thụ lý chính của
vụ án chủ trì, phối hợp với cơ quan phát hiện đầu mối vụ án xem xét và phân phối
tiền thưởng được trích nói trên cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách
công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ và công bằng.
Trường hợp sau khi thực hiện thưởng
theo mức tối đa cho cá nhân và tập thể nói trên mà không hết số tiền được
trích, thì số tiền còn lại được bổ sung để mua sắm trang, thiết bị chuyên dùng
cho lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý. Thủ trưởng cơ
quan điều tra khám phá, thụ lý chính của vụ án lập dự toán, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức, triển khai việc mua sắm; lập báo cáo
thanh, quyết toán khoản kinh phí này theo các quy định hiện hành của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Nguồn
hình thành Quỹ phòng, chống ma tuý.
1. Đối với Quỹ phòng, chống ma
tuý Trung ương:
a) Số trích 10% quy định tại tiết
b, khoản 2, Điều 1, Thông tư này.
b) Các khoản tài trợ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước quy định tại khoản 1, Điều 5, Thông tư này.
c) Ngân sách Trunng ương hỗ trợ
trong trường hợp đặc biệt, theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với Quỹ phòng, chống ma
tuý của địa phương:
a) Số trích 60% quy định tại tiết
c, khoản 2, Điều 1, Thông tư này.
b) Các khoản tài trợ của tập thể,
cá nhân trong và ngoài nước.
c) Ngân sách địa phương hỗ trợ
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Ngân sách trung ương hỗ trợ
ban đầu đối với các địa phương khó khăn, không đủ điều kiện thành lập Quỹ
phòng, chống ma tuý, trên cơ sở đề án thành lập Quỹ phòng, chống ma tuý của địa
phương.
Điều 4. Cơ
quan quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống ma túy.
1. Bộ trưởng Bộ Công an quản lý,
điều hành Quỹ phòng, chống ma tuý Trung ương. Chánh Văn phòng thường trực
phòng, chống ma túy Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công an theo dõi, quản lý, cấp
phát và thanh, quyết toán Quỹ phòng, chống ma túy của Trung ương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý, điều hành qũy phòng, chống ma túy của địa phương. Giám đốc công
an cấp tỉnh - Thủ trưởng cơ quan Thường trực phòng, chống ma tuý giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra nội dung chi, mức chi qũy phòng, chống ma
tuý, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, quản lý, cấp phát và thanh, quyết toán Quỹ
phòng, chống ma túy của địa phương theo quy định tại Thông tư này.
3. Chánh văn phòng thường trực
phòng, chống ma túy Bộ Công an, Giám đốc Sở Tài chỉnh các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước (nơi đơn vị đóng trụ sở)
để quản lý và theo dõi thu, chi Quỹ phòng, chống ma túy.
Điều 5. Tiếp
nhận, quản lý, sử dụng các khoản tài trợ.
1. Các khoản tài trợ của cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống ma túy bằng tiền,
phương tiện, tài sản nếu có địa chỉ cụ thể thì chuyển theo địa chỉ mà cá nhân,
tổ chức tài trợ chỉ định, theo quy định hiện hành của pháp luật. Nếu không có địa
chỉ cụ thể thì chuyển về Quỹ phòng, chống ma tuý Trung ương.
2. Chánh Văn phòng thường trực
phòng, chống ma túy Bộ Công an chịu trách nhiệm tiếp nhận những khoản tài trợ
cho công tác phòng, chống ma túy ở Trung ương. Nếu bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ
thì trực tiếp tiếp nhận và nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống ma túy Trung
ương. Nếu bằng hiện vật thì lập biên bản giao, nhận và chịu trách nhiệm quản
lý, bảo quản hiện vật đó theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tiếp nhận những khoản tài trợ
của các tổ chức, cá nhân cho công tác phòng, chống ma túy của địa phương. Nếu bằng
tiền Việt Nam, ngoại tệ thì trực tiếp tiếp nhận và nộp tiền vào tài khoản Quỹ
phòng, chống ma túy tỉnh, thành phố. Nếu bằng hiện vật thì lập biên bản giao,
nhận và chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản hiện vật đó theo quy định hiện hành.
4. Các loại trang, thiết bị,
phương tiện tiếp nhận từ các nguồn tài trợ nói trên, nếu phù hợp với hoạt động
của các đơn vị làm công tác đấu tranh phòng, chống ma túy thì Chánh Văn phòng
thường trực phòng, chống ma túy Bộ Công an hoặc Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, đánh giá lại tài sản, trình lãnh đạo Bộ
Công an hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra
quyết định cấp các loại trang, thiết bị, phương tiện đó cho đơn vị làm công tác
đấu tranh phòng, chống ma túy để quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công; đồng thời tiến hành làm thủ tục ghi
thu cho Ngân sách nhà nước, ghi chi cho các đơn vị được cấp theo giá trị của
tài sản đã được đánh giá lại nói trên
Trường hợp các loại tài sản,
phương tiện tiếp nhận từ nguồn tài trợ nói trên không phù hợp với hoạt động
phòng, chống ma túy thì Chánh Văn phòng thường trực phòng, chống ma túy Bộ Công
an báo cáo lãnh đạo Bộ Công an; Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành. Số tiền thu được,
chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống ma túy Trung ương hoặc Quỹ phòng, chống
ma túy của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đồng thời làm thủ tục ghi thu
cho Ngân sách nhà nước và ghi chi cho Quỹ phòng, chống ma tuý số tiền này.
Điều 6. Nội
dung chi, mức chi Quỹ phòng, chống ma tuý.
1. Đối với Quỹ phòng chống ma
tuý của địa phương:
a) Hỗ trợ cho các đơn vị trên địa
bàn trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý mua sắm trang, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý. Nội
dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện
cụ thể của đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý về tổ chức,
biên chế, trang bị hiện có và khả năng của Quỹ phòng, chống ma tuý của địa
phương để quyết định. Việc mua sắm các loại trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
từ nguồn hỗ trợ nói trên được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện
hành của nhà nước về mua sắm và đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước.
b) Hỗ trợ một lần cho thân nhân
những người bị hy sinh, bị thương tật, ốm đau (gồm vợ hoặc chồng; cha, mẹ đẻ;
con đẻ, con nuôi hợp pháp và người có công nuôi dưỡng, theo quy định của pháp
luật) do trực tiếp tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý. Mức hỗ trợ
tối đa không vượt quá 08 (tám) tháng lương tối thiểu chung đối với cơ quan hành
chính sự nghiệp theo quy định hiện hành.
c) Trích thưởng cho các đơn vị,
cá nhân trực tiếp phát hiện, điều tra vụ án về ma tuý trên địa bàn địa phương.
Trong trường hợp các cơ quan điều
tra, trực tiếp khám phá, thụ lý các vụ án về ma tuý đặc biệt nghiêm trọng, có
nhiều bị can nhưng không thu được tiền, tang vật, tài sản. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ tính chất của từng vụ án để quyết định trích từ Quỹ phòng,
chống ma tuý của địa phương thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trực tiếp tham gia điều tra, khám phá, thụ lý vụ án về ma tuý. Mức thưởng tối
đa không vượt quá 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng /người/vụ và
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng/tập thể/vụ.
d) Trường hợp đặc biệt, đối với
việc hỗ trợ hoạt động cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và hỗ trợ tái hoà nhập
cộng đồng cho các đối tượng sau cai nghiện ma túy tại địa phương; hỗ trợ để xoá
bỏ và thay thế cây có chất ma tuý trên địa bàn địa phương theo quyết định của cấp
có thẩm quyền thì nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 4; khoản 8, phần II, Thông tư liên tịch số
57/2008/TTLT-BTC-BCA ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính, Bộ Công an
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống ma tuý.
đ) Hỗ trợ hoạt động của các chiến
dịch hành động, tuyên truyền về phòng, chống ma tuý trên địa bàn địa phương. Nội
dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tính chất,
quy mô, phạm vi, mức độ thực hiện của các chiến dịch hành động, tuyên truyền;
căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành và khả năng của
Quỹ phòng, chống ma túy địa phương để quyết định.
e) Hỗ trợ đền bù trợ cấp, thiệt
hại theo quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2002 của
Chính phủ quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, tổ chức,
cơ quan tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản.
Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại điểm 2, phần
VI, Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT- BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06 tháng 6
năm 2005 của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày
17 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá
nhân, gia đình, tổ chức, cơ quan tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về
tính mạng, sức khoẻ, tài sản.
g) Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền
theo quyết định của cấp có thẩm quyền thuộc địa phương cho các đơn vị, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống ma tuý theo quy định tại tiết
c, khoản 2, Điều 5, Nghị định số 04/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ quy định về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, tổ
chức, cơ quan có thành tích trong phòng, chống ma tuý. Mức tiền thưởng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2. Đối với Quỹ phòng chống ma
tuý ở trung ương:
a) Hỗ trợ các chiến dịch truy
quét các đường dây, băng ổ nhóm mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng các chất
ma tuý; hỗ trợ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, kiểm sát điều tra, kiểm sát
xét xử các vụ án trọng điểm, phức tạp về ma tuý có yếu tố nước ngoài, hoặc có
liên quan đến địa bàn của nhiều địa phương theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản
2, phần II, Thông tư liên tịch số 57/2008/TTLT-BTC-BCA ngày 25 tháng 6 năm
2008 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý.
b) Trường hợp đặc biệt, đối với
việc hỗ trợ để nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc cai nghiện, phục hồi chức
năng cho người nghiện ma tuý; hỗ trợ để xoá bỏ, triệt phá cây có chất ma tuý
liên quan đến địa bàn của nhiều địa phương và tại các tỉnh có chung đường biên
giới với Campuchia, Lào, Trung Quốc theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội
dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 8;
phần II, Thông tư liên tịch số 57/2008/TTLT-BTC-BCA ngày 25 tháng 6 năm
2008 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý.
c) Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt
hại theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc ngưòi có thẩm
quyền thuộc cơ quan điều tra, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma
túy thuộc Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Hải quan cho các đối tượng tham
gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản, quy định
tại Điều 6, Điều 7, Điều 10 Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày
17/12/2002 của Chính phủ. Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại điểm 2, phần VI, Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-
BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Bộ Công an, Bộ Tài chính,
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm
của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định
chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, tổ chức, cơ quan tham gia
phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản.
d) Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền
theo quyết định của cấp có thẩm quyền thuộc trung ương cho các đơn vị, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống ma tuý theo quy định tại tiết
c, khoản 2, Điều 5, Nghị định số 04/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ quy định về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, tổ
chức, cơ quan có thành tích trong phòng, chống ma tuý. Mức thưởng được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 7. Lập
dự toán, thanh toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra Quỹ phòng, chống ma tuý.
1. Lập dự toán Quỹ phòng, chống
ma tuý:
a) Đối với các địa phương được
Ngân sách Trung ương hỗ trợ ban đầu trên cơ sở đề án thành lập Quỹ phòng, chống
ma tuý của địa phương (do khó khăn, không đủ điều kiện để thành lập Quỹ phòng,
chống ma tuý theo quy định hiện hành); hoặc trong những trường hợp đặc biệt,
Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho Quỹ phòng, chống ma tuý Trung ương theo quyết định
của cấp có thẩm quyền. Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống ma tuý lập kế hoạch
thu, chi Quỹ, trong đó thể hiện rõ nhu cầu cần hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước, gửi
cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền bổ sung cho
Quỹ theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
b) Hàng năm (hoặc đột xuất), khi
có nhu cầu sử dụng Quỹ phòng, chống ma tuý. Các Bộ, cơ quan trung ương, các đơn
vị, cơ quan trực thuộc cấp tỉnh căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Điều
5, Thông tư này, lập dự toán chi Quỹ gửi Bộ Công an (đối với Quỹ phòng, chống
ma tuý Trung ương); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(đối với Quỹ phòng, chống ma tuý của địa phương).
Trong phạm vi, khả năng của Quỹ
phòng, chống ma tuý, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh xem
xét, phê duyệt và quyết định cụ thể từng nội dung chi, tổng mức dự toán chi,
thông báo để Văn phòng Thường trực phòng, chống ma tuý Bộ Công an (đối với Quỹ
phòng, chống ma tuý Trung ương), Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (đối với Quỹ phòng, chống ma tuý của địa phương) xuất Quỹ phòng, chống
ma tuý để các Bộ, cơ quan Trung ương, các đơn vị, cơ quan trực thuộc cấp tỉnh
triển khai thực hiện; đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi Quỹ phòng, chống
ma tuý mở tài khoản để theo dõi và quản lý chung theo quy định hiện hành về quản
lý Quỹ ngoài Ngân sách nhà nước.
2. Thanh, quyết toán Quỹ phòng,
chống ma tuý.
a) Các Bộ, cơ quan trung ương và
các cơ quan, đơn vị thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi tiếp nhận,
sử dụng Quỹ phòng, chống ma tuý phải mở sổ kế toán để hạch toán kế toán các khoản
thu, chi Quỹ và lập báo cáo quyết toán Quỹ theo đúng quy định tài chính hiện
hành đối với Quỹ ngoài Ngân sách nhà nước; Chịu trách nhiệm lập và gửi đầy đủ, đúng
thời hạn các báo cáo tài chính về sử dụng Quỹ theo định kỳ và báo cáo quyết
toán 6 tháng, hàng năm về cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống ma túy của Trung
ương hoặc của địa phương. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu,
chi, tài sản, quỹ, công nợ hay bất kỳ khoản đóng góp, tài trợ nào của các cơ
quan, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ phòng, chống ma tuý;
b) Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống
ma túy của Trung ương (Văn phòng Thường trực phòng, chống ma tuý Bộ Công an) và
Quỹ phòng, chống ma túy của địa phương (Sở Tài chính) có trách nhiệm xem xét, tổng
hợp quyết toán thu, chi Quỹ phòng, chống ma túy, trình Bộ trưởng Bộ Công an (đối
với Quỹ phòng, chống ma tuý Trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với Quỹ phòng, chống ma tuý của địa phương) phê duyệt, tổng hợp báo cáo quyết
toán Quỹ hàng năm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp số liệu, tình hình quản lý,
sử dụng Quỹ phòng, chống ma tuý của địa phương, gửi Bộ trưởng Bộ Công an theo định
kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ trưởng Bộ Công an, để Bộ
trưởng Bộ Công an tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi báo cáo nhanh
hàng tháng về Chủ tịch Ủy ban quốc gia phòng, chống HIV/AID và phòng, chống tệ
nạn ma tuý, mại dâm; đồng gửi Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý chung.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
sử dụng và quản lý Quỹ phòng, chống ma tuý các cấp chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính pháp lý và sự chính xác của các số liệu trong báo cáo quyết toán,
quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống ma túy.
3. Số dư Quỹ phòng, chống ma
túy, kinh phí hỗ trợ các cơ quan, đơn vị từ Quỹ phòng, chống ma tuý (kể cả ở
Trung ương và địa phương), cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau
để sử dụng tiếp theo các nội dung quy định tại Thông tư này.
4. Quỹ phòng, chống ma tuý
(Trung ương và địa phương) chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý Ngân
sách nhà nước.
Điều 8. Điều
khoản thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số
05/2001/TTLT-BTC-BCA ngày 16 tháng 01 năm 2001 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 31/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Quỹ phòng, chống ma tuý; Thông tư liên tịch số
96/2005/TTLT- BTC-BCA ngày 02 tháng 11năm 2005 của Bộ Tài chính, Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Công an số
05/2001/TTLT-BTC-BCA ngày 16 tháng 01 năm 2001 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
31/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Quỹ phòng, chống ma tuý.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công an để nghiên cứu, giải quyết./.
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Thế Tiệm
|
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Các thành viên UBQG phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ Công an;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Công an.
|
|