ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017.
Điều 2.
Định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017:
1. Được áp dụng để phân chia dự toán chi thường xuyên ngân sách
địa phương giữa ngân sách tỉnh với ngân sách từng huyện năm 2017, năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020; là cơ sở để lập dự toán chi sự nghiệp và
quản lý hành chính cho các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể cấp tỉnh.
Đối với các
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định
ngân sách tại Quyết định này.
2. Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước đã ban hành đến
ngày 31 tháng 5 năm 2016 và nhu cầu kinh phí thực hiện theo mức lương cơ sở
1.210.000 đồng/tháng (chưa bao gồm các chính sách
tăng thêm theo tiêu chí chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều và chính sách nhà nước hỗ trợ khi có đối tượng tham gia như
kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; bảo hiểm y tế cho hộ
cận nghèo).
Điều 3. Căn cứ định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017:
1. Thủ trưởng cơ quan đơn vị cấp tỉnh
ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm
khớp đúng về tổng mức, phù hợp với đặc điểm thực tế, nguồn thu của từng đơn vị
trực thuộc và tiến độ thực hiện điều chỉnh giá, phí dịch vụ theo quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện công khai, minh bạch và theo đúng
các quy định của pháp luật; đồng thời gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ tình hình thực tế và tổng
mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 tính theo định mức phân bổ tại
Quyết định này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng định
mức phân bổ chi ngân sách cấp mình cho phù hợp; đồng thời gửi Sở Tài chính để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017, được áp dụng từ năm ngân sách 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách
2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, thay thế Quyết định số
48/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC
1. Yêu cầu
1.1. Đảm bảo
kinh phí để góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; ưu tiên
tăng kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng như giáo dục, khoa học công nghệ,
môi trường,… ưu tiên đối với vùng miền núi, vùng cao, vùng có tình hình an ninh
trật tự phức tạp và kiến thiết thị chính đô thị.
1.2. Định mức
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 (sau đây gọi tắt là định
mức phân bổ năm 2017) được xây dựng trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa
phương năm 2017 và cả giai đoạn 2017 - 2020, định mức phân bổ ngân sách dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường, giáo dục, đào tạo, y
tế, thể dục thể thao. Cơ cấu lại nhiệm vụ chi ngân
sách địa phương (NSĐP) theo hướng dành kinh phí nhằm đặt hàng các cơ sở ngoài
công lập thực hiện dịch vụ công.
1.4. Thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính, nâng
cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước; góp phần đổi
mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công. Triển khai tự chủ của các
cơ sở sự nghiệp công lập để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho các đơn vị này; tăng
nguồn đảm bảo chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các
dịch vụ sự nghiệp công.
1.5. Tiêu chí
của định mức phân bổ ngân sách phải được lượng hóa rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện và kiểm tra; đảm bảo công bằng, minh bạch.
2. Nguyên tắc
2.1. Đảm bảo
kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đã ban hành đến 31 tháng
5 năm 2016 và nhu cầu kinh phí thực hiện theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng
(chưa bao gồm các chính sách tăng thêm theo tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và chính
sách nhà nước hỗ trợ khi có đối tượng tham gia như kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội; bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo).
2.2. Đối với
các nhiệm vụ chi chỉ ban hành khung mức chi, căn cứ vào dự toán chi Chính phủ
giao, khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm và tính chất của từng nhiệm vụ chi, điều kiện cụ
thể, đặc thù của từng vùng, địa phương (quy mô địa bàn, dân số, điều kiện
kinh tế - xã hội, tính chất đô thị,...), Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh trình Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh mức chi cụ thể cho các đơn
vị, các huyện cùng với việc trình phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm
2017.
2.3. Hàng năm,
căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương và tình hình thực tế về chi phí cấu
thành trong định mức hành chính cấp tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tăng định mức
chi hành chính cấp tỉnh cho phù hợp cùng với việc trình phân bổ dự toán hàng
năm.
2.4. Tăng cường
công khai, minh bạch trong phương án phân bổ ngân sách địa phương.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Định mức phân
bổ này được sử dụng để phân chia dự toán chi thường xuyên NSĐP giữa ngân sách tỉnh
với ngân sách từng huyện năm 2017- Năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 -
2020; là cơ sở để lập dự toán chi sự nghiệp và quản lý hành chính cho các cơ
quan Đảng, nhà nước, đoàn thể cấp tỉnh.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Thủ
trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh xây dựng định mức phân bổ cho các đơn vị trực
thuộc; UBND cấp huyện trình HĐND cấp mình định mức phân bổ cho các đơn vị trực
thuộc và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).
2. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách:
- Căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách địa phương, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tăng thêm số bổ
sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện so với năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Trường hợp đặc
biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách cấp huyện
tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách tỉnh. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định phương án xử lý theo đúng quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật
Ngân sách nhà nước.
- Trường hợp
ngân sách cấp huyện hụt thu so với dự toán do nguyên nhân khách quan thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.
III. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CHO CÁC CƠ
QUAN, LĨNH VỰC THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
1. Các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước, đoàn thể cấp tỉnh
1.1. Phân bổ
theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Chi quản lý
hành chính phân bổ theo quỹ lương và định mức chi hoạt động thường xuyên trên
cơ sở biên chế (bao gồm hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2000 của Chính phủ) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…) tính theo quy định hiện hành; các loại phụ cấp cho hoạt động cấp ủy, đại biểu HĐND, cán bộ của cơ
quan Đảng.
b) Phân bổ chi
hoạt động thường xuyên ngoài lương theo biên chế:
Căn cứ vào số
biên chế được cấp có thẩm quyền giao theo phương pháp lũy thoái (định mức giảm
dần đối với số biên chế được giao), cụ thể:
Đơn vị: Triệu đồng/biên chế/năm
TT
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
Định mức năm 2017
|
1
|
Biên chế từ 01 đến
20 người
|
25
|
2
|
Biên chế từ 21 đến
40 người
|
24
|
3
|
Biên chế từ 41 người
trở lên
|
23
|
c) Nội dung định
mức chi quản lý hành chính ngoài lương:
Định mức phân
bổ theo biên chế đối với chi hành chính bao gồm:
(1) Các khoản
chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các đơn vị: Khen thưởng
theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, tổng
kết, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu, hoạt động công tác Đảng theo Quyết định
số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành
Trung ương (sau đây viết tắt là Quyết định số 99);
(2) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên
phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện công tác quản
lý ngành, lĩnh vực; chi công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; xây
dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá giám sát đầu
tư;...;
(3) Kinh
phí sửa chữa, duy tu thường xuyên trụ sở; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết
bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định.
Định mức
chi hành chính không bao gồm: Các khoản chi phí trang cấp và phụ cấp đặc thù của
các ngành; kinh phí cho nhiệm vụ đặc thù phát sinh thường xuyên khác; kinh phí
mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn; sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở theo các
dự án đầu tư được cấp có thầm quyền phê duyệt.
1.2. Phân bổ theo tiêu chí bổ
sung:
Phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định số
116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) đặc biệt khó khăn (nếu có)
(sau đây viết tắt là Nghị định số 116).
1.3. Phân bổ
thêm:
Phân bổ
thêm ngoài định mức trên cho một số cơ quan sau: Hoạt động của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh và một số Sở được giao nhiệm vụ mà không thể sắp xếp bố trí từ định mức
chi quản lý hành chính ngoài lương; chi thực hiện một số nhiệm vụ đặc biệt được
cấp có thẩm quyền giao, chi tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh, kinh phí thực hiện chế độ theo quy định tại
Quyết định số 3115-QĐ/VPTW ngày 04 tháng 8 tháng 2009 của
Văn phòng Ban chấp hành Trung ương Đảng (sau đây viết tắt là Quyết định 3115)
và quy định của Tỉnh ủy.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, sự
nghiệp y tế, sự nghiệp khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, thể dục thể thao,
phát thanh truyền hình, sự nghiệp kinh tế
2.1. Thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 16)
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và
các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các
lĩnh vực.
Mức kinh
phí ngân sách hỗ trợ chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị trên cơ sở phân
loại đơn vị sự nghiệp công và lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
a) Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Thực hiện cơ chế nhà nước đặt hàng
hoặc giao nhiệm vụ đối với dịch vụ sự nghiệp công nằm trong danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành
và theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định theo pháp luật về giá;
b) Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch
vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí): Thực hiện
cơ chế nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nằm
trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền ban hành và theo giá, phí do cơ quan có thẩm quyền quy định
chưa tính đủ chi phí.
Ngân sách
nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công
theo lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ của từng lĩnh vực và khả năng tự đảm
bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị;
c) Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp):
Thực hiện theo quy định hiện hành, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chi thường
xuyên ổn định trong thời gian 3 năm và được điều chỉnh khi nhà nước thay đổi nhiệm
vụ, cơ chế chính sách theo quy định. Các đơn vị xác định mức ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí chi thường xuyên trên cơ sở quỹ tiền lương, phụ cấp, kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ đặc thù và chi hoạt động thường xuyên được xác định tối
đa bằng định mức phân bổ chi quản lý hành chính của đơn vị cùng quy mô biên chế;
d) Thủ trưởng
các cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm công khai, minh bạch kinh phí ngân sách nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc;
e) Căn cứ
vào tình hình thực hiện dự toán thu, chi năm hiện hành, đặc thù hoạt động sự
nghiệp của mỗi ngành và các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp theo kế hoạch, các chế
độ chính sách mới và khả năng bố trí ngân sách hàng năm, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
dự toán chi các sự nghiệp nói trên cho phù hợp cùng với việc trình phân bổ dự
toán hàng năm.
2.2. Trong
thời gian các Nghị định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng
lĩnh vực chưa được ban hành, phân bổ chi thường xuyên các lĩnh vực chi sự nghiệp
theo nguyên tắc ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các cơ sở sự
nghiệp công đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình
điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công.
2.3. Dự toán
chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phân bổ theo tiêu chí bổ sung được xác định
trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức hỗ trợ theo chế độ quy định, gồm:
a) Chính sách
giáo dục đối với người khuyết tật theo quy định tại Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
b) Hỗ trợ học
sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ;
c) Hỗ trợ chi
phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các Trường cao
đẳng thuộc tỉnh theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ;
d) Kinh phí thực
hiện chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị
định số 19); phụ cấp thâm niên nhà giáo; phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định số
116;
e) Kinh phí miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
2.4. Dự
toán chi sự nghiệp y tế, phân bổ theo tiêu chí bổ sung trên cơ sở số đối tượng
thực tế và theo chế độ quy định, gồm:
a) Kinh phí
mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo số đối tượng thực tế; mức
đóng hàng tháng theo chế độ quy định;
b) Kinh phí
mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại
vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện
KT-XH đặc biệt khó khăn theo số đối tượng thực tế và mức đóng hàng tháng theo
chế độ quy định;
c) Kinh phí hỗ
trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên theo số đối tượng thực tế và
mức đóng hàng tháng theo chế độ quy định;
d) Phụ cấp đối
với cán bộ ngành y tế công tác ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; phụ
cấp, trợ cấp theo Nghị định số 116 (nếu có).
2.5. Phân bổ
theo tiêu chí bổ sung trên cơ sở số đối tượng thực tế và theo chế độ quy định đối
với lĩnh vực sự nghiệp khác:
a) Phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định
số 116 (nếu có);
b) Các chính sách trợ cấp xã hội của
ngành Lao động, Thương binh và Xã hội.
2.6. Dự toán
chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học thực hiện dựa trên các nhiệm vụ trong kế hoạch
hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt.
2.7. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc tỉnh có trách nhiệm ban hành hệ thống định mức phân bổ chi cụ
thể để áp dụng cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm phân bổ khớp đúng về tổng mức,
phù hợp với đặc điểm thực tế và nguồn thu của từng đơn vị trên cơ sở phân loại
đơn vị sự nghiệp công và lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; bảo đảm
công khai, minh bạch và theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Định mức chi hỗ trợ quốc phòng, an ninh
Hỗ trợ kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do
ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Dân quân
tự vệ, Pháp lệnh Công an xã, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa
phương do HĐND tỉnh quy định.
IV. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CHO NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN, XÃ
1. Các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước, đoàn thể
1.1. Phân bổ
theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Chi quản lý hành
chính phân bổ theo quỹ lương và định mức chi hoạt động thường xuyên trên cơ sở
biên chế (gồm hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm
2000 của Chính phủ) được UBND tỉnh phê duyệt và UBND cấp
huyện giao (nếu có).
a) Chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…) theo quy định hiện hành; các loại phụ cấp cho hoạt động cấp ủy, đại biểu HĐND, cán bộ của cơ
quan Đảng; tiền lương cho cán bộ, công chức cấp xã, phụ cấp cho những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ và Nghị quyết số 15/2014/NQ-HĐND ngày 12
tháng 12 năm 2014 của HĐND tỉnh.
b) Phân bổ chi
hoạt động thường xuyên ngoài lương theo biên chế:
TT
|
Nội dung
|
Định mức
năm 2017
|
I
|
Cấp huyện
(Triệu đồng/biên chế/năm)
|
|
1
|
Các huyện đồng
bằng, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và thành phố Huế
|
23
|
2
|
Huyện Nam Đông
|
24
|
3
|
Huyện A Lưới
|
25,5
|
II
|
Cấp xã (Triệu đồng/biên chế/năm)
|
|
1
|
Cán bộ và
công chức cấp xã
|
|
a
|
Vùng đồng bằng,
thành phố
|
12
|
b
|
Vùng miền
núi, xã bãi ngang
|
14
|
2
|
Người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
|
2,5
|
III
|
Kinh phí hoạt
động của các tổ chức chính trị xã hội (*) (Triệu đồng/tổ chức/năm)
|
|
1
|
Cấp xã
|
|
a
|
Vùng đồng bằng,
thành phố
|
11,5
|
b
|
Vùng miền
núi, xã bãi ngang
|
13,5
|
2
|
Thôn, bản, tổ
dân phố
|
|
a
|
Thuộc xã đặc
biệt khó khăn; thôn, bản đặc biệt khó khăn
|
1,5
|
b
|
Thôn, bản, tổ
dân số còn lại
|
1
|
(*) Các tổ chức
chính trị xã hội gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Hội nông dân.
c) Nội dung
định mức chi quản lý hành chính ngoài lương:
Định mức
phân bổ theo biên chế đối với chi hành chính bao gồm:
(1) Các khoản
chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các đơn vị: Khen thưởng
theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, tổng
kết, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu, hoạt động công tác Đảng theo Quyết định
số 99;
(2) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm:
Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện công tác quản lý ngành, lĩnh vực;
chi công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng, hoàn thiện, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá giám sát đầu tư,..;
(3) Kinh
phí sửa chữa thường xuyên trụ sở; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định.
Định mức
chi hành chính không bao gồm: Các khoản chi phí trang cấp và phụ cấp đặc thù của
các ngành; kinh phí cho nhiệm vụ đặc thù phát sinh thường xuyên khác; kinh phí
mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn; sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở theo các
dự án đầu tư được cấp có thầm quyền phê duyệt; kinh phí
thực hiện chế độ theo quy định tại Quyết định 3115 và quy định của Tỉnh ủy.
1.2. Phân bổ theo tiêu chí bổ
sung:
Phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định số
116 (nếu có).
1.3. Phân bổ
thêm:
Phân bổ thêm
ngoài định mức trên cho một số cơ quan sau:
a) Hoạt động của các cơ quan Đảng,
HĐND và UBND cấp huyện, xã; đại hội Ủy ban Mặt trân Tổ quốc, các đoàn thể, … cấp
huyện, xã theo nhiệm kỳ; các hoạt động phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn;
kinh phí giám sát đầu tư cộng đồng; kinh phí hoạt động hợp tác quốc tế của
thành phố Huế;
- Cấp huyện: mức 1.200 - 2.200 triệu
đồng/huyện/năm, riêng thành phố Huế mức 2.700 triệu đồng/năm;
- Cấp xã: mức
59 triệu đồng/xã/năm.
b) Kinh phí hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân xã: 2,5 triệu đồng/xã/năm;
Việc phân bổ cụ
thể các mức chi nói trên thực hiện theo nguyên tắc quy định ở điểm 2.2 khoản 2
Mục I.
2. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp giáo dục
2.1. Phân bổ
theo quỹ lương:
Chi cho con người tính theo lương
và các khoản có tính chất lương gồm: lương ngạch bậc,
các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành, các khoản đóng góp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn theo chế độ quy định của cán bộ biên chế được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2.2. Chi
phục vụ các hoạt động dạy và học đối với các cơ sở giáo dục công lập:
a) Cấp học phổ thông và mầm non:
(1) Phân bổ trên cơ sở số lượng
các lớp học theo từng cấp với quy mô bình quân tối thiểu 12 lớp/trường/huyện.
Đơn
vị: Triệu đồng/lớp học/năm
TT
|
Cấp học
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
Trung học cơ sở
|
Khu vực
|
I
|
Đô thị
|
|
|
|
1
|
Các phường thuộc
thành phố Huế
|
16
|
25
|
22
|
2
|
Các phường thuộc thị
xã và thị trấn thuộc các huyện đồng bằng
|
20
|
25
|
22
|
II
|
Nông thôn
|
|
|
|
1
|
Các xã đồng bằng
|
22
|
26
|
24
|
III
|
Miền núi
|
|
|
|
1
|
Các thị trấn miền
núi
|
22
|
26
|
24
|
2
|
Các xã miền núi
|
24
|
28
|
26
|
(2) Phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Các huyện có
quy mô bình quân số lớp các cấp dưới 12 lớp/trường thì được bổ sung đảm bảo quy
mô bình quân tối thiểu 12 lớp/trường. Số trường, số lớp học các cấp theo từng địa
bàn theo số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Trường Dân tộc nội
trú và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên:
Phân bổ theo biên chế
được duyệt:
Đơn vị: Triệu đồng/biên chế/năm
TT
|
Chỉ tiêu
|
Định mức năm 2017
|
1
|
Trường Dân tộc nội
trú huyện Nam Đông và A Lưới
|
15
|
2
|
Trung tâm Giáo dục
Nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
|
|
|
Huyện Nam Đông và A Lưới
|
14
|
|
Các huyện còn lại
|
12
|
Định mức trên đã gồm: Kinh
phí chi mua sắm nhỏ trang thiết bị phục vụ dạy và học, sửa chữa thường xuyên
trường lớp; kinh phí khen thưởng của UBND tỉnh cho tập thể và cá nhân ngành
giáo dục thuộc huyện quản lý; kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo
viên do huyện tổ chức.
Định mức trên chưa gồm:
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên toàn ngành do Sở Giáo dục và Đào tạo trực
tiếp tổ chức; kinh phí thay sách giáo khoa và trang thiết bị thuộc chương trình
giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất cho ngành giáo dục từ nguồn ngân sách tỉnh
theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh (nếu có).
2.3. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung theo số đối tượng thực tế, mức hỗ
trợ theo chế độ gồm:
a) Tiền ăn
trưa trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02
năm 2010 và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Chính sách
giáo dục đối với người khuyết tật theo quy định tại Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
c) Hỗ trợ chi
phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các Trường cao
đẳng thuộc tỉnh theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ (phần chi trả qua ngân sách huyện);
d) Học bổng và
các chế độ cho học sinh dân tộc nội trú theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT
ngày 29 tháng 5 năm 2009 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Phụ cấp theo Nghị định số 19;
g) Phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định
số 116;
h) Kinh phí miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Việc phân bổ theo tiêu chí quỹ
lương tại điểm 1.1 và 2.1 này trên cơ sở báo cáo tiền lương năm 2016 của các
huyện. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, trường hợp các huyện có biến động lớn về
quỹ lương (do tăng biên chế) vượt quá khả năng cân đối của ngân sách huyện, căn
cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung
kinh phí tăng thêm cho các huyện.
3. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp đào tạo
Phân bổ trên
cơ sở biên chế được duyệt theo từng cấp huyện, xã:
3.1. Huyện, thị
xã vùng đồng bằng, thành phố: mức 1,4 triệu đồng/biên chế/năm; các huyện Nam
Đông, A Lưới: mức 1,6 triệu đồng/biên chế/năm;
3.2. Cấp xã: mức
1,4 triệu đồng/biên chế/năm.
Định mức trên
không gồm kinh phí hoạt động đào tạo nghề nông thôn.
4. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế xã
Mức 20 triệu đồng/xã/năm.
Kinh phí này chủ yếu hỗ trợ cho các hoạt động phối hợp về công tác truyền
thông, hỗ trợ công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh của xã.
5. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp văn hóa thông tin
5.1. Cấp huyện:
450 - 650 triệu đồng/huyện/năm; riêng thành phố Huế 1.500 triệu đồng/năm;
5.2. Cấp xã:
25 triệu đồng/xã/năm.
Định mức phân
bổ trên chưa bao gồm:
- Kinh phí thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”
theo Nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh;
- Kinh phí các hoạt động văn hóa đặc
thù, hoạt động về bảo tồn, bảo tàng vật thể, phi vật thể; các hoạt động văn hóa
dân gian; đội thông tin lưu động của các huyện miền núi,… được xem xét hỗ trợ
riêng theo quy mô, tính chất đặc thù về hoạt động văn hóa của từng huyện.
6. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp truyền thanh,
truyền hình
6.1. Đài truyền
thanh cấp huyện: mức 110-180 triệu đồng/năm; Đài truyền thanh thành phố Huế mức
370 triệu đồng; Đài phát sóng cho vùng lõm 230 triệu đồng/năm;
6.2. Đài truyền
thanh xã: 16 triệu đồng/xã/năm.
Định mức trên
chưa gồm kinh phí đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng hạ tầng đài phát thanh
cấp xã.
7. Định mức phân bổ dự toán chi các sự nghiệp thể dục thể
thao
7.1. Cấp huyện:
mức 130 - 250 triệu đồng/huyện/năm;
7.2. Cấp xã: mức
13 triệu đồng/xã/năm.
Việc phân bổ cụ thể kinh phí sự nghiệp
văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao tại các điểm 5.1,
6.1, 7.1 nói trên chủ yếu căn cứ vào địa bàn và quy mô đơn vị hành chính của
các huyện.
8. Định mức phân bổ dự toán chi đảm bảo xã hội
8.1. Định mức
chi đảm bảo xã hội cấp huyện:
a) Phân bổ
theo số đối tượng chính sách:
- Trợ cấp cho
các đối tượng xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối
tượng bảo trợ xã hội;
- Hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng cựu chiến binh, người trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào, thanh niên xung phong, dân quân hỏa
tuyến theo số đối tượng thực tế và mức đóng theo chế độ quy định;
b) Kinh phí hoạt
động cứu trợ xã hội:
Mức 300 - 440
triệu đồng/huyện/năm; riêng thành phố Huế 1.200 triệu đồng/năm.
Định mức trên
đã gồm kinh phí duy tu thường xuyên nghĩa trang Liệt sĩ các huyện và các hoạt động
về đền ơn đáp nghĩa theo quy định của pháp luật.
Định mức trên chưa bao gồm chi hỗ
trợ cơ sở vật chất cho các Trung tâm bảo trợ trẻ em tàn tật, trẻ em khuyết tật,
trẻ mồ côi; các đội làm công tác tập trung trẻ em và các đối tượng lang thang
cơ nhở; chi hỗ trợ thiên tai, lũ lụt lớn vượt quá khả năng cân đối ngân sách
huyện.
c) Chi động
viên, thăm hỏi, chúc tết,… nhân ngày thương binh liệt sỹ, lễ, tết với mức
300.000 đồng/đối tượng/năm trên cơ sở số đối tượng chính sách trên địa bàn các
huyện theo số liệu của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
8.2. Định mức
chi đảm bảo xã hội của cấp xã:
a) Chi cho cán
bộ hưu trí xã hưởng trợ cấp hàng tháng.
b) Kinh phí hoạt
động cứu trợ xã hội:
- Huyện có
bình quân dân số trên 7.000 dân/xã: mức 30 triệu đồng/xã/năm;
- Huyện có
bình quân dân số dưới 7.000 dân/xã: mức 27 triệu đồng/xã/năm.
9. Định mức hỗ trợ chi quốc phòng, an ninh
9.1. Chi hỗ trợ
hoạt động quốc phòng an ninh: mức 550 - 820 triệu đồng/huyện/năm, riêng thành
phố 1.300 triệu đồng/năm.
9.2. Chi quốc phòng -
an ninh cấp xã:
Định mức chi hỗ trợ quốc
phòng an ninh cấp xã chưa gồm chi từ Quỹ quốc phòng an ninh, cụ thể như sau:
- Xã biên giới đất
liền: 79 triệu đồng/xã/năm;
- Các xã thuộc huyện
Nam Đông, A Lưới: 64 triệu đồng/xã/năm (trừ xã biên giới);
- Các xã còn lại: 55
triệu đồng/xã/năm.
Định mức trên chưa bao
gồm phụ cấp trách nhiệm dân quân, phụ cấp hàng tháng thôn đội trưởng, phụ
cấp thâm niên và đặc thù quốc phòng quân sự của các đối tượng theo Luật Dân
quân tự vệ đã tính vào quỹ lương của cấp xã tại khoản 1 nói trên.
9.3. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
Huyện có biên giới đất liền được phân bổ thêm
kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh với mức 300 triệu đồng/xã biên
giới/năm.
10. Định mức chi thường xuyên khác
Tính tỷ lệ từ
0,5% trên tổng chi các khoản chi thường xuyên từ khoản 1 đến
khoản 9 (không bao gồm các khoản chi được phân bổ
theo tiêu chí bổ sung).
11. Chi sự nghiệp kinh tế
11.1. Các nhiệm
vụ chi sự nghiệp kinh tế gồm sự nghiệp giao thông, nông lâm thủy lợi, địa
chính, thủy sản, kiến thiết thị chính, các hoạt động phòng chống dịch bệnh, sự
nghiệp bảo vệ môi trường,… (kể cả kinh phí khuyến nông, khuyến công, phòng chống
hạn mặn, ngập úng, vớt bèo trên các sông, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải,
trồng chăm sóc cây xanh, điện chiếu sáng,...) phân bổ căn cứ vào khả năng ngân
sách và các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp;
số km đường giao thông, số km đê do địa phương quản lý, điều kiện kinh tế - xã
hội,… của các địa phương.
11.2. Bổ sung có mục
tiêu:
a) Kinh phí miễn thu thủy lợi phí
trên cơ sở số liệu quyết toán kinh phí miễn thu thủy lợi phí năm 2015 được cấp
có thẩm quyền quyết định;
b) Kinh phí hỗ trợ địa phương sản
xuất lúa trên cơ sở mức hỗ trợ và diện tích đất trồng lúa theo số liệu của Sở
Tài nguyên và Môi trường;
c) Kinh phí duy tu, bão dưỡng các
tuyến đường giao thông do cấp xã quản lý theo Dự án LRAMP.
12. Dự phòng
Bố trí dự
phòng từ 2% đến 4% tổng số chi ngân sách mỗi cấp để chi phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc
phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp mình mà chưa được dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước./.