BỘ TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 127/2007/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 23/2007/TT-BTC NGÀY
21/03/2007 VÀ THÔNG TƯ SỐ 57/2007/TT-BTC NGÀY 11/06/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/03/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày
11/06/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước như sau:
I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 23/2007/TT-BTC NGÀY 21/03/2007:
1. Sửa đổi khoản 1 mục I như
sau:
“1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác
phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử
đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia
hoạt động của Hội đồng nhân dân”.
2. Bổ sung khoản 12 mục I như sau:
“Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi
đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội
đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì
được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân
dân”.
3. Sửa đổi khoản 1 mục II như sau:
“1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo
quy định tại Thông tư này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị
tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan
hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản
Việt Nam; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân
dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị-xã hội,
các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Thông tư này.
Riêng Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt
Nam, kỳ họp Quốc hội, họp Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, phiên họp
Uỷ ban thường vụ Quốc hội không áp dụng theo Thông tư này”.
4. Bổ sung khoản 3 mục II như sau:
“Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và
các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp
các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh
phí hoạt động của Hội đồng nhân dân”.
5. Sửa đổi khoản 4 mục II như sau:
“4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày
tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1
đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự
án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất
và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày.
Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp
các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định tại Thông tư này”.
6. Sửa đổi khoản 2 mục III như
sau:
"2. Căn cứ
khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi của
các cơ quan địa phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ
quan, đơn vị trực thuộc nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại
Thông tư này. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định
cụ thể mức chi thì các cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định tại Thông tư này để
thực hiện chi công tác phí, chi tổ chức hội
nghị.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Nghị quyết số
1157/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội "quy định một số chế độ, định
mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội,
các Ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc
hội", để ban hành nghị quyết áp dụng cho Hội đồng nhân dân các cấp cho phù
hợp với tình hình cụ thể của địa phương, bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp thiết thực, hiệu quả đối với những nhiệm vụ chi có liên quan.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức
chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể hoá mức chi theo quy định tại Thông tư này và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng
chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này để thực
hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị.”
II. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 57/2007/TT-BTC NGÀY 11/06/2007:
1. Sửa đổi điểm b khoản
2 mục III phần II như sau:
"b) Chi mời cơm: Về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức
chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình;
trường hợp cần thiết thì tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa
không quá 150.000đồng/1 suất. Về đối tượng quy
định cụ thể như sau:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào tình hình thực tế và khả
năng ngân sách được giao quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Bộ,
ngành đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương quy định cụ thể đối
tượng khách được mời cơm đối với từng loại
hình cơ quan thuộc tỉnh, báo cáo xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân
dân trước khi ban hành.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm do
Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.”
2. Sửa đổi
khoản 3 phần III như sau:
“3. Căn cứ mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chi mời cơm, tiếp
khách trong nước quy định tại Thông tư này; căn cứ khả năng ngân sách và
tình hình thực tế ở địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi của các cơ quan địa
phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ
vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị trực
thuộc nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại Thông tư này. Trường
hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể mức chi thì
các cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định tại Thông tư này để thực hiện.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Nghị quyết số
1157/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội "quy định một số chế độ, định
mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội,
các Ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc
hội", để ban hành nghị quyết áp dụng cho Hội đồng nhân dân các cấp cho phù
hợp với tình hình cụ thể của địa phương, bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp thiết thực, hiệu quả đối với những nhiệm vụ chi có liên quan.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức
chi tiếp khách trong nước đến làm việc giao dịch với đơn vị cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định cụ thể hoá mức chi theo quy định tại Thông tư này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của
đơn vị.”
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Những nội dung quy định khác tại Thông tư
số 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và
Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/06/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước vẫn
có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ; các Phó TTCP.
- Ban Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT,
Vụ HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|