BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4088/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH VĂN KIỆN DỰ ÁN
HỖ TRỢ KỸ THUẬT “QUỸ TOÀN CẦU PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021 - 2023”
DO QUỸ TOÀN CẦU PHÒNG CHỐNG AIDS, LAO VÀ SỐT RÉT TÀI TRỢ
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị
định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định
số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài;
Căn cứ Thông
tư 111/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định cơ chế quản lý tài
chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết
định số 5302/QĐ-BYT ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Văn
kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật “Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS giai đoạn
2021-2023” do Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét tài trợ;
Căn cứ thư
phê duyệt của Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét ngày 23/7/2021 về
việc hỗ trợ Việt Nam phòng chống COVID-19;
Căn cứ công văn
số 5491/BKHĐT-KTĐN ngày 19/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc góp ý điều
chỉnh văn kiện Dự án “Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023”
và công văn số 9403/BTC-QLN ngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính về việc góp ý điều
chỉnh văn kiện dự án do Quỹ Toàn cầu tài trợ cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ
Y tế;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS tại Công văn số 576/AIDS-VP ngày 27/7/2021
về việc xin phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án và Kế hoạch tổng thể dự án hỗ
trợ kỹ thuật dự án “Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023” và
Công văn số 631/AIDS-VP ngày 19/8/2021 về việc giải trình các ý kiến góp ý điều
chỉnh Văn kiện dự án “Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023”;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật “Quỹ Toàn cầu phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023” do Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt
rét tài trợ, các nội dung điều chỉnh gồm:
1. Bổ sung vốn viện
trợ dự án giai đoạn 2021 - 2023:
- Tổng vốn viện trợ
được phê duyệt theo Quyết định số 5302/QĐ-BYT ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ
Y tế là 48.496.342 USD.
- Tổng vốn viện trợ
sau khi điều chỉnh theo Quyết định này là 61.074.284 USD (tăng 12.577.942
USD).
- Vốn đối ứng của dự
án không thay đổi.
2. Bổ sung mục tiêu 5
“Nâng cao năng lực ứng phó COVID-19 và giảm ảnh hưởng của COVID-19 đối với các
hoạt động phòng chống HIV/AIDS”;
3. Bổ sung các can
thiệp, hoạt động thuộc mục tiêu 5;
4. Bổ sung danh mục
các hàng hóa phòng chống COVID-19 (Phụ lục 2B trong Văn kiện dự án).
Các nội dung khác của
dự án không thay đổi và thực hiện theo các văn bản pháp lý có hiệu lực của dự
án. Chi tiết các nội dung điều chỉnh trong Văn kiện dự án kèm theo.
Điều 2. Cục
Phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm triển khai Dự án theo các nội dung được
phê duyệt tại Quyết định này và Văn kiện dự án kèm theo, đảm bảo hiệu quả,
tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với quy định của nhà tài trợ;
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Hợp
tác quốc tế, Trang thiết bị và Công trình y tế, Cục trưởng các Cục: Quản lý
Dược, Y tế dự phòng, Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Phòng chống HIV/AIDS
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- UBND 33 tỉnh/TP dự án (theo danh sách);
- Lưu: VT, KH-TC5.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
VĂN
KIỆN DỰ ÁN
DỰ ÁN QUỸ TOÀN CẦU PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS GIAI
ĐOẠN 2021-2023
Nguồn
viện trợ Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét
Chủ
dự án: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Văn
kiện dự án được phê duyệt theo Quyết định số 4088/QĐ-BYT ngày 25 tháng 08 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế
|
TL. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH-TÀI CHÍNH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Phan Lê Thu Hằng
|
MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
VỀ DỰ ÁN
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ
CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các
đóng góp của Dự án vào chiến lược phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam
2. Mối quan hệ với
các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ cho công tác phòng chống HIV/AIDS tại
Việt Nam
3. Sự cần thiết của
dự án
4. Nhu cầu hỗ trợ
bằng vốn ODA không hoàn lại
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
NHÀ TÀI TRỢ QUỸ TOÀN CẦU
1. Tính phù hợp của
dự án với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ Quỹ Toàn cầu
2. Các điều kiện ràng
buộc theo quy định của nhà tài trợ Quỹ Toàn cầu và khả năng đáp ứng của phía
Việt Nam
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ
ÁN
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
V. MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Các hợp phần của
dự án
2. Các kết quả chủ
yếu của dự án
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ
HƯỞNG
1. Đối tượng thụ
hưởng trực tiếp
2. Đối tượng thụ
hưởng gián tiếp
VII. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch triển
khai các hành động thực hiện trước
2. Kế hoạch tổng thể
giai đoạn 2021-2023
3. Kế hoạch thực hiện
năm 2021
4. Kế hoạch giám sát
và đánh giá dự án
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Tại Trung ương
2. Tại địa phương
IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN
1. Vốn ODA không hoàn
lại của QTC
2. Vốn đối ứng
3. Cơ chế tài chính
4. Tổ chức mua sắm và
quản lý cung ứng
PHỤ LỤC 1 - TỔNG HỢP
KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2023 THEO HẠNG MỤC CHI PHÍ
PHỤ LỤC 2A - DANH MỤC
MUA SẮM THUỐC, SINH PHẨM VÀ VẬT DỤNG Y TẾ (HIV/AIDS)
PHỤ LỤC 2B - DANH MỤC
TRANG THIẾT BỊ, SINH PHẨM VÀ VẬT TƯ Y TẾ (COVID-19)
PHỤ LỤC 3 - SƠ ĐỒ TỔ
CHỨC TRIỂN KHAI DỰ ÁN
PHỤ LỤC 4 - DANH SÁCH
CÁC HUYỆN TRIỂN KHAI LÂY TRUYỀN MẸ CON GIAI ĐOẠN 2021-2023
PHỤ LỤC 5 - CÁC ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN
PHỤ LỤC 6 - DANH MỤC
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU THEO GIAI ĐOẠN
PHỤ LỤC 7 - THƯ PHÊ
DUYỆT TÀI TRỢ CỦA QUỸ TOÀN CẦU
PHỤ LỤC 8 - CÔNG VĂN
TIẾP NHẬN DỰ ÁN CỦA 33 TỈNH/TP
DANH MỤC CÁC
TỪ VIẾT TẮT
ADB
|
Ngân hàng
Phát triển Á Châu
|
AIDS
|
Hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
|
ART
|
Điều trị bằng
thuốc kháng vi rút
|
ARV
|
Thuốc kháng
vi rút
|
ATS
|
Người sử dụng
ma túy tổng hợp
|
BCS
|
Bao cao su
|
BHYT
|
Bảo hiểm y
tế
|
BKT
|
Bơm kim
tiêm
|
BQLDA
|
Ban quản lý
dự án
|
BQLDA TƯ
|
Ban quản lý
dự án Trung ương
|
BV
|
Bệnh viện
|
BVĐK
|
Bệnh viện
đa khoa
|
BYT
|
Bộ Y tế
|
CBO
|
Các tổ chức
dựa vào cộng đồng
|
CCM
|
Ban điều phối
quốc gia
|
CDC
|
Trung tâm
kiểm soát bệnh dịch (Mỹ)
|
CPT
|
Cấp phát
thuốc ĐĐV Đồng đẳng viên ĐVT Đơn vị tính
|
EQA
|
Hệ thống đảm
bảo chất lượng bên ngoài
|
HIV
|
Vi rút gây
suy giảm miễn dịch ở người
|
HSS/HSS+,
STI
|
Giám sát trọng
điểm HIV, giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi, giám sát các nhiễm trùng
lây truyền qua đường tình dục
|
INH
|
Thuốc điều
trị Lao Isoniazid
|
M&E
|
Theo dõi và
đánh giá
|
MMT
|
Điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone
|
MSM
|
Quan hệ
tình dục đồng giới nam
|
NCMT
|
Nghiện
chích ma túy
|
NVYTTB
|
Nhân viên y
tế thôn bản
|
One-ARV
|
Phần mềm quản
lý bệnh nhân điều trị ARV OPC Phòng khám ngoại trú/Cơ sở điều trị
|
OST
|
Liệu pháp
thuốc thay thế
|
PEPFAR
|
Kế hoạch khẩn
cấp về AIDS của Tổng thống Hoa Kỳ
|
PLTMC
|
Phòng lây
truyền mẹ con
|
PNBD
|
Phụ nữ bán
dâm
|
PNMT
|
Phụ nữ mang
thai
|
PPMU
|
Ban quản lý
dự án tỉnh/TP
|
PrEP
|
Điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm
|
QTC
|
Quỹ toàn cầu
|
TCMT
|
Tiêm chích
ma túy
|
TT PCAIDS tỉnh
|
Trung tâm
phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
|
TTV ĐĐ
|
Tuyên truyền
viên đồng đẳng
|
TTYT
|
Trung tâm y
tế
|
TVXN
|
Tư vấn xét
nghiệm
|
VCT
|
Tư vấn xét
nghiệm tự nguyện
|
VUSTA
|
Liên hiệp
các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam
|
WHO/TCYTTG
|
Tổ chức Y tế
thế giới
|
I. THÔNG TIN
CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên Dự án
Tên tiếng Việt: Dự án
Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023.
Tên tiếng Anh: The
Global Fund supported project on HIV/AIDS in Vietnam in the 2021-2023 period.
2. Nhà tài
trợ
Quỹ Toàn cầu phòng
chống AIDS, Lao và Sốt rét.
3. Cơ quan
chủ quản, chủ dự án
Cơ quan chủ quản: Bộ
Y tế
- Địa chỉ liên lạc:
138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
- Số điện thoại:
024-62732273; Fax: 024-38464051
Đơn vị đề xuất và chủ
dự án: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
- Địa chỉ: Ngõ 8, Tôn
Thất Thuyết, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Số điện thoại:
024-37367132; Fax: 024-38465732
4. Thời gian
thực hiện
Từ 01/01/2021 -
31/12/2023
5. Địa bàn
triển khai
Bộ Y tế, các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế và 33 tỉnh/TP, gồm: Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Bắc Giang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,
Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Long An, Cần Thơ, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà
Mau.
II. BỐI CẢNH
VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp
và các đóng góp của Dự án vào chiến lược phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam
Kể từ ca nhiễm HIV
được phát hiện đầu tiên năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh, tính đến ngày
31/12/2019, cả nước đã báo cáo có 211.988 người nhiễm HIV hiện đang còn sống,
số người tử vong do HIV/AIDS là 104.595 trường hợp, tỷ lệ hiện nhiễm trên
100.000 dân là 226 người/100.000 dân1.
Theo số
liệu ước tính và dự báo dịch HIV/AIDS của Việt Nam đến năm 2020, số người nhiễm
HIV/AIDS còn sống là gần 230.000 người2, đứng thứ
4 so với các nước khu vực Đông Nam Á3. Ước tính
tỷ lệ hiện nhiễm HIV của Việt Nam trên dân số trong độ tuổi từ 15-49 là 0,3%,
đứng thứ 6 trong số các nước khu vực Đông Nam Á4.
Tình hình
nhiễm HIV tập trung ở các nhóm quần thể chính gồm người nghiện chích ma túy
(NCMT), nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), phụ nữ bán dâm (PNBD) và một số
nhóm quần thể khác (chuyển giới nữ, vợ, chồng, bạn tình, bạn chích của người
nhiễm HIV).
Người
nghiện chích ma túy (NCMT)
Người có
hành vi tiêm chích ma túy được xác định là quần thể nguy cơ chính đối với dịch
HIV tại Việt Nam5, tuy nhiên
tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm này có xu hướng giảm nhưng không đồng đều ở các
tỉnh. Kết quả giám sát trọng điểm HIV6 cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV chung của
toàn quốc trong nhóm nam nghiện chích ma túy giảm dần từ năm 2011 - 2016, tuy
nhiên xu hướng tăng trong năm 2017 và 2019 (13,9% năm 2017, 12,8% năm 2019 so
với 11,8% năm 2016).
Theo kết
quả giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi, hành vi dùng chung bơm kim tiêm
trong 1 tháng qua của NCMT giảm dần từ 19,8% (năm 2012) xuống 5,6% (năm 2019).
Kết quả cũng cho thấy có trên 20% người tham gia phỏng vấn cho biết có sử dụng
ma túy tổng hợp (Thuốc lắc, hàng đá, ketamin, Methamphetamine) trong 1 tháng
qua (22,8% năm 2017 và 24,7% năm 2019). Một nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2016
cũng cảnh báo tỷ lệ sử dụng ma túy tổng hợp trong nhóm đang tiêm chích ma túy
tăng từ 30% năm 2014 lên đến 51%7.
Nam
quan hệ tình dục đồng giới (MSM)
Nam quan
hệ tình dục đồng giới được cảnh báo là một trong những nhóm nguy cơ chính của
dịch HIV tại Việt Nam hiện nay; Tỷ lệ hiện nhiễm HIV tăng rõ rệt; tỷ lệ nhiễm
mới HIV cao, tăng lên từng năm; MSM được dự báo có thể trở thành nhóm chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong tổng số người nhiễm mới HIV được ước tính hàng năm trong thời
gian tới.
Giai đoạn
2011 - 2018, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM luôn giữ xu hướng tăng. Kết
quả giám sát trọng điểm HIV năm 2018 là 10,17%, cao hơn rõ rệt so với kết quả
giám sát từ năm 2015 trở về trước8. Báo cáo
giám sát phát hiện HIV cũng cho thấy tỷ lệ đối tượng nhiễm HIV là MSM được phát
hiện hàng năm tăng nhanh chóng, từ 0,9% năm 2011 lên 34% năm 20189.
Nguy cơ
lây nhiễm HIV và STIs thể hiện qua sự đa dạng và phổ biến trong quan hệ tình
dục của nhóm MSM. Đặc biệt, nhóm MSM không chỉ quan hệ tình dục với nam mà còn
có quan hệ tình dục với nữ. Đồng thời, đi kèm với hành vi quan hệ tình dục, các
hành vi nguy cơ như sử dụng rượu bia, sử dụng ma túy, chất kích thích hay nhận
thức về nguy cơ lây truyền HIV cũng góp phần gia tăng nguy cơ lây nhiễm HIV
trong cộng đồng. Trong các yếu tố dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm MSM,
hành vi quan hệ tình dục không an toàn được xem là nguy cơ chủ yếu dẫn đến tình
trạng nhiễm HIV tiềm ẩn và lây lan rộng trong nhóm này. Tỷ lệ MSM sử dụng bao
cao su thường xuyên khi quan hệ tình dục chỉ dao động từ 40% đến 60%10.
Nhóm
phụ nữ bán dâm (PNBD)
Xu hướng
tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm giảm trong giai đoạn 2011-2016,
tuy nhiên theo kết quả giám sát trọng điểm HIV 2018, tỷ lệ hiện nhiễm HIV là
3,58%, tăng 0,55%11. Tỷ lệ
người nhiễm mới HIV là phụ nữ bán dâm duy trì ổn định ở mức thấp, dưới 5% trong
tổng số ước tính người nhiễm mới HIV hàng năm12. Tỷ
lệ phụ nữ bán dâm cho biết thường xuyên sử dụng bao cao su trong lần quan hệ
tình dục gần nhất với khách hàng luôn duy trì trên mức 80%; tuy nhiên tỷ lệ sử
dụng bao cao su khi quan hệ tình dục khi quan hệ tình dục với chồng, người yêu
chỉ dưới 30%.
Nhóm
quần thể khác
Hiện tại,
giám sát dịch tễ học HIV trên các nhóm quần thể khác còn hạn chế, tuy nhiên một
số nghiên cứu chuyên biệt và kết quả ước tính dự báo đã cảnh báo những quần thể
có nguy cơ lây nhiễm HIV mới như chuyển giới nữ, vợ, chồng, bạn tình, bạn chích
của người nhiễm HIV.
Nghiên
cứu “Nhiễm HIV và các yếu tố nguy cơ khác trong nhóm chuyển giới nữ (TGW)” do
Trung tâm LIFE và Đại học Y Dược TP.HCM13 thực
hiện năm 2018 và 2019 cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm TGW giao động từ
12,6% đến 16,5%. Tỷ lệ đã từng mắc STI là trên 25%. Gần 25% người tham gia
nghiên cứu cho biết có nhận tiền khi quan hệ tình dục với người nam khác trong
30 ngày gần đây và hơn 50% không thường xuyên sử dụng bao cao su. Gần 40% TGW
cho biết có sử dụng hàng đá hoặc thuốc lắc hoặc popper trong 30 ngày qua và
hành vi này làm tăng rõ rệt nguy cơ lây nhiễm HIV. Tài liệu tham khảo của quốc
tế cũng cảnh báo người chuyển giới nữ có quan hệ tình dục với nam giới có khả
năng nhiễm HIV cao gấp 49 lần so với những người trưởng thành khác14
Gia tăng
sử dụng ma túy tổng hợp: Theo tài liệu Hướng dẫn can thiệp lạm dụng ma túy tổng
hợp dạng Amphetamine15, chất kích
thích dạng Amphetamine (Amphetamine Type Stimulants) có tác dụng kích thần gây
cảm giác hưng phấn, khoái cảm, chống mệt mỏi… khi sử dụng liều cao kéo dài có
thể gây hoang tưởng, ảo giác. Sử dụng ATS gây nguy cơ quan hệ tình dục không an
toàn dẫn đến bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV, giang mai, sùi mào gà,
herpes sinh dục…; sử dụng đường tĩnh mạch dẫn đến nguy cơ: viêm gan vi rút B,C;
nhiễm HIV…Theo báo cáo của Cơ quan Thường trực Phòng, chống ma túy, Bộ Công an,
cuối năm 2017, cả nước có 222.582 người nghiện có hồ sơ quản lý. Trong đó, số
người nghiện ma túy tổng hợp tiếp tục gia tăng; theo số liệu báo cáo từ 21 địa
phương có thống kê, phân loại, số người sử dụng ma túy tổng hợp là 15.447 người
(chiếm 46% số người sử dụng ma túy). Đặc biệt, có một số địa phương có tỷ lệ
trên 80% như Trà Vinh 90,7%; Đà Nẵng 86%; Quảng Trị 84%...số người mới sử dụng
ma túy bị phát hiện chủ yếu sử dụng ma túy tổng hợp và các chất hướng thần.
Nghiên cứu tại Hải Phòng16 cảnh báo
trong nhóm người nghiện chích ma túy, dương tính với HIV, sử dụng
Methamphetamine làm tăng gấp hơn 2 lần hành vi quan hệ tình dục không an toàn.
Đặc biệt hành vi quan hệ tình dục không an toàn tăng hơn 10 lần trong nhóm nữ
nghiện chích ma túy dương tính với HIV.
Tỷ lệ
nhiễm mới cao ở phụ nữ và nam giới không thuộc nhóm có nguy cơ cao, đạt 40%
tổng số các ca nhiễm mới trong năm 2019. Trong số các trường hợp phụ nữ nhiễm
HIV được phát hiện tại các địa điểm tư vấn và xét nghiệm tự nguyện, 53,9% là do
chỉ tiếp xúc với hành vi nguy cơ của đối tác nam. Việc sử dụng bao cao su thấp
trong số các nhóm nguy cơ cao, đặc biệt là với các bạn tình thường xuyên là
bằng chứng cho vấn đề này. Nhóm quần thể này có nguy cơ lây truyền HIV thấp
(ngoại trừ lây truyền từ mẹ sang con hoặc bạn tình mới), nhưng là một nhóm lớn
cần xét nghiệm, chăm sóc và điều trị.
Tình hình
dịch HIV/AIDS tại Việt Nam vẫn diễn biến phức tạp, khó kiểm soát.
Dịch
HIV/AIDS đã xảy ra rộng khắp trên toàn quốc: 100% số tỉnh, thành phố, 100% số
quận/huyện và trên 96% số xã phường báo cáo có người nhiễm HIV/AIDS. Có những
xã, thôn bản có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao hơn 10 lần so với trung bình toàn
quốc, đặc biệt là ở các địa bàn miền núi, vùng sâu/xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, nơi trình độ dân trí và hiểu biết của người dân còn hạn chế và dịch
vụ cũng như nguồn lực chưa đáp ứng được nhu cầu. Ước tính năm 2020 có 150.000
người nhiễm HIV cần được điều trị ARV và chăm sóc liên tục suốt đời. HIV vẫn là
nguyên nhân hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong tại Việt Nam.
Mục tiêu
của Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 là đẩy mạnh các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên
quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động
của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được mục tiêu này,
Việt Nam cần mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại
và dự phòng lây nhiễm HIV, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm
HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm, mở rộng và nâng
cao chất lượng điều trị HIV/AIDS và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS các tuyến, bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS,
bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
Để đảm
bảo hiệu quả cao nhất trong việc hỗ trợ chấm dứt đại dịch HIV tại Việt Nam, Cục
Phòng chống HIV/AIDS đề xuất Quỹ toàn cầu viện trợ cho các hoạt động có tác
động, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia. Với
các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, viện trợ
từ các đối tác phát triển khác, dự án Quỹ Toàn cầu sẽ hỗ trợ để bù đắp phần
thiếu hụt về kinh phí. Bên cạnh đó, dự án góp phần duy trì các hoạt động can
thiệp cho nhóm nguy cơ cao, thí điểm các mô hình can thiệp mới, triển khai các
sáng kiến mới về xét nghiệm HIV và tiếp cận điều trị ARV sớm cho người nhiễm
HIV.
2.
Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ cho công tác phòng
chống HIV/AIDS tại Việt Nam
2.1
Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020 do Quỹ Toàn cầu tài
trợ
Dự án Quỹ
toàn cầu phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020 với tổng ngân sách viện trợ
không hoàn lại là 55.207.476 USD, tương đương 1.250,6 tỷ đồng. Mục tiêu chung
của Dự án là góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia phòng chống
HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2020, khống chế tỷ lệ lây nhiễm HIV trong quần
thể dân cư nói chung dưới 0,3% và giảm tác động của HIV/AIDS đối với phát triển
kinh tế - xã hội.
Dự án tập
trung vào các mục tiêu cụ thể là: (1) Duy trì, cải thiện các gói dịch vụ thiết
yếu can thiệp dự phòng tập trung vào các nhóm đối tượng đích và bạn tình của
người nhiễm HIV trong cộng đồng góp phần giảm 25% số trường hợp nhiễm HIV do
tiêm chích ma túy và 20% số người nhiễm HIV do quan hệ tình dục so với năm
2015; (2) Mở rộng chẩn đoán sớm thông qua các hình thức xét nghiệm HIV tại cơ
sở xét nghiệm, xét nghiệm HIV tại cộng đồng cho các nhóm quẩn thể đích và bạn
tình của người nhiễm HIV góp phần đạt mục tiêu 90% số người còn sống nhiễm HIV
biết được tình trạng HIV của mình; (3) Mở rộng, cải thiện chất lượng điều trị
thuốc kháng vi rút (ARV) để tối đa hóa lợi ích về điều trị, dự phòng giảm lây
truyền HIV và giảm tử vong do AIDS góp phần đạt mục tiêu 90% người nhiễm HIV
được điều trị ARV và 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp
dưới ngưỡng ức chế, đồng thời đảm bảo quá trình chuyển sang cơ chế hỗ trợ tài
chính trong nước thông qua bảo hiểm y tế được thuận lợi nhất; (4) Củng cố hệ
thống thông tin để có chiến lược, giải pháp hiệu quả ứng phó với dịch HIV/AIDS.
Dự án Quỹ
Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS triển khai trong giai đoạn 2018- 2020 đạt chỉ
tiêu cam kết với Quỹ toàn cầu, góp phần không nhỏ vào việc mở rộng độ bao phủ
của người nhiễm HIV/AIDS và các nhóm nguy cơ cao được tiếp cận đối với các dịch
vụ tư vấn, xét nghiệm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị Methadone và can thiệp
dự phòng lây nhiễm HIV. Trong các kỳ báo cáo tiến độ thường niên với nhà tài
trợ, Dự án đều được đánh giá, xếp hạng ở mức cao nhất là A1.
2.2
Kế hoạch cứu trợ khẩn của Tổng thống Hoa Kỳ về phòng, chống AIDS (PEPFAR)
Việt Nam
là nước đầu tiên ở châu Á nhận hỗ trợ của Kế hoạch cứu trợ khẩn cấp của Tổng
thống Hoa Kỳ về phòng, chống AIDS (PEPFAR) cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Trung bình mỗi năm PEPFAR hỗ trợ cho Việt Nam khoảng 40-50 triệu USD bao gồm cả
chi phí mua thuốc, sinh phẩm, sản phẩm y tế, hỗ trợ kỹ thuật, chi phí vận hành
v.v. và đóng góp hơn 50% số bệnh nhân hiện đang được điều trị ARV trên toàn
quốc. Từ năm 2018, PEPFAR thực hiện lộ trình cắt giảm các hỗ trợ về thuốc cho
bệnh nhân và chuyển dần sang hỗ trợ kỹ thuật.
PEPFAR hỗ
trợ Bộ Y tế thông qua dự án “Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật phòng, chống HIV/AIDS
tại Việt Nam”. Ngoài ra, PEPFAR còn hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ thông qua
các dự án hỗ trợ kỹ thuật. PEPFAR và dự án Quỹ Toàn cầu luôn phối hợp chặt chẽ
dưới sự điều phối của Cục Phòng, chống HIV/AIDS:
- Lập kế
hoạch đảm bảo không có sự trùng chéo về địa bàn huyện/xã triển khai các can
thiệp.
- Phối
hợp với Cục Phòng chống HIV/AIDS và các đối tác xây dựng hướng dẫn quốc gia về điều
trị và dự phòng lây nhiễm HIV, triển khai thí điểm các sáng kiến/nghiên cứu thí
điểm.
- Thường
xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong triển khai dự án, lập kế hoạch và
quản lý dự án.
2.3
Dự án Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam (EPIC)
Dự án hợp
tác giữa Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (US.CDC) và Cục Phòng,
chống HIV/AIDS (VAAC), Bộ Y tế Việt Nam trong khuôn khổ Kế hoạch cứu trợ khẩn
cấp của Tổng thống Hoa Kỳ về phòng, chống AIDS (PEPFAR). Dự án thực hiện theo
Quyết định số 6089/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt tiếp nhận Dự
án và Kế hoạch hoạt động năm thứ nhất Dự án “Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật phòng,
chống HIV/AIDS tại Việt Nam”. Thời gian thực hiện dự án là từ ngày 01/01/2020
đến 30/9/2024. Dự án được triển khai tại:
- 06
tỉnh/TP ưu tiên đạt mục tiêu 90/90/95: Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Long An,
Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu;
- 08 tỉnh
được tăng cường hỗ trợ kỹ thuật: Thanh Hóa, Sơn La, An Giang, Thái Bình, Nam
Định, Sóc Trăng, Cao Bằng, và Hòa Bình;
- 04 tỉnh
được chương trình PEPFAR hỗ trợ tại Việt Nam: Tây Ninh, Quảng Ninh, Đồng Nai và
Tiền Giang;
- Tất cả
63 tỉnh/thành phố nhận được đáp ứng hỗ trợ kỹ thuật và các hỗ trợ khác thông
qua hệ thống hỗ trợ kỹ thuật của quốc gia và sự hợp tác với các cơ quan, đơn vị
cấp trung ương;
Tổng vốn
của Dự án là 30.440.053 USD, trong đó, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài
(PCPNN) không hoàn lại là 30.000.000 USD. Mục tiêu chung của Dự án nhằm hỗ trợ
Việt Nam triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS nhằm đạt được mục tiêu
khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư nói chung dưới 0,3%; đạt được mục
tiêu 90-90-90 và hướng tới cơ bản chấm dứt đại dịch AIDS ở Việt Nam vào năm 2030.
Các mục tiêu cụ thể gồm:
- Xây
dựng/áp dụng và triển khai các mô hình, hoạt động đổi mới (về dự phòng HIV, xét
nghiệm HIV…) nhằm đạt được các mục tiêu 90-90-95 ở 06 tỉnh ưu tiên được lựa
chọn (nêu trên);
- Mở rộng
và nâng cao chất lượng điều trị điều trị nhiễm HIV/AIDS thông qua việc xây
dựng/áp dụng và mở rộng các mô hình, hoạt động đổi mới có liên quan đến điều
trị nhiễm HIV/AIDS;
- Tăng
cường hệ thống theo dõi và giám sát trong phòng, chống HIV/AIDS và sử dụng dữ
liệu HIV/AIDS của Việt Nam;
- Thể chế
hóa và triển khai các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS ở các
tuyến.
3.
Sự cần thiết của dự án
HIV/AIDS
là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế -
xã hội và sự phát triển của đất nước. Thời gian qua, các bộ, ngành, các cấp ủy
Đảng, chính quyền đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt
động phòng chống HIV/AIDS và đạt được nhiều kết quả. Các biện pháp dự phòng lây
nhiễm HIV được triển khai rộng rãi, như cấp phát bơm kim tiêm, bao cao su cho
các nhóm có hành vi nguy cơ cao; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế; điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP); truyền thông
thay đổi hành vi, giảm kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS. Mở rộng và đa
dạng hóa các loại hình xét nghiệm phát hiện HIV tại các cơ sở y tế, tại cộng
đồng, tự xét nghiệm HIV. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, điều
trị ngay cho những người được phát hiện nhiễm HIV; lồng ghép, phân cấp mạng
lưới điều trị HIV/AIDS; mở rộng điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con;
bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS. Nhờ đó, tình hình dịch HIV/AIDS từng bước
được kiểm soát, số người nhiễm HIV mới, số trường hợp chuyển sang AIDS và tử
vong liên quan đến HIV/AIDS hàng năm liên tiếp giảm, hoàn thành tốt mục tiêu
khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới 0,3% trong cộng đồng dân cư vào năm 2020. Ước
tính, trong 20 năm qua cả nước đã dự phòng cho hơn 400.000 người không bị nhiễm
HIV và 150.000 không bị tử vong do AIDS. Việt Nam được thế giới đánh giá là điểm
sáng về phòng, chống HIV/AIDS.
Tuy
nhiên, tình hình dịch HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp. HIV/AIDS vẫn đang là vấn
đề sức khỏe cộng đồng đáng quan ngại. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích
ma túy còn ở mức trên 10%; tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng
giới (MSM) tăng nhanh trong những năm gần đây. Mỗi năm vẫn có khoảng 10.000
trường hợp nhiễm HIV được phát hiện mới, tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con
trong cộng đồng vẫn còn ở mức 6%.
Mặc dù đã
có những cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc đầu tư kinh phí cho chương
trình phòng chống HIV/AIDS, nhưng vấn đề đầu tư bền vững vẫn là một thách thức
lớn. Từ trước đến nay, công tác phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam vẫn chủ yếu dựa
vào nguồn tài trợ quốc tế. PEPFAR đã tuyên bố cắt giảm viện trợ từ năm 2018 cho
phòng chống HIV/AIDS và chuyển sang hỗ trợ kỹ thuật trong khi Chính phủ Việt
Nam chưa đủ khả năng bù đắp nhu cầu về phòng chống HIV/AIDS. Vì vậy, đề xuất
xin Quỹ Toàn cầu tiếp tục hỗ trợ ngân sách cho công tác phòng chống HIV/AIDS
Việt Nam giai đoạn 2021-2023 đặc biệt cần thiết.
Mục tiêu
90-90-90 để chấm dứt đại dịch AIDS và chiến lược ba không của UNAIDS là căn cứ
để dự án xây dựng các mô-đun, can thiệp ưu tiên. Để đạt được mục tiêu 90 đầu
tiên, Mô-đun 2 đề xuất các hình thức xét nghiệm bao gồm xét nghiệm tại cơ sở y
tế, xét nghiệm tại cộng đồng và tự xét nghiệm HIV đối với các nhóm nguy cơ cao
(MSM, NCMT, PNBD, TGW và phạm nhân). Mặc dù xét nghiệm tại cơ sở y tế vẫn rất
cần thiết, đóng góp quan trọng vào việc phát hiện ca nhiễm và xét nghiệm khẳng
định trước khi bắt đầu điều trị, nhưng các phương thức xét nghiệm dựa vào cộng
đồng và tự xét nghiệm đã được chứng minh là dễ chấp nhận hơn đối với nhóm nguy
cơ cao và có tỷ lệ phát hiện dương tính cao. Mô-đun 4 đề xuất hỗ trợ cho xét
nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai ở những vùng khó khăn (những người không có khả
năng tiếp cận các dịch vụ xét nghiệm HIV) và xét nghiệm chẩn đoán sớm ở tất cả
trẻ sinh ra từ phụ nữ nhiễm HIV. Mô-đun 5 đề xuất các biện pháp can thiệp để
tăng cường sự phối hợp giữa chương trình chống Lao và HIV nhằm tăng xét nghiệm
HIV ở bệnh nhân Lao.
Để đạt
được 90 thứ hai, Mô-đun 3 đề xuất để mua các loại thuốc ARV chưa được đưa vào
danh mục thuốc điều trị qua BHYT và hỗ trợ thuốc đối với một số người gặp khó
khăn trong việc tiếp cận thuốc ARV nguồn BHYT (ví dụ như tù nhân). Mô-đun 2 hỗ
trợ kinh phí tăng cường kết nối điều trị, hiện là một điểm yếu trong điều trị
HIV tại Việt Nam. Mô-đun 5 tập trung vào việc tăng cường phối hợp giữa chương
trình chống lao và HIV ở tất cả các cấp và tạo điều kiện quản lý các trường hợp
bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV.
Để đạt
được 90 thứ ba, trọng tâm là mở rộng xét nghiệm tải lượng virut, cùng với xét
nghiệm CD4 và giám sát tình trạng kháng thuốc để luôn đi đầu trong việc phát
triển kháng thuốc và chuyển bệnh nhân sang phác đồ điều trị thay thế khi cần
thiết. Điều này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả điều trị cho bệnh nhân nhiễm
HIV mà còn giúp ức chế tải lượng virut và giúp ngăn ngừa lây truyền HIV.
Không có
ca nhiễm mới là trọng tâm của các nỗ lực phòng chống HIV/AIDS trong Mô-đun 1,
bao gồm các hoạt động của các TVVĐĐ trong việc cung cấp các hoạt động tư vấn,
phát miễn phí bao cao su, chất bôi trơn, BKT sạch cho những người sống ở khu
vực khó khăn hoặc trong nhóm người nghèo. Để tăng khả năng tiếp cận và thuận
tiện cho những người sống ở vùng sâu vùng xa sử dụng các liệu pháp thuốc thay
thế, dự án đề xuất hỗ trợ điều trị bằng Buprenorphin, sáng kiến mang thuốc về
nhà và mở rộng cấp phát thuốc tại TYT xã. Thuốc điều trị dự phòng trước phơi
nhiễm (PrEP) cũng đang được ưu tiên vì được chứng minh là có hiệu quả trong
việc ngăn ngừa nhiễm mới trong cộng đồng dân số có tỷ lệ mắc bệnh cao với các
hành vi nguy cơ. Mục đích là ngăn ngừa nhiễm mới trong nhóm MSM, nhóm phải đối
mặt với sự gia tăng nhanh chóng về tỷ lệ mắc bệnh và hành vi tình dục và các
hành vi khác khiến họ có nguy cơ nhiễm HIV.
Không có
các trường hợp tử vong liên quan đến AIDS là kết quả chủ yếu do phát hiện sớm
hơn (được đề cập trong mục tiêu 90 đầu tiên) và hiệu quả điều trị ARV (được đề
cập trong mục tiêu 90 thứ 2 và 3). Tăng cường điều trị đồng nhiễm HIV/Lao và
HIV/viêm gan C sẽ góp phần làm giảm tử vong liên quan đến AIDS.
Không kỳ
thị và phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV và các đối tượng có nguy cơ cao
là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu 90-90-90. Việc tập trung vào nhóm
đối tượng có nguy cơ cao và các bạn tình của họ trong phòng ngừa, tư vấn, kiểm
tra và chăm sóc, và duy trì vai trò hỗ trợ quan trọng của tư vấn viên đồng đẳng
và mạng lưới cộng đồng để thực hiện các can thiệp và hỗ trợ khách hàng và nhóm
nguy cơ cao là những hoạt động được đề xuất hỗ trợ để góp phần làm giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử.
4.
Nhu cầu hỗ trợ bằng vốn ODA không hoàn lại
Bảng tổng
hợp nhu cầu sử dụng vốn cho phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023:
Nguồn
|
2021-2023 (USD)
|
2021 (USD)
|
2022 (USD)
|
2023 (USD)
|
A: Tổng nhu
cầu cho phòng chống HIV/AIDS
|
468.517.087
|
150.101.843
|
156.217.593
|
162.197.650
|
B: Tổng
nguồn lực trong nước
|
222.624.266
|
71.186.825
|
74.109.893
|
77.327.548
|
1. Ngân
sách NN
|
67.448.051
|
22.024.012
|
22.461.173
|
22.962.867
|
2. Bảo hiểm
xã hội
|
124.755.549
|
39.444.856
|
41.520.358
|
43.790.336
|
3. Đóng góp
của các tổ chức, cá nhân
|
30.420.666
|
9.717.958
|
10.128363
|
10.574.345
|
C: Tổng
nguồn hỗ trợ quốc tế
|
71.596.342
|
20.814.213
|
26.518.015
|
24.264.113
|
PEPFAR (Dự
án EPIC)
|
18.000.000
|
6.000.000
|
6.000000
|
6.000.000
|
UNAIDS
|
5.100.000
|
1.700.000
|
1.700.000
|
1.700.000
|
Quỹ toàn
cầu (kinh phí cam kết)
|
48.496.342
|
13.114.213
|
18.818.015
|
16.564.113
|
D: Ngân
sách thiếu hụt (A-B-C)
|
174.296.479
|
58.100.804
|
55.589.685
|
60.605.989
|
III. CƠ SỞ ĐỀ
XUẤT NHÀ TÀI TRỢ QUỸ TOÀN CẦU
1. Tính phù
hợp của dự án với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ Quỹ
Toàn cầu
Quỹ Toàn cầu phòng
chống AIDS, Lao và Sốt rét (QTC) là một tổ chức quốc tế được thành lập theo đề
nghị của Liên hiệp quốc tại phiên họp thượng đỉnh của Liên hiệp quốc năm 2002
về phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét. Nguồn vốn của QTC do các quốc gia, tổ chức
chính phủ, lĩnh vực tư nhân (các tổ chức tư nhân và cá nhân) đóng góp. Ngân
sách của QTC chủ yếu là đóng góp của Chính phủ các nước G8, Cộng đồng chung
Châu Âu và các nước phát triển khác.
QTC đặt mục tiêu giải
ngân mỗi năm 4 tỷ USD cho các hoạt động nhằm ngăn chặn đại dịch AIDS, Lao, Sốt
rét và tăng cường hệ thống y tế nói chung. Tôn chỉ mục đích của QTC rất rõ ràng
là nhằm hạn chế các tác động xấu của 3 căn bệnh HIV/AIDS, Lao và Sốt rét. Ở
Việt Nam, QTC đã hỗ trợ cho các lĩnh vực về HIV/AIDS, Lao và Sốt rét với số
tiền là hơn 454 triệu USD, trong đó HIV/AIDS là 227 triệu USD, Lao là 98 triệu
USD, Sốt rét là 65 triệu USD và tăng cường năng lực hệ thống là hơn 62 triệu
USD.
Dịch HIV tại Việt Nam
vẫn trong mô hình dịch tập trung ở những đối tượng hành vi nguy cơ cao gồm
người NCMT, PNBD, MSM, và bạn tình của họ. Quỹ toàn cầu ưu tiên đầu tư cung cấp
dịch vụ tại 33 tỉnh/tp có tình hình dịch cao và trung bình; đảm bảo tính bền
vững đối phó với dịch HIV; loại bỏ các rào cản ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ
của đối tượng đích.
Các hoạt động của dự
án hướng tới mục tiêu 90-90-90 (90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết
tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều
trị thuốc kháng vi rút; 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp
dưới ngưỡng ức chế) và loại bỏ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Dự án hỗ trợ mở
rộng các mô hình cung cấp dịch vụ, sáng kiến tăng độ bao phủ tiếp cận dịch vụ
cho các đối tượng đích. Tỷ lệ kinh phí cho các hoạt động trực tiếp đến đối
tượng đích và triển khai các giải pháp chiến lược chiếm khoảng 90%, cao hơn
nhiều so với mong muốn của nhà tài trợ yêu cầu là 50%.
Dự án có những hỗ trợ
phù hợp để chuyển giao điều trị HIV/AIDS từ nguồn viện trợ sang nguồn BHYT, hỗ
trợ tăng cường năng lực hệ thống mua sắm, cung ứng quốc gia về thuốc, sinh phẩm
và vật dụng can thiệp. Đây cũng là những vấn đề QTC ưu tiên.
2. Các điều
kiện ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ Quỹ Toàn cầu và khả năng đáp ứng
của phía Việt Nam
Quỹ Toàn cầu phòng
chống AIDS, Lao và Sốt rét (QTC) được thành lập năm 2002 để gây quỹ, quản lý và
tài trợ cho các quốc gia nhằm đối phó với ba trong số các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm nhất thế giới. Quỹ toàn cầu đã huy động và đầu tư hơn 4 tỷ USD mỗi năm để
hỗ trợ các chương trình tại hơn 100 quốc gia.
Ban điều phối quốc
gia (CCM) được thành lập theo quy định của QTC sẽ tham gia vào hỗ trợ các quốc
gia xây dựng đề án viện trợ, thông qua đề án trước khi gửi QTC cũng như theo
dõi, giám sát việc thực hiện dự án. Tiến độ triển khai hoạt động và giải ngân
cần được Đơn vị tiếp nhận viện trợ (PR) báo cáo định kỳ cho CCM.
QTC chỉ chuyển tiền
cho PR nếu đáp ứng được các điều kiện tiên quyết, điều kiện đặc biệt phát sinh
trong quá trình thương thảo viện trợ. Ngoài ra, QTC đánh giá kết quả hoạt động
của giai đoạn trước và hoàn thành các điều kiện đã cam kết 6 tháng/lần để xem
xét chuyển tiền cho giai đoạn sau. Một số điều kiện tiên quyết của QTC bao gồm:
Thuế: Nguồn tài
trợ của QTC để triển khai các hoạt động của Dự án, Thỏa thuận viện trợ và việc
mua hoặc nhập bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào sử dụng nguồn do QTC tài trợ
phải được miễn thuế liên quan tại Nước nhận viện trợ, bao gồm: (a) thuế hải
quan, thuế nhập khẩu, thuế hoặc phí tài chính có hiệu lực như nhau được áp dụng
hoặc áp dụng khác đối với các sản phẩm y tế được nhập khẩu vào trong nước theo
Thỏa thuận tài trợ; (b) thuế giá trị gia tăng được áp dụng đối với việc mua
hàng hóa và dịch vụ sử dụng nguồn viện trợ.
Lãi suất: Đối với mỗi
Dự án, Chủ dự án phải đảm bảo và yêu cầu các đơn vị thực hiện hạch toán và báo
cáo cho QTC mọi khoản lãi phát sinh khi sử dụng nguồn tài trợ qua các báo cáo
tiến độ. Bất kỳ khoản lãi phát sinh theo quy định tài trợ của QTC sử dụng cho
các mục đích của Dự án phải có sự thông qua trước bằng văn bản của Quỹ toàn
cầu.
Nguồn thu: Đối với mỗi
Dự án, Chủ dự án phải đảm bảo rằng các khoản thu của các đơn vị thực hiện từ
bất kỳ hoạt động nào của Dự án (bao gồm: doanh thu từ các hoạt động tiếp thị xã
hội trên mạng xã hội sử dụng nguồn tài trợ, tiền hoàn lại các nhà cung cấp và
các khoản bồi hoàn an sinh xã hội liên quan đến PR hoặc bất kỳ nhân viên nào
của người nhận tiền lương có tiền được hỗ trợ bởi nguồn tài trợ) phải được báo
cáo cho QTC thông qua các báo cáo tiến độ hoặc các báo cáo riêng biệt và được
phê duyệt bởi Quỹ toàn cầu. Mọi khoản thu như vậy có thể được sử dụng cho các mục
đích của Dự án khi có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Quỹ Toàn cầu.
Sổ sách và hồ
sơ của Dự án:
Chủ dự án sẽ thực hiện tất cả các hành động phù hợp và cần thiết để đảm bảo
rằng các đơn vị triển khai lưu giữ Sổ sách và Hồ sơ dự án theo các tiêu chuẩn
kế toán được quốc tế công nhận tại quốc gia nhận viện trợ. Các Sổ sách và Hồ sơ
dự án phải được đăng ký đúng tên của người thụ hưởng và mục đích cho mỗi khoản
thanh toán và cho phép đối chiếu đầy đủ các khoản chi tiêu với đầy đủ tài liệu
hỗ trợ. Tất cả Sách và Hồ sơ Chương trình phải được lưu giữ ít nhất bảy năm sau
ngày giải ngân cuối cùng theo Thỏa thuận tài trợ hoặc trong thời gian dài hơn
theo yêu cầu của Quỹ toàn cầu.
Quyền tiếp
cận:
Chủ dự án phải thực hiện mọi hành động thích hợp và cần thiết để đảm bảo các
đơn vị triển khai dự án và tất cả các bên thứ ba có liên quan đều cho phép đơn
vị ủy quyền của Quỹ toàn cầu, bao gồm Văn phòng Tổng thanh tra của QTC, cơ quan
quản lý quỹ địa phương và bất kỳ bên thứ ba khác do Quỹ toàn cầu chỉ định được
tiếp cận không hạn chế đối với:
Hồ sơ, sổ sách của dự án và
mọi tài liệu khác liên quan đến Dự án, bao gồm, nhưng không giới hạn: thư điện
tử thông qua truy cập vào máy chủ thư, các bản sao lưu và phương tiện lưu trữ
và cung cấp thông tin tài khoản, mật khẩu;
Các cơ sở của Đơn vị triển
khai dự án, hồ sơ, tài liệu của Dự án được lưu giữ hoặc các hoạt động của Dự án
đang/đã được thực hiện;
Các nơi khác lưu giữ tài
liệu liên quan đến Dự án hoặc hoạt động của dự án đang/đã được thực hiện;
Tất cả nhân sự của các đơn
vị triển khai dự án;
Tất cả các máy tính và
phương tiện lưu trữ đã hoặc đang được sử dụng trong quá trình xử lý hoặc lưu
trữ.
QTC không có văn
phòng đại diện tại Việt Nam nên QTC ký hợp đồng với cơ quan trung gian để hỗ
trợ QTC theo dõi và giám sát việc quản lý nguồn viện trợ của QTC tại các nước
là LFA (Local Fund Agent). Hiện tại cơ quan LFA của QTC tại Việt nam là Công ty
kiểm toán quốc tế PriceWaterCooper (PwC).
LFA sẽ thực hiện một
số chức năng nhất định thay mặt cho Quỹ Toàn cầu, bao gồm, nhưng không giới hạn
ở một số nội dung sau: (a) đánh giá năng lực của Đơn vị tiếp nhận viện trợ
chính và Đơn vị tiếp nhận viện trợ phụ để thực hiện các hoạt động có liên quan
của dự án cũng như năng lực quản lý nguồn tài trợ; và (b) Đánh giá khả năng đạt
được các mục tiêu của Đơn vị tiếp nhận viện trợ chính, sử dụng nguồn viện trợ
và việc tuân thủ các điều khoản, điều kiện của Thỏa thuận tài trợ có liên quan.
Đối với mỗi Chương trình, Chủ dự án phải thực hiện tất cả các hành động phù hợp
và cần thiết để đảm bảo các đơn vị triển khai dự án, các Nhà cung cấp hợp tác
chặt chẽ với LFA và cho phép LFA thực hiện các chức năng của mình. Vì mục đích
này, Chủ dự án sẽ thực hiện tất cả các hành động phù hợp và cần thiết để đảm
bảo rằng các đơn vị triển khai dự án:
Gửi tất cả các báo cáo, yêu
cầu Giải ngân và các thông tin liên lạc khác được yêu cầu theo Thỏa thuận tài
trợ có liên quan cho Quỹ toàn cầu thông qua hoặc các bản sao cho LFA như Quỹ
toàn cầu yêu cầu;
Nộp bản sao của tất cả các
báo cáo kiểm toán cho LFA;
Tạo điều kiện làm việc giữa
kiểm toán viên và LFA trong các cuộc họp và các đợt kiểm toán;
Tạo điều kiện cho LFA thực
hiện các đợt đi kiểm tra thực địa theo thông báo trước bằng văn bản hợp lý của
LFA;
Cho phép LFA rà soát Hồ sơ,
sổ sách của dự án theo thông báo trước bằng văn bản hợp lý của LFA;
Cho phép LFA phỏng vấn nhân
viên dự án theo thông báo trước bằng văn bản hợp lý của LFA;
Hợp tác với LFA để xác định
nhu cầu đào tạo và nâng cao năng lực mà các đơn vị triển khai dự án có thể cần
để thực hiện Dự án;
Hợp tác với LFA theo các
nội dung khác liên quan mà Quỹ toàn cầu có thể yêu cầu.
Hàng năm, QTC yêu cầu
dự án thực hiện kiểm toán độc lập để tiến hành kiểm toán cho dự án. Ngoài ra,
QTC có OIG là đơn vị thanh tra độc lập của QTC với mục đích đảm bảo các chương
trình do QTC tài trợ thực hiện đúng các quy định, cơ chế của QTC. Phạm vi kiểm
tra của OIG bao gồm tất cả các hệ thống, quy trình, chức năng và hoạt động của
các chương trình do QTC hỗ trợ. OIG báo cáo trực tiếp cho Lãnh đạo cấp cao của
QTC thông qua Ủy ban Kiểm toán và Tài chính.
QTC yêu cầu về tổng
kinh phí trong nước cho phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023 đáp ứng 15% số
kinh phí QTC thông báo tài trợ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đảm
bảo tính bền vững của dự án.
Dự án Quỹ Toàn cầu
phòng chống HIV/AIDS đã tiếp nhận nguồn viện trợ của Quỹ Toàn cầu từ năm 2008
đến nay. Dự án đã có kinh nghiệm trong việc triển khai dự án, đáp ứng mọi điều
kiện ràng buộc và chính sách chặt chẽ của Nhà tài trợ. Các báo cáo tiến độ định
kỳ của Dự án đều được cơ quan Quỹ địa phương kiểm soát và được QTC xếp hạng mức
cao nhất (A1). Hàng năm, dự án đều tiến hành kiểm toán độc lập và nội bộ theo
đúng quy định.
IV. MỤC TIÊU
CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu
chung
Góp phần thực hiện mục
tiêu Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, giảm số người
mới nhiễm HIV và tử vong liên quan tới AIDS, giảm tối đa tác động của dịch
HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế-xã hội.
2. Mục tiêu
cụ thể
Mục tiêu 1: Mở rộng
và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm
HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây
nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030;
Mục tiêu 2: Mở rộng
và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa
vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình
trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030;
Mục tiêu 3: Mở rộng
và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người
được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt
95%; góp phần loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030;
Mục tiêu 4: Củng cố
và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến.
Mục tiêu 5: Nâng cao
năng lực ứng phó COVID-19 và giảm ảnh hưởng của COVID-19 đối với các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS.
V. MÔ TẢ DỰ
ÁN
1. Các hợp
phần của dự án
Các mô-đun, hợp phần,
hoạt động và kết quả mong đợi của dự án được mô tả
trong bảng dưới đây:
Mô-đun
|
Hợp phần/Hoạt động chính
|
Kết quả
|
Mục tiêu 1: Mở rộng
và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây
nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng
lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
|
Mô-đun 1:
Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV
|
- Hoạt động
liên quan đến bao cao su, chất bôi trơn
- Hoạt động
liên quan đến bơm kim tiêm
- Điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Dự phòng
trước phơi nhiễm (PrEP)
- Giảm kỳ
thị, phân biệt đối xử;
- Can thiệp
thay đổi hành vi;
- Tăng
cường sự tham gia của cộng đồng
- Dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
|
- Tỷ lệ
người NCMT được tiếp cận gói can thiệp dự phòng HIV tăng hàng năm
- Tỷ lệ MSM
được tiếp cận gói can thiệp dự phòng HIV tăng hàng năm
- Số khách
hàng được nhận dịch vụ PrEP ít nhất 1 lần trong kỳ báo cáo tăng hàng năm.
|
Mục tiêu 2: Mở rộng
và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV
dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết
tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030.
|
Mô-đun 2:
Tư vấn xét nghiệm HIV
|
- Xét
nghiệm tại cộng đồng;
- Xét
nghiệm tại cơ sở y tế;
- Tự xét
nghiệm.
|
- Tỷ lệ
người NCMT được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo tăng hàng
năm
- Tỷ lệ
PNBD được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo tăng hàng năm
- Tỷ lệ MSM
được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo tăng hàng năm
- Số tù
nhân được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo duy trì qua các
năm.
|
Mục tiêu 3: Mở rộng
và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình
trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ
người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức
chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
|
Mô-đun 3: Điều
trị, chăm sóc HIV/AIDS
|
- Cung cấp
dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;
- Xét
nghiệm tải lượng virus
- Phòng
ngừa và quản lý các bệnh đồng nhiễm;
- Theo dõi
kháng thuốc
|
- Tỷ lệ
người nhiễm HIV được điều trị ARV tăng hàng năm.
|
Mô-đun 4:
Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con
|
- Ngăn ngừa
mang thai ngoài ý muốn cho phụ nữ nhiễm HIV;
- Điều trị,
chăm sóc cho mẹ và con nhiễm HIV;
|
- Tỷ lệ phụ
nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị ARV khi mang thai tăng hàng năm.
|
Mô-đun 5:
Lao/HIV
|
- Phối hợp
Lao/HIV
|
- Các hoạt
động phối hợp Lao/HIV được tăng cường
|
Mục tiêu 4: Củng cố
và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến.
|
Mô-đun 6:
Hệ thống y tế
|
- Quản lý
và lập kế hoạch
- Hệ thống
thông tin và theo dõi giám sát:
Tăng cường phân
tích, đánh giá và đảm bảo tính minh bạch;
Đảm bảo chất
lượng chương trình và số liệu;
Điều tra/khảo
sát;
- Nhân lực
y tế
|
Năng lực hệ
thống phòng chống HIV/AIDS được cải thiện.
|
Mục tiêu 5:
Nâng
cao năng lực ứng phó COVID-19 và giảm thiểu ảnh hưởng của COVID-19 đối với
các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
|
Mô-đun 7:
COVID-19
|
- Xét
nghiệm COVID-19;
- Phòng và
kiểm soát lây nhiễm COVID-19;
- Giảm
thiểu ảnh hưởng của COVID-19 đối với các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
|
Năng lực
ứng phó COVID-19 được cải thiện.
|
2. Các kết
quả chủ yếu của dự án
2.1. Chỉ số
tác động, chỉ số kết quả
TT
|
Tên chỉ số
|
Số liệu đầu kỳ
|
2021
|
2022
|
2023
|
|
Chỉ số tác
động
|
|
|
|
|
1
|
HIV I-9a:
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm MSM
|
10,2%
|
|
10,50%
|
|
2
|
HIV I-10:
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm PNBD
|
3,6%
|
|
3,15%
|
|
3
|
HIV I-11:
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm NCMT
|
12,7%
|
11,90%
|
|
10,63%
|
|
Chỉ số kết
quả
|
|
|
|
|
1
|
HIV O-12:
Tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới
ngưỡng ức chế
|
95,50%
|
95,50%
|
95,50%
|
95,50%
|
2
|
HIV O-6: Tỷ
lệ người NCMT dùng BKT sạch trong lần tiêm chích gần đây nhất
|
98,2%
|
96,80%
|
|
97,8%
|
3
|
HIVO-4a: Tỷ
lệ MSM có sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với bạn tình nam
|
65,1%
|
|
67,0%
|
|
4
|
HIV O-5: Tỷ
lệ PNBD có sử dụng BCS với khách hàng trong lần QHTD gần đây nhất
|
85,4%
|
|
86,08%
|
|
2.2. Chỉ số về
độ bao phủ
STT
|
Tên chỉ số
|
2021
|
2022
|
2023
|
1
|
TCS-1.1: Tỷ
lệ người nhiễm HIV được điều trị ARV.
|
70,87%
|
74,35%
|
77,39%
|
2
|
PMTCT-2.1:
Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị ARV khi mang thai.
|
92,98%
|
93,99%
|
94,00%
|
3
|
KP-1d: Tỷ
lệ người NCMT được tiếp cận dịch vụ can thiệp dự phòng HIV.
|
31,1%
|
33,58%
|
36,56%
|
4
|
KP-1a: Tỷ
lệ MSM được tiếp cận dịch vụ can thiệp dự phòng HIV.
|
17,00%
|
22,00%
|
29,00%
|
5
|
HTS-3d: Tỷ
lệ người NCMT được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo.
|
66,00%
|
67,00%
|
68,00%
|
6
|
HTS-3c: Tỷ
lệ PNBD được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo.
|
40,00%
|
45,00%
|
50,00%
|
7
|
HTS-3a: Tỷ
lệ MSM được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo.
|
40,00%
|
45,00%
|
50,00%
|
8
|
HTS-3f: Số
tù nhân được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo.
|
41.850
|
41.850
|
41.850
|
9
|
Số khách
hàng được nhận dịch vụ PrEP ít nhất 1 lần trong kỳ báo cáo.
|
8.000
|
10.000
|
12.000
|
VI. ĐỐI TƯỢNG
THỤ HƯỞNG
1. Đối tượng
thụ hưởng trực tiếp
- Người NCMT
- Nam quan hệ tình
dục đồng giới
- Phụ nữ bán dâm
- Người nhiễm HIV và
vợ/chồng/bạn tình của họ
- Phụ nữ mang thai
- Người nghiện ma túy
tổng hợp
- Người chuyển giới
- Tù nhân
- Người nhiễm/nghi
nhiễm COVID-19
2. Đối tượng
thụ hưởng gián tiếp
- Cán bộ làm việc
trong các đơn vị, cơ sở y tế công lập trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS liên
quan đến dự phòng, can thiệp giảm tác hại, điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện tại các cơ sở y tế, tư vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV, dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con, cung ứng thuốc, sinh phẩm và vật dụng y tế các
tuyến.
- Cán bộ y tế làm
việc trong các cơ sở y tế tư nhân về dự phòng trước phơi nhiễm, điều trị ARV…
- Đội ngũ tuyên
truyền viên đồng đẳng, cộng tác viên tham gia triển khai hoạt động can thiệp
giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV.
- Cán bộ y tế tham gia
công tác phòng, chống COVID-19
VII. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1.
Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước
Để các hoạt động dự
án không bị gián đoạn khi chuyển từ giai đoạn 2018-2020 sang giai đoạn
2021-2023, QTC yêu cầu duy trì đội ngũ cán bộ hợp đồng hưởng lương từ nguồn
viện trợ đang làm việc 100% thời gian cho Ban quản lý dự án, hạn chế việc tuyển
các cán bộ mới chưa có kinh nghiệm, hiểu biết về QTC và chương trình HIV/AIDS.
Chủ dự án chịu trách
nhiệm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá và thành lập Hội đồng đánh giá cán bộ hợp
đồng đang làm việc cho dự án giai đoạn 2018-2020. Căn cứ kết quả đánh giá của
Hội đồng, Chủ dự án/BQLDA ký hợp đồng với các cán bộ hoàn thành tốt công việc,
không cần thông qua các bước tuyển dụng. Thời gian hiệu lực của hợp đồng lao
động bắt đầu từ ngày 1/1/2021 đối với các cán bộ tiếp tục làm việc cho dự án.
Với các cán bộ không
hoàn thành tốt công việc hoặc các vị trí công việc mới, chủ dự án/BQLDA chịu
trách nhiệm phê duyệt điều khoản tham chiếu và tổ chức tuyển dụng theo quy
trình của nhà tài trợ sau khi Văn kiện dự án được phê duyệt.
Danh sách các vị trí
cán bộ hưởng lương từ nguồn viện trợ của QTC để hỗ trợ triển khai dự án giai
đoạn 2021-2023:
+ Điều phối viên dự
án
+ Các cán bộ phụ
trách theo dõi, giám sát và báo cáo số liệu
+ Các cán bộ phụ
trách các hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV
+ Các cán bộ phụ
trách các hoạt động chăm sóc điều trị HIV/AIDS
+ Các cán bộ phụ
trách các hoạt động can thiệp giảm hại và dự phòng
+ Các cán bộ phụ
trách kế hoạch, mua sắm đấu thầu, tài chính kế toán, hành chính- tổng hợp, lái
xe.
Mức lương của các vị
trí được hưởng theo định mức được Quỹ Toàn cầu phê duyệt, bao gồm lương và thuế
thu nhập cá nhân, các khoản trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, phí công đoàn mà người
lao động phải trả theo quy định, không bao gồm công tác phí, chi phí đi lại,
tiền ở khi đi công tác, tiền thưởng, làm thêm giờ và các khoản trích nộp BHXH,
BHYT, BHTN, phí công đoàn mà dự án phải trả theo quy định và các chi phí liên
quan khác.
2.
Kế hoạch tổng thể giai đoạn 2021-2023
Đơn
vị: USD
Mô-đun
|
Hợp phần
|
2021
|
2022
|
2023
|
Tổng 2021-2023
|
Mục tiêu 1:
Mở
rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng
lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự
phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
|
3.745.180
|
5.539.757
|
3.260.700
|
12.545.638
|
Mô-đun 1:
Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV
|
Giảm kỳ thị,
phân biệt đối xử
|
129.487
|
129.487
|
68.949
|
327.923
|
Can thiệp
thay đổi hành vi
|
162.782
|
420.654
|
410.576
|
994.012
|
Tăng cường
sự tham gia của cộng đồng
|
30.000
|
30.000
|
0
|
60.000
|
Hoạt động
liên quan đến bao cao su và chất bôi trơn
|
181.212
|
2.057.315
|
255.748
|
2.494.275
|
Hoạt động
liên quan đến bơm kim tiêm
|
724.423
|
982.725
|
707.535
|
2.414.683
|
Điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
1.526.983
|
305.339
|
384.926
|
2.217.248
|
Dự phòng
trước phơi nhiễm
|
851.365
|
1.437.384
|
1.214.743
|
3.503.491
|
Dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản. các bệnh lây truyền qua đường tình dục
|
138.928
|
176.853
|
218.224
|
534.005
|
Mục tiêu 2:
Mở
rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm
HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030.
|
2.033.454
|
1.719.781
|
1.592.818
|
5.346.052
|
Mô-đun 2:
Tư vấn, xét nghiệm HIV
|
Xét nghiệm
tại cộng đồng
|
525.583
|
569.506
|
596.554
|
1.691.644
|
Xét nghiệm
tại cơ sở y tế
|
1.298.893
|
872.509
|
700.707
|
2.872.109
|
Tự xét
nghiệm
|
208.977
|
277.765
|
295.557
|
782.300
|
Mục tiêu 3:
Mở
rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết
tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIVđạt 95%; tỷ
lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng
ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
|
11.404.455
|
6.893.679
|
6.036.164
|
24.334.298
|
Mô-đun 3: Điều
trị, chăm sóc HIV/AIDS
|
Cung cấp
dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS
|
8.837.470
|
4.221.007
|
4.230.574
|
17.289.051
|
Phòng ngừa
và quản lý các bệnh đồng nhiễm
|
237.033
|
804.641
|
17.521
|
1.059.195
|
Theo dõi
kháng thuốc
|
0
|
0
|
235.703
|
235.703
|
Xét nghiệm
tải lượng virus
|
2.124.347
|
1.599.681
|
1.294.095
|
5.018.123
|
Mô-đun 4:
Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con
|
Ngăn ngừa
mang thai ngoài ý muốn cho phụ nữ nhiễm HIV
|
119.816
|
120.000
|
120.000
|
359.816
|
Điều trị.
chăm sóc cho mẹ và con nhiễm HIV
|
70.672
|
70.672
|
70.672
|
212.015
|
Mô đun 5:
Lao/HIV
|
Phối hợp lao/HIV
|
15.118
|
77.678
|
67.599
|
160.395
|
Mục tiêu 4:
Củng
cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến.
|
999.509
|
1.263.224
|
922.262
|
3.184.996
|
Mô-đun 6:
Hệ thống y tế
(Hệ thống
thông tin và theo dõi, giám sát, quản lý và lập kế hoạch y tế, nhân lực y tế)
|
Phân tích.
đánh giá số liệu và đảm bảo tính minh bạch
|
0
|
120.925
|
95.748
|
216.673
|
Đảm bảo
chất lượng chương trình và số liệu
|
349.948
|
347.238
|
347.238
|
1.044.423
|
Điều tra/
Khảo sát
|
152.046
|
305.312
|
152.046
|
609.403
|
Chiến lược
và tài chính y tế
|
247.876
|
178.772
|
60.247
|
486.895
|
Chính sách
và chiến lược cho các chương trình kiểm soát dịch bệnh quốc gia
|
205.646
|
205.646
|
205.646
|
616.937
|
Chính sách
và quản trị nhân lực y tế
|
43.994
|
105.332
|
61.338
|
210.665
|
Mục tiêu 5:
Nâng
cao năng lực ứng phó COVID-19 và giảm thiểu ảnh hưởng của COVID-19 đối với
các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
|
5.878.892
|
4.383.752
|
2.347.602
|
12.610.245
|
Mô-đun 7:
COVID-19
|
Xét nghiệm
COVID-19
|
4.844.690
|
2.722.139
|
769.000
|
8.335.829
|
Phòng và
kiểm soát lây nhiễm COVID-19
|
941.299
|
976.964
|
1.258.275
|
3.176.538
|
Giảm thiểu
ảnh hưởng của COVID-19 đối với các hoạt động phòng chống HIV/AIDS
|
92.903
|
684.649
|
320.327
|
1.097.879
|
Quản lý dự
án
|
1.011.516
|
1.050.819
|
990.720
|
3.053.055
|
Tổng kinh phí
(USD)
|
25.073.007
|
20.851.012
|
15.150.265
|
61.074.284
|
3.
Kế hoạch thực hiện năm 2021
3.1. Mục tiêu
1. Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự
phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ
dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030
Các hoạt động
liên quan đến BKT
Hoạt động BKT là hoạt
động then chốt trong công tác dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm NCMT. Mục tiêu
của Quốc gia là: những người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự
phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030. Để góp phần đạt
được mục tiêu này, các tỉnh dự án thông qua mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng
đồng sẽ thực hiện tiếp cận, phân phát miễn phí và hướng sử dụng BKT sạch cho
người NCMT ở các tỉnh/thành phố dự án.
BQLDA TƯ sẽ triển
khai mua sắm BKT theo kế hoạch đã được Quỹ Toàn cầu phê duyệt. Sau khi nhận
được BKT, mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng/tiếp cận viên và mạng lưới
nhân viên y tế thôn bản sẽ phân phát miễn phí BKT cho người NCMT tại các tỉnh/thành
phố triển khai dự án. Trong năm 2021, BQLDA TƯ sẽ tiếp tục tiến hành mua sắm số
BKT cho năm 2022 và chi trả các chi phí vận chuyển, bảo quản và phân phối có
liên quan.
Bên cạnh BKT, năm
2021, BQLDA TƯ sẽ thực hiện mua nước cất cho các tỉnh/thành phố có nhu cầu sử
dụng. Số lượng nước cất mua bằng 30% số lượng BKT phát ra.
Nhiệm vụ của mạng
lưới đồng đẳng viên là tiếp cận với người NCMT để cung cấp kiến thức dự phòng
lây nhiễm HIV, hướng dẫn kỹ năng tiêm chích an toàn, cung cấp bao cao su cho
người NCMT và người nhiễm HIV, cung cấp và hướng dẫn người NCMT sử dụng BKT
sạch trong mỗi lần tiêm chích, chuyển gửi người NCMT, vợ, bạn tình thường xuyên
của họ tới xét nghiệm HIV, Methadone, chăm sóc và điều trị HIV, khám chữa bệnh
lây truyền qua đường tình dục. Dự án sẽ hỗ trợ phụ cấp hàng tháng cho các đồng
đẳng viên NCMT để thực hiện các nhiệm vụ trên.
Các tỉnh/thành phố sẽ
sử dụng kinh phí do BQLDA TƯ cấp mua sắm sổ ghi chép, dụng cụ bảo hộ cho các
đồng đẳng viên NCMT để thực hiện việc thu gom BKT đã qua sử dụng. Hộp an toàn
được đặt tại các điểm nóng với mục đích thu thập các BKT đã được sử dụng. BKT
đã qua sử dụng đựng trong hộp an toàn sẽ được chuyển đến cơ sở thích hợp để hủy
một cách an toàn.
Mạng lưới nhân viên y
tế thôn bản (NVYTTB) có nhiệm vụ tương tự của các đồng đẳng viên NCMT. Trong
năm 2021, dự án hỗ trợ nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) tại một số địa bàn miền
núi để thực hiện nhiệm vụ tiếp cận với người NCMT. Nhân viên y tế thôn bản sẽ
được nhận phụ cấp hàng tháng để thực hiện các nhiệm vụ trên.
Số lượng các đồng
đẳng viên và nhân viên y tế thôn bản thường thay đổi, biến động và một số được
tuyển mới hàng năm. Để thực hiện hoạt động tiếp cận họ cần được tập huấn nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng tiếp cận và các kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS.
Nội dung các lớp tập huấn liên quan đến truyền thông, can thiệp dự phòng lây
nhiễm HIV, viêm gan C và STI; phân phát vật dụng can thiệp; thông tin về lợi
ích của việc chẩn đoán HIV và điều trị ARV sớm; dịch vụ xét nghiệm HIV tại cộng
đồng và tự xét nghiệm; hỗ trợ thông báo cho bạn tình; chuyển gửi và liên kết
với các dịch vụ y tế bao gồm cả xét nghiệm khẳng định HIV, các dịch vụ điều trị
và chăm sóc HIV và hỗ trợ cho tuân thủ điều trị ARV...
Các hoạt động
liên quan đến BCS
Hoạt động BCS là hoạt
động then chốt trong công tác dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm các đối tượng
can thiệp giảm tác hại đặc biệt là nhóm MSM/TWG và PNBD. Mục tiêu của Quốc gia
là: những người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm
HIV đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030. Để góp phần đạt được mục tiêu
này, các tỉnh dự án thông qua mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng sẽ thực
hiện tiếp cận, phân phát miễn phí và hướng sử dụng BCS, CBT cho người MSM/TWG
và BCS cho PNBD. Trong giai đoạn dự án 2021-2023, cấu phần Dự án Bộ Y tế quản
lý không triển khai các hoạt động phân phát BCS cho nhóm PNBD và chỉ tiến hành
mua BCS và phân bổ cho các tỉnh triển khai Dự án VUSTA thực hiện hoạt động này
tại các tỉnh/thành phố trọng điểm.
Số lượng BCS dự kiến
sử dụng năm 2021, được BQLDA TƯ mua trong giai đoạn dự án 2018-2020 (vào năm
2020) cho các đối tượng đích là MSM/TWG và PNBD tại các tỉnh trọng điểm của dự
án. Toàn bộ chi phí nhập khẩu, vận chuyển bảo quản BCS và chất bôi trơn đến kho
hàng sẽ được BQLDA TƯ chi trả từ nguồn viện trợ của Quỹ Toàn cầu. Trong năm
2021 BQLDA TƯ sẽ tiếp tục tiến hành mua sắm số BCS cho năm 2022 và chi trả các
chi phí vận chuyển, bảo quản và phân phối có liên quan.
Bên cạnh BCS, số
lượng CBT dự kiến sử dụng năm 2021, được BQLDA TƯ mua trong giai đoạn dự án
2018-2020 (vào năm 2020) cho các đối tượng đích là MSM/TWG tại các tỉnh trọng điểm
của dự án. Toàn bộ chi phí nhập khẩu, vận chuyển bảo quản BCS và chất bôi trơn
đến kho hàng sẽ được BQLDA TƯ chi trả từ nguồn viện trợ của Quỹ Toàn cầu. Trong
năm 2021 BQLDA TƯ sẽ tiếp tục tiến hành mua sắm số BCS, CBT cho năm 2022 và chi
trả các chi phí vận chuyển, bảo quản và phân phối có liên quan.
Chi phí thuê kho hàng
tháng để bảo quản vật dụng can thiệp như bao cao su, chất bôi trơn, BKT,
thuốc... sẽ được tiếp tục hỗ trợ trong năm 2021. Các tỉnh/thành phố sẽ chịu
trách nhiệm tìm kho bảo quản phù hợp. Kinh phí do các tỉnh/thành phố chi trả
sau khi nhận được nguồn vốn QTC từ Trung ương.
Trong năm 2021 mạng
lưới TTVĐĐ cho nhóm MSM tại các tỉnh dự án cũng sẽ được nhận phụ cấp hàng tháng
và ghi chép khi tham gia các hoạt động can thiệp.
Điều trị các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Trong giai đoạn
2021-2023, Bộ Y tế vẫn tiếp tục duy trì thí điểm triển khai điều trị thay thế
bằng Buprenorphine tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Hà Nội. Tuy nhiên, trong
giai đoạn này BQLCDA sẽ ngừng mua thuốc và ngừng tập huấn về điều trị
Buprenorphine, đồng thời yêu cầu các tỉnh duy trì hoạt động điều trị
Buprenorphine đến khi bệnh nhân sử dụng hết lượng thuốc tồn đã mua bằng kinh
phí kế hoạch Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020, dự
kiến sẽ hoàn thành hoạt động điều trị vào Quý 2-Quý 3 năm 2022. Sau đó số bệnh
nhân điều trị bằng thuốc Buprenorphine sẽ được chuyển sang điều trị nghiện bằng
thuốc Methadone. Để khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động điều trị Buprenorphine
nhằm hạn chế rủi ro thừa thuốc hết hạn sử dụng trong bối cảnh Nhà nước chưa có
quy định thu phí dịch vụ đối với điều trị Buprenorphine, Dự án sẽ hỗ trợ phụ
cấp cho cán bộ tại cơ sở điều trị, cơ sở cấp phát thuốc Buprenorphine đến thời điểm
hết thuốc và ngừng hoạt động điều trị Buprenorphine.
Đối với hoạt động điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, từ năm 2021 trở đi,
Chính phủ giao cho các tỉnh tự mua thuốc Methadone lấy từ ngân sách địa phương.
Trong giai đoạn chuyển giao, do việc phê duyệt kinh phí và đấu thầu tại các
tỉnh chậm nên Dự án sẽ mua thuốc MMT hỗ trợ các tỉnh trong thời gian các tỉnh
chưa thực hiện xong việc mua thuốc cho bệnh nhân.
Trong giai đoạn
2021-2023, Dự án Quỹ toàn cầu sẽ tiến hành thí điểm việc cấp thuốc Methadone
nhiều ngày cho người bệnh điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện tại một số
tỉnh Dự án. Năm 2021 sẽ triển khai tại 3 tỉnh, đó là: Điện Biên, Lai Châu, Hải
Phòng. Dự án phối hợp với Trường Đại học Y Hà Nội tiến hành nghiên cứu đánh giá
kết quả mô hình thí điểm tại 3 tỉnh trong 2 năm (2021-2022), kết quả đánh giá
sơ bộ ban đầu của hoạt động trong năm 2021 là cơ sở cho việc mở rộng ra 1 số
tỉnh Dự án trong năm 2022 -2023.
Giảm kỳ thị,
phân biệt đối xử
Các đại biểu Hội đồng
nhân dân và Hội đồng nhân dân các cấp là người chịu trách nhiệm xây dựng và
thực hiện kế hoạch, ngân sách nhà nước và giám sát việc thực hiện pháp luật để
phù hợp với các cơ quan nhà nước ở tất cả các cấp. Vì vậy, với các chương trình
về HIV/AIDS, họ không chỉ có vai trò quan trọng trong việc xác định chính sách
và luật pháp liên quan đến HIV/AIDS mà còn trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc
xác định việc phân bổ nguồn lực cũng như giám sát việc thực hiện luật và chính
sách của chính phủ các cấp. Do đó, đây là mục tiêu ưu tiên trong việc vận động
chính sách cho các chương trình kinh tế xã hội. Dự án sẽ tổ chức 2 hội thảo vận
động chính sách, nhân quyền và giới trong năm 2021 vơi khoảng 120 đại biểu được
bầu ở 63 tỉnh/thành phố để vận động chính sách cho chương trình phòng chống
HIV/AIDS.
Với tất cả các hoạt
động dự phòng cho các nhóm đối tượng đích khác nhau, các hoạt động đều lồng
ghép truyền thông thay đổi hành vi, cung cấp và nâng cao nhận thức của đối
tượng đích về các biện pháp dự phòng và điều trị lây nhiễm HIV đều được triển
khai như: xây dựng các tài liệu truyền thông (poster, tờ gấp, sách mỏng...);
xây dựng các video clip truyền thông; hỗ trợ chi trả nhuận bút cho các bài tin
về các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV, các chương trình BKT, BCS OST và PrEP;
truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như Đài tiếng nói Việt
Nam VOV2, Đài truyền hình Việt Nam VTV...
Tăng cường sự
tham gia của cộng đồng
Các tổ chức xã hội ở
Việt Nam đang ngày càng có vai trò quan trọng trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS. Báo cáo tiến độ phòng chống HIV/AIDS Việt Nam gửi Liên Hợp Quốc
(UNGASS) năm 2014 đã ước tính rằng các Tổ chức xã hội có thể đóng góp từ 25-50%
trong một số các dịch vụ trong phòng, chống HIV/AIDS mà các tổ chức xã hội có
lợi thế. Trong thời gian qua, hoạt động của các Tổ chức xã hội trong phòng,
chống HIV/AIDS chủ yếu nhờ tài trợ kinh phí từ các tổ chức quốc tế. Thời gian
tới, các tổ chức quốc tế cắt giảm viện trợ, nếu không có nguồn lực trong nước,
các tổ chức xã hội sẽ không thể tiếp tục tham gia cung cấp các dịch vụ thiết
yếu trong phòng, chống HIV/AIDS. Năng lực trong cung cấp dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS thời gian qua của các tổ chức xã hội đã được nâng cao, do đó cần tận
dụng để tránh lãng phí nguồn nhân lực có kinh nghiệm. Năm 2021, dự án sẽ hỗ trợ
kinh phí cho một số tỉnh dự án để triển khai thí điểm hợp đồng xã hội.
Điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm (PrEP)
PrEP là một sự lựa
chọn dự phòng bổ sung cho các quần thể có nguy cơ lây truyền HIV cao. Năm 2021,
Dự án tiếp tục triển khai PrEP tại các tỉnh/TP do dự án hỗ trợ. Để triển khai điều
trị dự phòng phơi nhiễm, năm 2021, BQLDA sẽ mở các lớp tập huấn đào tạo về
PrEP, đồng thời tổ chức các hội thảo sơ kết, tổng kết triển khai, quảng bá dịch
vụ PrEP, kết nối các khách hàng có nhu cầu với dịch vụ và các nội dung khác.
Các bác sĩ của các OPC ở các tỉnh, thành phố có số lượng MSM lớn và dịch HIV
cao sẽ được đào tạo về công tác truyền thông nâng cao nhận thức và nhu cầu sử
dụng PrEP trong các nhóm nguy cơ cao.
Dự án sẽ tiếp tục hỗ
trợ thuốc PrEP, các xét nghiệm liên quan tới điều trị PrEP, xét nghiệm và điều
trị bệnh lây truyền qua đường tình dục trên khách hàng điều trị PrEP, chi phí
hỗ trợ tìm kiếm khách hàng, kết nối, duy trì điều trị và một số kinh phí triển
khai hoạt động cho phòng khám PrEP. Thuốc PrEP sẽ do Cục Phòng, chống HIV/AIDS điều
phối để đảm bảo đủ thuốc cho tất cả các khách hàng
Trong năm 2021, Dự án
sẽ thuê chuyên gia tư vấn để theo dõi, hỗ trợ việc triển khai hoạt động PrEP
tại các tỉnh/tp, đồng thời tiến hành xây dựng, cập nhật và hoàn thiện một số
tài liệu chuyên môn liên quan đến PrEP.
Các bệnh lây
truyền qua đường tình dục
Thực tế triển khai
PrEP cho thấy một tỷ lệ lớn các khách hàng mắc các bệnh lây truyền qua đường
tình dục, đặc biệt trong nhóm nam quan hệ đồng giới MSM. Trong khuôn khổ triển
khai các hoạt động điều trị dự phòng trước phơi nhiễm PrEP do dự án tài trợ,
căn cứ theo hướng dẫn Quốc gia về điều trị PrEP, các khách hàng đang sử dụng
dịch vụ PrEP sẽ được làm xét nghiệm sàng lọc các bệnh lây truyền qua đường tình
dục vào các lần hẹn tái khám. Những bệnh nhân có kết quả sàng lọc mắc các bệnh
lậu, giang mai, chlamydia sẽ được điều trị miễn phí. Dự án hỗ trợ xét nghiệm
sàng lọc và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo hình thức gói
dịch vụ.
3.2. Mục tiêu
2: Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét
nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng
đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030
Giai đoạn 2021-2023, Quỹ
Toàn cầu tiếp tục hỗ trợ triển khai các hình thức xét nghiệm HIV đến tuyến
quận, huyện tại 33 tỉnh, thành phố gồm: xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế, xét
nghiệm HIV lưu động, xét nghiệm HIV tại cộng đồng, tự xét nghiệm HIV và xét
nghiệm HIV tại trại giam, trại tạm giam, tổ chức tư vấn xét nghiệm HIV qua các
kênh trực tuyến, online (truyền thông quảng bá dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV,
cấp phát sinh phẩm xét nghiệm HIV thông qua dịch vụ chuyển phát). Ngoài hỗ trợ
kinh phí thực hiện xét nghiệm HIV, Quỹ Toàn cầu tổ chức các khóa học ngắn hạn
về tư vấn xét nghiệm HIV cho cán bộ y tế, nhân viên y tế thôn bản, xã, phường,
đồng đẳng viên của CBO với sự hỗ trợ của của Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
Dự án Quỹ toàn cầu sẽ
hỗ trợ thiết lập các phòng xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính
tuyến quận, huyện. Các hoạt động bao gồm đào tạo kỹ thuật xét nghiệm cho cán bộ
xét nghiệm (02 cán bộ/ phòng xét nghiệm), cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, giám sát và
theo dõi các phòng xét nghiệm khẳng định HIV tuyến huyện.
Dự án sẽ chi trả tiền
công và các chi phí ăn, ở đi lại cho thuê chuyên gia từ các đơn vị quản lý và
triển khai xét nghiệm có kinh nghiệm và uy tín như: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
Ương, Viện Pasteur Hồ Chí Minh, BV Bạch Mai, Cục Phòng, chống HIV/AIDS... đến
hỗ trợ kỹ thuật trong việc thiết lập, hoàn chỉnh hồ sơ, sổ sách xét nghiệm, sắp
xếp và thực hành các quy trình chuẩn cho phòng xét nghiệm khẳng định HIV.
Ngoài ra, Quỹ Toàn
cầu hỗ trợ một số trang thiết bị thiết yếu cho các phòng xét nghiệm khẳng định
HIV tuyến huyện (như tủ đông, tủ lạnh, pippet, đồng hồ hẹn giờ, hộp đá).
Để nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV thông qua cải tiến chất lượng
phòng xét nghiệm, Dự án sẽ tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn
(03 ngày, 2 cán bộ/ phòng xét nghiệm) về hệ thống quản lý chất lượng nhằm
cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản để xây dựng và triển khai hệ thống quản lý
chất lượng đối với phòng xét nghiệm.
Công
tác đánh giá, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật phòng xét nghiệm phục vụ công tác
phòng, chống HIV/AIDS vẫn còn nhiều hạn chế tại các tuyến tỉnh và tuyến huyện.
Dự án phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn (03
ngày, 02 cán bộ/tỉnh) cung cấp kiến thức và kỹ năng về quy trình thực hiện,
phương thức đánh giá, bảng kiểm, tổ chức thực hiện và mẫu biên bản giám sát
đánh giá hoạt động xét nghiệm HIV.
Việc thực
hiện chương trình ngoại kiểm là một trong các quy định bắt buộc của Bộ Y tế
nhằm duy trì chất lượng xét nghiệm cung cấp kết quả chính xác cho bệnh nhân, Dự
án hỗ trợ các phòng xét nghiệm HIV trên địa bàn Dự án tham gia chương trình
ngoại kiểm xét nghiệm huyết thanh học HIV. Dự án ký hợp đồng với Viện vệ sinh
dịch tễ Trung Ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện hoạt động
này.
Dự án
phối hợp với các phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia HIV để tổ chức hội thảo
thường niên (01 ngày, 01 lần/ năm) về chất lượng xét nghiệm HIV cho cán bộ các
phòng xét nghiệm khẳng định và sàng lọc HIV trên địa bàn Dự án. Nội dung của
hội thảo nhằm chia sẻ kết quả chương trình ngoại kiểm huyết thanh học HIV, cập
nhật các văn bản quy định về quản lý xét nghiệm của Bộ Y tế, chia sẻ quá trình
triển khai hệ thống quản lý chất lượng của các phòng xét nghiệm…
Hướng dẫn
quốc gia về xét nghiệm HIV đã ban hành năm 2018. Tuy nhiên có một số sự thay
đổi của Tổ chức Y tế thế giới hướng dẫn việc xét nghiệm HIV cũng như để phù hợp
với việc ứng dụng các kỹ thuật xét nghiệm mới và đa dạng hóa các dịch vụ tư vấn
xét nghiệm HIV. Dự án sẽ phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS, các chuyên gia
tiến hành cập nhật, ban hành Hướng dẫn quốc gia này và chuẩn hóa các tài liệu
đào tạo về xét nghiệm HIV.
Dự án
phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS, các chuyên gia và Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương triển khai xây dựng và cập nhật Phương cách xét nghiệm HIV quốc gia.
3.3.
Mục tiêu 3: Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm
HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIVđạt
95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới
ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
Mục đích điều
trị bằng thuốc kháng HIV (thuốc ARV) ở người nhiễm HIV là ngăn chặn tối đa và
lâu dài quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể, đồng thời phục hồi chức năng
miễn dịch cho người bệnh. Vì vậy, việc cung ứng đủ thuốc ARV cho người nhiễm
HIV trong quá trình chăm sóc và điều trị HIV là điều rất cần thiết. Việt Nam
hướng tới mục tiêu 95% người nhiễm HIV tiếp cận điều trị ARV vào năm 2025 với
190.000 người nhiễm HIV được tiếp cận điều trị ARV. Trong giai đoạn 2021 -
2023, việc hỗ trợ thuốc ARV từ nguồn QTC sẽ giảm dần, chủ yếu hỗ trợ thuốc điều
trị HIV cho trẻ em, phác đồ mới và phác đồ bậc 2, bậc 3. Ngân sách của Quỹ toàn
cầu sẽ hỗ trợ điều trị ARV người lớn tại 33 tỉnh, thành phố có gánh nặng cao và
trung bình, điều trị ARV cho trẻ em trên toàn quốc và điều trị ARV cho tù nhân.
Ngoài ra, tùy thuộc tình hình thực tế và thống nhất với nhà tài trợ, thuốc
nguồn QTC sẽ được điều phối hỗ trợ cho các cơ sở điều trị HIV trên toàn quốc,
đảm bảo điều trị liên tục cho người bệnh. Lượng thuốc ARV được đặt trong từng
năm sẽ căn cứ theo số lượng thuốc ARV còn dư năm trước đó. Dự án sẽ tiếp tục
chi trả chi phí phát sinh như vận chuyển, bảo quản, hủy thuốc ARV trong nước.
Để đảm
bảo tính bền vững của chương trình, QTC sẽ cùng Bộ Y tế thực hiện các nỗ lực
thúc đẩy việc sử dụng bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV. Người nhiễm HIV được
khuyến khích tự mua thẻ BHYT. Trong trường hợp, người nhiễm HIV không có khả
năng mua thẻ BHYT, các tỉnh/TP sẽ bố trí kinh phí địa phương để mua thẻ BHYT
cho các đối tượng này. Trong trường hợp không thực hiện được cả 2 trường hợp
trên, QTC sẽ hỗ trợ kinh phí để mua thẻ BHYT cho người nhiễm HIV. Ngoài việc
mua thẻ BHYT, QTC sẽ hỗ trợ đồng chi trả BHYT cho thuốc ARV cho người bệnh. Các
hoạt động này sẽ được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, không chỉ trong các
tỉnh dự án.
Từ năm
2019, xét nghiệm tải lượng HIV bắt đầu được cung cấp qua nguồn BHYT tại một số
cơ sở điều trị HIV/AIDS. Trong năm 2021, dự án tiếp tục hỗ trợ các cơ sở điều
trị HIV/AIDS thuộc các tỉnh, thành phố để thực hiện hoạt động này và bước đầu
hỗ trợ cung cấp xét nghiệm CD4 qua nguồn BHYT. Dự án sẽ hỗ trợ chi phí đồng chi
trả cho các xét nghiệm tải lượng HIV và CD4 được cung cấp qua nguồn BHYT. Các
hoạt động này sẽ được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, không chỉ trong các
tỉnh dự án.
Dự án vẫn
sẽ tiếp tục hỗ trợ xét nghiệm tải lượng HIV và CD4 miễn phí theo hình thức mua
dịch vụ cho các đối tượng bệnh nhân không thể tiếp cận với BHYT (bao gồm BN trẻ
em, bệnh nhân tại các trại giam, trại tam giam, bệnh nhân chưa có thẻ BHYT hoặc
có thẻ BHYT đã hết hạn, BN tại các CSĐT chưa hoàn thành thủ tục với cơ quan
BHYT, các trường hợp bất khả kháng khác...). Với xét nghiệm tải lượng HIV hoặc
viêm gan C, BQLDA TƯ sẽ ký hợp đồng với Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương, Viện
Pasteur Tp. Hồ Chí Minh, BV Bạch Mai, BV Bệnh nhiệt đới Trung ương, Viện Kiểm
định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế hoặc các phòng xét nghiệm khác đủ điều
kiện để thực hiện xét nghiệm.
Xét
nghiệm CD4 sẽ được thanh toán theo định mức quy định tại Thông tư quy định
thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng
trên toàn quốc hiện hành. Dự án sẽ chi trả kinh phí xét nghiệm CD4 cho tất cả
các bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị ARV tại địa bàn các tỉnh do dự án hỗ trợ
(bao gồm chi phí vận chuyển mẫu)
BQLDA TƯ
sẽ tổ chức một số lớp tập huấn cập nhật điều trị HIV/AIDS với các nội dung về
chuẩn đoán và điều trị HIV theo hướng dẫn mới ban hành như điều trị ngay trong
ngày, điều trị không phụ thuộc tình trạng bệnh, cấp thuốc ARV nhiều tháng, các
phác đồ điều trị, các xử trí lâm sàng thường gặp, phần mềm quản lý thuốc....
Theo yêu
cầu của nhà tài trợ, BQLDA TƯ sẽ ký hợp đồng với Viện kiểm nghiệm thuốc Trung
ương, Viện kiểm nghiệm thuốc TP Hồ Chí Minh hoặc các đơn vị khác đáp ứng các
yêu cầu của Quỹ Toàn cầu để cung cấp dịch vụ kiểm tra chất lượng thuốc do Quỹ
Toàn cầu hỗ trợ.
Để giảm
tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con, việc xét nghiệm cho PNMT để điều trị sớm
cho mẹ là cần thiết. Giai đoạn 2021-2023, dự án sẽ hỗ trợ xét nghiệm HIV của
phụ nữ mang thai ở các huyện có dịch HIV cao thuộc 33 tỉnh, thành phố. Tất cả
phụ nữ mang thai được chẩn đoán nhiễm HIV trong quá trình chăm sóc thai nghén
sẽ được kết nối đến OPC để được điều trị ARV lâu dài. Trường hợp phụ nữ mang
thai chẩn đoán HIV muộn hoặc trong khi chuyển dạ sẽ được điều trị khởi liều ARV
ngay tại các cơ sở sản khoa.
Dự án sẽ
hỗ trợ mua sắm, nhập khẩu và bảo quản sinh phẩm EID và vật tư tiêu hao để chẩn
đoán sớm HIV sớm cho khoảng 3000 trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm với HIV mỗi năm. Các
mẫu bệnh phẩm (giọt máu khô) sẽ được hỗ trợ tiền vận chuyển từ các phòng OPC
tới các cơ sở xét nghiệm như Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện Paster
TP.Hồ Chí Minh để tiến hành xét nghiệm.
Việc chẩn
đoán và điều trị đồng nhiễm HIV/lao sẽ được đẩy mạnh trong năm 2021. Tất cả
người nhiễm HIV được quản lý tại các phòng OPC đều được sàng lọc Lao tiến triển
và tất cả bệnh nhân đủ điều kiện sẽ được điều trị dự phòng bằng isoniazid
(IPT). Dự án sẽ hỗ trợ xây dựng các quy trình chuẩn về cung cấp dịch vụ điều
trị đồng nhiễm HIV/Lao, đặc biệt hỗ trợ kiểm soát nhiễm khuẩn và điều trị Lao
tiềm ẩn.
Sau khi
triển khai Quyết định số 2188/QĐ-TTg ngày 15/11/2016 về sử dụng quỹ Bảo hiểm y
tế để hỗ trợ mua sắm thuốc ARV, thuốc nhiễm trùng cơ hội và các xét nghiệm liên
quan, các xét nghiệm cơ bản như sinh hóa, huyết học trước điều trị ARV được
BHYT chi trả. Tuy nhiên đối với đối tượng là các tù nhân, các xét nghiệm này sẽ
cần phải được hỗ trợ do tù nhân không có BHYT. Do đó, trong năm 2021, Quỹ Toàn
cầu sẽ hỗ trợ cho tù nhân trong trại giam, trại tạm giam thực hiện các loại xét
nghiệm: (i) các xét nghiệm HIV (bao gồm chi phí vận chuyển), (ii) các xét
nghiệm cơ bản để hỗ trợ điều trị ARV. Các cán bộ y tế phục vụ trong trại giam
sẽ được tham gia tập huấn ngắn hạn do BQLDA TƯ phối hợp với Bộ Công an triển
khai. Nội dung tập huấn nhằm phổ biến hướng dẫn mới của Quốc gia về các hình
thức dự phòng lây nhiễm HIV, xét nghiệm và điều trị HIV/AIDS. Sau khóa học, các
cán bộ y tế trong trại giam sẽ được cập nhật các nội dung theo hướng dẫn mới
ban hành.
Cục phòng
chống HIV/AIDS và BQLDA TƯ sẽ phối hợp với Bộ Công an thực hiện giám sát, theo
dõi quy trình chăm sóc và điều trị cho những người nhiễm HIV trong các trại
giam tại các tỉnh dự án. Mục đích của việc theo dõi, giám sát này là đảm bảo
chất lượng chăm sóc và điều trị HIV và giảm thiểu tỷ lệ lây truyền HIV trong
trại giam.
Năm 2021,
dự án Quỹ toàn cầu sẽ triển khai hoạt động điều trị Viêm gan C (VGC) cho người
bệnh đồng nhiễm HIV/VGC trên địa bàn các tỉnh/tp do QTC hỗ trợ, và có thể mở
rộng toàn quốc theo sự phê duyệt của QTC. Các hoạt động hỗ trợ bao gồm: nhập
khẩu, mua sắm bảo quản thuốc viêm gan C, hỗ trợ xét nghiệm tải lượng vi-rút VGC
cho người bệnh (đồng chi trả hoặc mua dịch vụ) cũng như hỗ trợ đào tạo, nâng
cao năng lực cho cán bộ y tế liên quan đến điều trị VGC.
3.4.
Mục tiêu 4: Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các
tuyến.
Hệ
thống thông tin và theo dõi, giám sát
Giám sát
trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi, giám sát các nhiễm
trùng lây truyền qua đường tình dục (HSS/HSS+, STI) cung cấp số liệu quan trọng
trong lập kế hoạch ứng phó với HIV và theo dõi tác động của các can thiệp. Năm
2021, giám sát được triển khai trên các đối tượng NCMT (20 tỉnh, thành phố trên
toàn quốc). Các nhân viên triển khai, giám sát viên, người phỏng vấn sẽ tiến
hành sàng lọc, thu thập mẫu bệnh phẩm và thực hiện các cuộc phỏng vấn trong các
nhóm đối tượng/quần thể. Dự án hỗ trợ kinh phí triển khai hoạt động cho các
tỉnh, thành phố thuộc dự án theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế. Số mẫu thu
thập được xét nghiệm, điều tra, nghiên cứu. Để hỗ trợ triển khai hoạt động
HSS/HSS+, STI có hiệu quả, BQLDA hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn/hội
thảo thảo luận, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho cán
bộ tỉnh/thành phố và các đơn vị liên quan, thuê các chuyên gia tư vấn hỗ trợ
địa phương triển khai, phân tích dữ liệu nghiên cứu, đo lường tỷ lệ nhiễm HIV
và mức độ nhiễm trùng lây qua đường tình dục, cũng như đo lường các hành vi nguy
cơ lây nhiễm, tỷ lệ bao phủ dịch vụ dự phòng.
Trong năm
2021, BQLDA tiến hành giám sát tại các tỉnh, thành phố thuộc dự án ít nhất một
lần/năm, phối hợp thực hiện giám sát các quận/huyện bằng nguồn kinh phí của dự
án QTC. Tuyến xã/phường cần được giám sát hằng năm với số lượng, tần suất tùy
vào năng lực của tuyến trên và kinh phí của dự án hỗ trợ. Nội dung giám sát sẽ
tập trung vào: (i) tình hình quản lý, cấp phát, bảo quản, phân phối thuốc ARV,
các vật dụng can thiệp, sinh phẩm (ii) mua sắm, lắp đặt, quản lý, sử dụng các
trang thiết bị đã được cung cấp; (iii) báo cáo số liệu, chỉ tiêu của dự án,
công tác rà soát đảm bảo chất lượng số liệu, (iv) các quy trình liên quan đến
tư vấn xét nghiệm HIV, chăm sóc điều trị HIV/AIDS, triển khai các hoạt động dự
phòng lây truyền HIV, (v) công tác quản lý tài chính, giải ngân và thanh quyết
toán, (vi) tổ chức và triển khai các lớp tập huấn, hội nghị/hội thảo/họp, (vii)
việc thực hiện các khuyến nghị của kiểm toán, của nhà tài trợ, cơ quan quản lý
quỹ địa phương, CCM và công tác quản lý dự án chung...
Năm 2019,
Cục phòng chống HIV/AIDS đã phối hợp các đối tác xây dựng phần mềm quản lý bệnh
nhân điều trị ARV (One-ARV). Phần mềm được xây dựng với các chức năng đơn giản,
dễ cài đặt và sử dụng. Năm 2020, Cục phòng chống HIV/AIDS đã phối hợp với CDC
và một số các đối tác tiến hành triển khai thử nghiệm phần mềm ở một số đơn vị
có điều trị ARV và tiếp tục hoàn thiện chức năng của phần mềm One-ARV. Dữ liệu
được nhập tại các cơ sở điều trị ARV và được đồng bộ lên máy chủ khi máy tính
có kết nối internet. Năm 2021, dự án hỗ trợ kinh phí triển khai phần mềm cho
các tỉnh, thành phố. Các hoạt động dự án hỗ trợ bao gồm: thuê các chuyên gia|tổ
chức|công ty hỗ trợ triển khai phần mềm, duy trì hệ thống phần mềm, tập huấn
triển khai cho các tỉnh, thành phố, tập huấn triển khai cho các điểm điều trị
ARV và một số các hoạt động hỗ trợ khác…
Tiến hành
một số các khảo sát/điều tra/nghiên cứu khác để thu thập thông tin, chỉ số,
phân tổ chỉ số giám sát, chương trình để báo cáo Quỹ Toàn cầu.
Quản
lý và lập kế hoạch y tế
Dự án sẽ
triển khai các hoạt động đóng góp vào các sáng kiến tài chính y tế trong Chiến
lược Quốc gia chấm dứt bệnh dịch HIV/AIDS nhằm tăng cường huy động nguồn lực
tài chính cho các tổ chức công, tư và phi chính phủ/cộng đồng để cung cấp hiệu
quả các dịch vụ và chương trình kiểm soát dịch bệnh. Các hoạt động cụ thể bao
gồm:
- Vận
động trung ương phân bổ ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS và các hoạt động thiết yếu khác.
- Cung
cấp hỗ trợ kỹ thuật để hỗ trợ các tỉnh xây dựng đề án đảm bảo tài chính, (hỗ
trợ kỹ thuật cho các tỉnh để ước tính nhu cầu nguồn lực và xây dựng kế hoạch
bền vững, hỗ trợ các tỉnh có hội thảo vận động chính sách để các cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch).
- Tạo cơ
chế và chính sách để thu hút các tổ chức xã hội (các tổ chức dựa vào cộng đồng)
cung cấp dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS.
- Hỗ trợ
kỹ thuật để giám sát, đảm bảo quá trình chuyển giao sang BHYT.
- Xây
dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và ngân sách cho 33 tỉnh dự án.
Nhân
lực y tế
Việc sáp
nhập Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh vào Trung tâm kiểm soát bệnh tật
tỉnh/tp (CDC) và việc kiện toàn các OPC vào hệ thống bệnh viện trong giai đoạn
2017-2020 đã ảnh hưởng đáng kể đến nguồn nhân lực về HIV/AIDS. Nhiều cán bộ
đang làm trong hệ thống HIV/AIDS chuyển sang các nhiệm vụ khác và các cán bộ
mới được giao nhiệm vụ về phòng chống HIV/AIDS. Nhu cầu về nhân lực và nâng cao
năng lực cho các CDC cấp tỉnh và trung tâm y tế huyện sau khi tổ chức lại cần
được đánh giá để đưa ra quyết định lập kế hoạch nhân sự về tuyển dụng, đào tạo
và phân công công việc nhằm đảm bảo các hoạt động liên quan đến HIV được duy
trì một cách thích hợp đồng thời được tích hợp vào cơ cấu tổ chức mới. Các hoạt
động của dự án năm 2021 sẽ tập trung vào:
- Đánh
giá nhu cầu nâng cao năng lực ở từng địa phương (sau khi tổ chức lại hệ thống y
tế tuyến tỉnh và tuyến huyện trong 3 năm qua)
- Hỗ trợ
lãnh đạo CDC cấp tỉnh/tp hiểu về các chương trình HIV/AIDS để đảm bảo các chương
trình này phân bổ đủ nguồn lực tài chính và nhân lực cho ứng phó với HIV/AIDS.
3.5.
Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực ứng phó COVID-19 và giảm thiểu ảnh hưởng của
COVID-19 đối với các hoạt động phòng chống HIV/AIDS
Theo báo
cáo của Bộ Y tế ngày 30/6/2021, Việt Nam ghi nhận 16507 ca mắc COVID-19 và 80
ca tử vong. Cả nước đã thực hiện xét nghiệm RT-PCR 5.843.599 mẫu cho 10.964.074
lượt người. Theo chỉ đạo của Chính phủ, các địa phương cần tiếp tục nâng cao
năng lực xét nghiệm, ngăn chặn và kiểm soát tình hình dịch bệnh tại các địa
phương, thực hiện nghiêm các biện pháp khai báo y tế, xây dựng các kịch bản về
phòng chống dịch…
Để nâng
cao năng lực ứng phó COVID-19, Dự án sẽ hỗ trợ các hoạt động bao gồm: 9-10 hệ
thống máy Real-time PCR tự động (gồm máy tách chiết, máy chia, trộn mẫu tự
động, máy đo tải lượng vi khuẩn, vi rút bằng phương pháp Real-time PCR); 7-8
máy tách chiết và máy chia trộn mẫu tự động; sinh phẩm xét nghiệm COVID bằng kỹ
thuật PCR; sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên; khẩu trang N95; khẩu trang
y tế; bộ đồ bảo hộ chống dịch; nước sát khuẩn tay; trang thiết bị hỗ trợ họp
trực tuyến và tập huấn về phòng chống COVID-19; tập huấn tăng cường các hoạt
động phòng chống HIV/AIDS trong bối cảnh COVID-19. Quỹ Toàn cầu sẽ thực hiện
mua sắm và chuyển về Việt Nam dưới hình thức viện trợ bằng hàng đối với hệ
thống máy Real-time PCR; máy tách chiết và máy chia trộn mẫu tự động; sinh phẩm
xét nghiệm COVID bằng kỹ thuật PCR; sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên;
khẩu trang N95; khẩu trang y tế và bộ đồ bảo hộ chống dịch. Trường hợp Quỹ Toàn
cầu không thể thực hiện, Dự án sẽ triển khai mua sắm trong nước. Các mặt hàng
phòng chống dịch COVID-19 sẽ được phân bổ trên phạm vi toàn quốc (không chỉ
trong các tỉnh dự án) để đáp ứng nhu cầu cấp bách về phòng chống dịch tại các
địa phương. Các đơn vị tiếp nhận trang thiết bị xét nghiệm có trách nhiệm (i)
rà soát nhu cầu đảm bảo cấu hình, tính năng kĩ thuật, tính năng sử dụng, tiêu
chuẩn, thế hệ công nghệ của máy phù hợp với yêu cầu chuyên môn của đơn vị; (ii)
bảo đảm cơ sở vật chất an toàn cho máy, cơ sở hạ tầng kĩ thuật đầy đủ để lắp
đặt và đưa thiết bị vào hoạt động và phát huy hiệu quả đầu tư, (iii) bố trí cán
bộ sử dụng máy và cán bộ chuyên môn tham gia tập huấn, đào tạo; (iv) bố trí
nguồn kinh phí của tỉnh/thành phố chi trả các chi phí liên quan đến việc vận
hành máy như mua sắm sinh phẩm, vật tư tiêu hao (khi không có nguồn tài trợ),
bảo trì, bảo dưỡng, đào tạo cán bộ; (v) thực hiện việc quản lý tài sản theo quy
định hiện hành và báo cáo tình hình sử dụng, hiện trạng tài sản theo yêu cầu
của Bộ Y tế, Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Ban QLCDA.
Để giảm
thiểu ảnh hưởng của COVID-19 đối với các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, Dự án
sẽ hỗ trợ mở rộng triển khai cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày. Đây là giải
pháp tối ưu giúp người bệnh không phải đến cơ sở y tế hàng ngày để uống thuốc
Methadone, giảm tần suất tiếp xúc nhiều người do đó giảm nguy cơ lây nhiễm
COVID-19. Hoạt động này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh người bệnh bị cách
ly hay cơ sở điều trị Methadone bị phong tỏa do dịch bệnh. Dự án sẽ hỗ trợ các
hoạt động như mua vật tư phục vụ cho việc cấp phát thuốc nhiều ngày (chai đựng
thuốc, túi đựng chai để bệnh nhân mang thuốc về nhà), hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ
cơ sở điều trị, cơ sở cấp phát thuốc, hỗ trợ tiền công giám sát tại nhà việc
tuân thủ uống thuốc của bệnh nhân, truyền thông và tập huấn về cấp phát thuốc
Methadone nhiều ngày. Ngoài ra, dự án sẽ hỗ trợ một số hội thảo, tập huấn để
tăng cường xét nghiệm HIV, tăng cường hoạt động tìm ca nhiễm HIV mới, tăng
cường các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong bối cảnh COVID-19.
Các
hoạt động Quản lý dự án
Các hoạt
động chính liên quan đến quản lý dự án năm 2021 tại BQLDA TƯ bao gồm:
- Chi trả
tiền lương, bảo hiểm và các chi phí liên quan cho cán bộ dự án
- Mua sắm
trang thiết bị cho BQLDA TƯ và các tỉnh/thành phố
- Chi
thường xuyên: được chi trả theo đúng quy định hiện hành và kế hoạch ngân sách
của dự án, gồm chi tiền điện, nước, văn phòng phẩm, cước phí điện thoại,
internet, xăng xe, bảo dưỡng xe ô tô…, chi phí bảo trì phần mềm kế toán của dự
án và các chi phí văn phòng khác
- Kiểm
toán độc lập, kiểm toán nội bộ
- Tổ chức
hội nghị, hội thảo
Các
hợp đồng thuộc giai đoạn 2018-2020 tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021-2023
- Hợp
đồng số 32/HĐKT-QTC ngày 20/11/2018 về việc ủy thác nhập khẩu, bảo quản, phân
phối và điều chuyển thuốc ARV giai đoạn 2018-2020
- Hợp
đồng số 05/HĐKT-QTC ngày 08/01/2019 về việc kiểm toán độc lập giai đoạn
2018-2020
- Hợp
đồng số 36/HĐKT-QTC ngày 26/12/2018 về việc Bảo trì phần mềm ePMS giai đoạn
2018-2020
- Hợp
đồng số 46/HĐKT-QTC-2019 ngày 31/5/2019 về việc Lựa chọn đơn vị ủy thác nhập
khẩu, bảo quản, phân phối và điều chuyển sinh phẩm xét nghiệm nhanh HIV qua
đường nước bọt và đường máu giai đoạn 2018-2020.
- Hợp
đồng số 30/HĐKT QTC ngày 28/3/2019 về việc ủy thác nhập khẩu, bảo quản, phân
phối và điều chuyển thuốc Buprenorphine giai đoạn 2018-2020.
- Hợp
đồng số 46/HĐKT-QTC-2020 ngày 21/8/2020 về việc Cung cấp và phân phối bơm kim
tiêm 3ml.
- Hợp
đồng số 34/HĐKT-QTC-2020 ngày 27/7/2020 về việc ủy thác nhập khẩu, bảo quản,
phân phối và điều chuyển bao cao su và sinh phẩm xét nghiệm nhanh HIV mua bổ
sung năm 2020.
- Hợp
đồng số 23/HĐKT-QTC-2020 ngày 29/6/2020 về việc Cung cấp và phân phối chất bôi
trơn.
- Hợp
đồng số 2005/HĐKT-QTC-2020 ngày 20/05/2020 Thuê kho lưu trữ tài liệu dự án.
- Hợp đồng
số 33/HĐKT-QTC-2020 ngày 21/7/2020 về việc ủy thác nhập khẩu, bảo quản, phân
phối và điều chuyển thuốc ARV mua bổ sung năm 2020.
- Hợp
đồng số 32/HĐKT-QTC-2020 ngày 21/7/2020 về việc ủy thác nhập khẩu, bảo quản,
phân phối và điều chuyển thuốc PrEP.
- Hợp
đồng số 64/HĐKT-QTC-2020 ngày 25/12/2020 về việc ủy thác nhập khẩu, bảo quản,
phân phối và điều chuyển thuốc viêm gan C.
- Hợp
đồng số 55/HĐKT-QTC-2020 ngày 02/12/2020 về việc Cung cấp và phân phối trang
thiết bị cho các trại giam thuộc dự án.
- Hợp đồng
số 50/HĐKT-QTC-2020 ngày 19/10/2020 về việc Cung cấp và phân phối bơm định liều
micropipettes/macropipettes cho các cơ sở Methadone.
- Hợp
đồng số 66/HĐKT-QTC-2020 ngày 30/12/2020 về việc Lựa chọn đơn vị ủy thác nhập
khẩu, bảo quản, phân phối và điều chuyển khẩu trang y tế N95.
4. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự án
4.1.
Hệ thống theo dõi, đánh giá hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
Việt Nam
đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm khống chế dự gia tăng của dịch
HIV/AIDS, trong đó có “Chiến lược Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020,
tầm nhìn 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm
2012. Thời gian qua, các bộ, ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tích cực
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nội dung của Chiến lược và đạt được
nhiều kết quả khả quan, hoàn thành tốt mục tiêu khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới
0,3% trong cộng đồng dân cư vào năm 2020.
Tuy
nhiên, tình hình dịch HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp. HIV/AIDS vẫn đang là vấn
đề sức khỏe cộng đồng đáng quan ngại. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích
ma túy còn ở mức trên 10%; tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng
giới (MSM) tăng nhanh trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, các nguồn tài trợ
quốc tế cắt giảm, thay đổi tổ chức phòng, chống HIV/AIDS là những thách thức
lớn đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS. Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn
để có thể chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030, theo đó “Chiến lược Quốc gia chấm
dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030” đã được xây dựng và được Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 với mục tiêu: Đẩy mạnh
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong
liên quan đến AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa
tác động dịch HIV/AID đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Bộ Y tế
được giao là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai Chiến
lược Quốc Gia Phòng chống HIV/AIDS, phối kết hợp với các bộ ngành và chỉ đạo
các hoạt động can thiệp dự phòng, các hoạt động về điều trị HIV/AIDS ở tất cả
các cấp trong ngành y tế.
Cục
Phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm xây dựng các quy định, các hướng dẫn,
các biểu mẫu thu thập thông tin, báo cáo số liệu và xây dựng hệ thống báo cáo,
hệ thống theo dõi đánh giá quốc gia. Cục Phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm
xây dựng Kế hoạch Theo dõi, Giám sát và Đánh giá chương trình phòng, chống
HIV/AIDS quốc gia, và thực hiện tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
CCM là
một đơn vị trung gian với đại diện bởi các thành viên từ các tổ chức chính phủ,
phi chính phủ và/hoặc xã hội dân sự và các tổ chức đa phương, song phương, các
nhà tài trợ quốc tế và các tổ chức phi chính phủ quốc tế. Các đại diện này cần
có năng lực, kiến thức nền và kinh nghiệm để thực hiện vai trò hỗ trợ trong
việc xây dựng đề xuất, đề nghị phân bổ ngân sách và giám sát thực hiện nhằm đảm
bảo các nguồn tài trợ của Quỹ Toàn cầu được sử dụng một cách hiệu quả. Ban Điều
phối quốc gia QTC Việt Nam (CCM) có vai trò thực hiện một số các hoạt động giám
sát liên quan đến việc triển khai dự án do Quỹ Toàn cầu tài trợ hỗ trợ phòng,
chống HIV/AIDS tại địa phương trong khuôn khổ dự án.
Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Vusta) có trách nhiệm thực hiện giám sát
các hoạt động được triển khai theo cấu phần đã được nhà tài trợ phê duyệt riêng
cho Vusta, và báo cáo số liệu các chỉ số theo yêu cầu của nhà tài trợ. Ngoài
ra, Vusta và Cục Phòng, chống HIV/AIDS đã thống nhất các chỉ số và cơ chế báo
cáo vào hệ thống báo cáo chung của quốc gia để đảm bảo số liệu báo cáo được
thống nhất.
Trong
thời gian qua, hệ thống theo dõi, đánh giá hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đã
được xây dựng và từng bước được hoàn thiện. Theo Chiến lược mới chấm dứt dịch
AIDS vào năm 2030, nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá
và nghiên cứu khoa học được đưa ra bao gồm:
- Phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu mối liên quan tại địa phương để triển khai thu
thập, tổng hợp số liệu báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS toàn quốc định kỳ
theo đúng quy định; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây dựng chính
sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thiết
lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều
trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử
vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu
vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo,
triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời;
- Tiếp
tục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây
nhiễm HIV phù hợp. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng điểm
để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm hành vi nguy cơ
cao, đặc biệt là nhóm MSM;
- Nghiên
cứu và áp dụng phương pháp ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo
dịch HIV/AIDS phù hợp với tình hình mới; định kỳ triển khai ước tính và dự báo
HIV/AIDS cho cấp quốc gia và các tỉnh trọng điểm về HIV/AIDS. Đánh giá hiệu quả
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu
trong phòng, chống HIV/AIDS;
- Triển
khai các nghiên cứu ứng dụng các khoa học công nghệ trong triển khai các biện
pháp phòng, chống HIV/AIDS.
Các giải
pháp về giám sát, theo dõi, đánh giá HIV/AIDS nhằm mục đích:
- Tạo cơ
sở nền tảng cho hoạt động theo dõi đánh giá dịch HIV/AIDS tại Việt Nam;
- Cung
cấp những số liệu bằng chứng giúp cho việc hoạch định chính sách phòng chống
HIV/AIDS hiệu quả;
- Thúc
đẩy việc sử dụng hiệu quả hoạt động theo dõi và đánh giá để cải thiện hệ thống
báo cáo tại tất cả các cấp;
- Đảm bảo
minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực;
- Sử dụng
số liệu thu thập được để theo dõi tiến trình thực hiện dựa trên những mục tiêu
mà Việt Nam đã cam kết cùng với Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ đề ra.
- Xác
định những thông tin thiếu hụt hiện thời và cách thức thu thập những thông tin
thiếu hụt đó;
- Đưa ra
hướng dẫn sử dụng số liệu hiệu quả cho vận động chính sách.
Hệ thống
Theo dõi và Đánh giá (M&E) là một thành tố rất quan trọng trong mô hình “Ba
Thống nhất” và là căn cứ để thúc đẩy các hoạt động phòng chống HIV/AIDS triển
khai mạnh mẽ, toàn diện và hiệu quả. Hệ thống M&E được xây dựng với mục
tiêu là đưa ra những hỗ trợ thích hợp và kịp thời trong việc triển khai các can
thiệp phòng chống HIV/AIDS cấp quốc gia, khu vực và tỉnh, thành phố một cách
hiệu quả.
Kể từ khi
Chiến lược Quốc gia được thông qua vào tháng 3 năm 2004, Bộ Y tế đã nỗ lực xây
dựng hệ thống M&E tại Việt Nam, thông qua việc kết hợp hài hoà giữa các
hoạt động M&E hiện thời vào trong một hệ thống M&E Quốc gia duy nhất.
Hệ thống M&E Quốc gia được xây dựng bao gồm 4 cấp dựa trên nền tảng hệ
thống tổ chức phòng chống HIV/AIDS 4 cấp hiện có tại Việt Nam.
- Cấp
quốc gia: Đơn vị M&E quốc gia được đặt tại Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt
Nam (Phòng Giám sát HIV/AIDS/STI).
- Cấp khu
vực: Bốn đơn vị M&E khu vực được đặt tại 4 Viện:
+ Đơn vị
M&E khu vực miền Bắc đặt tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương chịu trách
nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 28 tỉnh, thành phố khu vực phía
Bắc.
+ Đơn vị
M&E khu vực miền Trung đặt tại Viện Pasteur Nha Trang chịu trách nhiệm theo
dõi và đánh giá các hoạt động của 11 tỉnh, thành phố khu vực miền Trung.
+ Đơn vị
M&E khu vực miền Nam đặt tại Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh chịu trách
nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 20 tỉnh, thành phố khu vực miền
Nam.
+ Đơn vị
M&E khu vực Tây Nguyên đặt tại Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên chịu trách
nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 4 tỉnh, thành phố khu vực Tây
Nguyên.
- Cấp
tỉnh, thành phố: Bộ phận M&E đặt tại Đơn vị đầu mối chuyên trách phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh, thành phố.
- Cấp
quận, huyện: Bộ phận M&E tuyến quận, huyện được đặt tại Trung tâm Y tế
quận, huyện.
Bên cạnh
đó, nhóm kỹ thuật Quốc gia về M&E sẽ được thành lập với sự điều phối của
Cục Phòng, chống HIV/AIDS và sự tham gia của các đơn vị M&E Quốc gia, đơn
vị M&E khu vực, các trường đại học và các chuyên gia từ một số tổ chức quốc
tế (UNAIDS, WHO, CDC, USAID, FHI) để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động
theo dõi và đánh giá.
4.2.
Thu thập số liệu
4.2.1.
Báo cáo thường quy kết quả thực hiện chương trình
Báo cáo
thường quy thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BYT do Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành ngày 16/3/2015 quy định quy chế vào biểu mẫu báo cáo chương trình
phòng, chống HIV/AIDS.
Số
liệu báo cáo:
- Hoạt
động của Can thiệp giảm tác hại,
- Tư vấn
xét nghiệm HIV,
- Điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế,
- Quản lý
trước điều trị ARV và dự phòng lao,
- Quản lý
điều trị ARV,
- Dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con,
- Chẩn
đoán sớm cho trẻ dưới 18 tháng tuổi,
- Truyền
thông phòng, chống HIV/AIDS,
- Số
lượng BCS, BKT;
- Điều
trị ARV đối với bệnh nhân Lao/HIV;
- Số
lượng đối tượng nguy cơ cao,
- Điểm
cung cấp dịch vụ,
- Theo
dõi xét nghiệm tải lượng HIV.
Thời
gian báo cáo:
- Thu
thập hàng quý
- Thu
thập hàng năm (áp dụng cho một số chỉ số: số lượng đối tượng nguy cơ cao; số
lượng bơm kim tiêm, bao cao su cung ứng; điều trị đồng nhiễm lao và HIV; số điểm
cung cấp dịch vụ; theo dõi xét nghiệm tải lượng).
Hình
thức báo cáo: Báo cáo thông qua hệ thống báo cáo văn bản,
báo cáo trực tuyến theo quy định.
Quy
trình báo cáo định kỳ:
- Tuyến
xã/phường: Trạm y tế xã/phường là đơn vị đầu mối tổng hợp số liệu tuyến xã
phường, quản lý số liệu. Thời hạn chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời gian báo cáo gửi Trung tâm y tế huyện. Tần suất báo cáo hàng quý, năm.
- Tuyến
quận, huyện: Trung tâm y tế huyện/TTYT dự phòng huyện chịu trách nhiệm thu thập
và phản hồi số liệu từ các trạm y tế phường và các cơ quan/bệnh viện tại tuyến
quận, huyện. Báo cáo lên trung tâm phòng chống HIV/AIDS của tỉnh. Thời hạn chậm
nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời gian báo cáo. Tần suất báo cáo
hàng quý, năm.
- Tuyến
tỉnh: Đơn vị đầu mối về phòng chống HIV/AIDS của tỉnh/thành phố hàng quý chịu
trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu từ báo cáo quý của trung tâm y tế
huyện, bệnh viện và các điểm cung cấp dịch vụ tuyến tỉnh, các tổ chức phi chính
phủ triển khai hoạt động tại địa phương (bao gồm các CBO trực thuộc VUSTA), báo
cáo của Sở LĐ-TB-XH, các tổ chức đoàn thể. Đơn vị đầu mối về phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh/thành phố phải thực hiện báo cáo trực tuyến cho Cục phòng, chống
HIV/AIDS và Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương hoặc Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
hoặc Viện Pasteur Nha Trang hoặc Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây
gọi tắt là các Viện khu vực). Thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc thời gian báo cáo. Tần suất báo cáo hàng quý, năm.
4.2.2.
Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS
Thực hiện
theo Thông tư 09/2012/TT - BYT của Bộ Y tế Hướng dẫn giám sát dịch tễ học
HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Thông tư
hướng dẫn việc thực hiện giám sát phát hiện HIV/AIDS, giám sát phát hiện các
nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, giám sát trọng điểm HIV/STI và giám
sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi.
- Giám
sát phát hiện HIV/AIDS: Thu thập thông tin các trường hợp xét nghiệm HIV có kết
quả dương tính; thông tin của người bệnh AIDS; các trường hợp tử vong do AIDS.
Thời gian báo cáo hàng tháng
- Giám
sát phát hiện STI: Giám sát phát hiện những người bệnh đã được chẩn đoán mắc
các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Thời gian báo cáo hàng tháng
- Giám
sát trọng điểm HIV/STI:
Giám sát
trọng điểm HIV/STI thực hiện trên 7 nhóm đối tượng chính gồm: Nam nghiện chích
ma túy; Phụ nữ bán dâm; Nam mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;
Phụ nữ mang thai; Nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; Nam có quan hệ
tình dục đồng giới; nhóm khác (lựa chọn theo tình hình thực tế của địa phương).
Ngày
10/2/2017, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 373/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế
hoạch giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền
qua đường tình dục, giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi của các tỉnh,
thành phố. Quyết định phê duyệt:
Giám sát
trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình
dục và giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi được thực hiện luân phiên theo
nhóm đối tượng, hai năm một lần. Nhóm nam nghiện chích ma túy bắt đầu thực hiện
luân phiên từ năm 2017. Nhóm phụ nữ bán dâm, nhóm nam có quan hệ tình dục đồng
giới bắt đầu thực hiện luân phiên từ năm 2018.
Đối
tượng: Nhóm nam nghiện chích ma túy triển khai tại 20 tỉnh (luân phiên từ năm
2017). Nhóm phụ nữ bán dâm triển khai tại 13 tỉnh (luân phiên từ năm 2018).
Nhóm MSM triển khai tại 7 tỉnh (luân phiên từ năm 2018).
Giám sát
trọng điểm STI thực hiện tại 10 tỉnh.
Điều tra,
nghiên cứu, đánh giá khác sẽ thực hiện theo những nhu cầu cụ thể của chương
trình phòng, chống HIV/AIDS. Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam là cơ quan điều
phối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức các điều tra,
nghiên cứu theo kế hoạch được duyệt.
Một số
các điều tra, nghiên cứu hiện nay đang thực hiện bao gồm: Các nghiên cứu chuyên
ngành: nghiên cứu, giám sát kháng thuốc, Lồng ghép bộ câu hỏi về HIV trong điều
tra mức sống hộ gia đình do Tổng cục Thống kê thực hiện; Nghiên cứu ước tính
quần thể nhóm nguy cơ; Các nghiên cứu tác nghiệp; Chi phí hiệu quả của các mô
hình can thiệp; Phân tích kinh tế của các chương trình HIV thực hiện trên toàn
quốc và làm thế nào để tiếp tục tài trợ cho các chương trình.
4.3.
Quản lý và đảm bảo chất lượng số liệu
4.3.1.
Quản lý số liệu:
- Số liệu
báo cáo định kỳ chương trình phòng chống HIV/AIDS được tuyến tỉnh, thành phố
báo cáo qua trên hệ thống báo cáo trực tuyến theo yêu cầu của Thông tư số
03/2015/TT-BYT ;
- Số liệu
các trường hợp nhiễm HIV được quản lý trên phần mềm quản lý số liệu người nhiễm
HIV;
- Số liệu
các trường hợp bệnh nhân điều trị ARV được quản lý trên phần mềm, ứng dụng quản
lý bệnh nhân điều trị ARV; phần mềm quản lý bệnh viện,…
- Cơ sở
dữ liệu tập trung về người nhiễm HIV, dữ liệu báo cáo chương trình (hệ thống
báo cáo trực tuyến theo Thông tư ố 03/2015/TT-BYT) được lưu tại máy chủ đảm bảo
an toàn, bảo mật thông tin được Cục Phòng, chống HIV/AIDS đồng ý;
- Viện
khu vực, Đơn vị đầu mối về phòng chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố, trung tâm
y tế quận, huyện được cung cấp tài khoản để truy cập, báo cáo, xem và phân tích
số liệu;
- Cơ sở
dữ liệu được bảo vệ bằng mật khẩu, phần mềm diệt vi rút và thực hiện sao lưu dữ
liệu định kỳ;
- Các cơ
sở dữ liệu được từng bước chuẩn hóa và kết nối với các phần mềm quản lý chương
trình.
4.3.2.
Đảm bảo chất lượng số liệu
Đảm bảo
chất lượng báo cáo chương trình: Cục Phòng, chống HIV/AIDS đã ban hành Quyết
định số 36/QĐ-AIDS hướng dẫn kiểm định chất lượng số liệu báo cáo chương trình.
Chất lượng báo cáo được đánh giá theo 5 yếu tố:
- Độ tin
cậy: Kiểm tra xem liệu số liệu về số người được cung cấp dịch vụ trong báo cáo
có đúng với con số thực tế và được kiểm tra trong quá trình đi thực địa tại các
điểm cung cấp dịch vụ.
- Độ
chính xác: Kiểm tra những gì được ghi chép có xảy ra trên thực tế không.
- Kịp
thời: Kiểm tra xem số liệu có được cập nhật và báo cáo đúng hạn ở tất cả các
tuyến không, bao gồm cả báo cáo tháng, quý, năm.
- Đầy đủ:
Kiểm tra xem báo cáo có đủ thông tin cần thiết không, ví dụ có số liệu để phân
tổ theo giới, nhóm tuổi không...
- Toàn
vẹn: Kiểm tra xem các báo cáo TD-ĐG có được lưu trữ trong hệ thống và dễ tiếp
cận không.
Cục
Phòng, chống HIV/AIDS, các Viện khu vực, các tỉnh, thành phố định kỳ hàng năm
(1-2 lần/năm) thực hiện giám sát chất lượng số liệu có sử dụng công cụ kiểm
định chất lượng số liệu.
Đảm bảo
chất lượng số liệu giám sát dịch tễ học HIV/AIDS: Thông tư số 09/2012/TT-BYT
quy định việc tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng số liệu báo cáo giám sát
dịch tễ học HIV/AIDS/STI, trong đó có việc thực hiện rà soát các trường hợp xét
nghiệm HIV dương tính, xây dựng quy trình chuẩn các bước triển khai thực hiện
giám sát dịch tễ học.
Kiểm tra
chéo (triangulation) và phân tích lồng ghép (integrated analysis): Mục đích của
kiểm tra chéo là làm tăng tính giá trị và độ tin cậy khi đánh giá chương trình
bằng cách sử dụng và phân tích số liệu từ nhiều nguồn, và thường được thu thập
bằng các phương pháp khác nhau. Kiểm tra chéo được áp dụng để trả lời các câu
hỏi dưới đây về kết quả và tác động của can thiệp. Cục Phòng, chống HIV/AIDS,
các Viện khu vực và các tỉnh thực hiện kiểm tra chéo và phân tích lồng ghép tại
các tuyến khác nhau.
Tập huấn,
giám sát hỗ trợ:
- Cán bộ
chịu trách nhiệm thu thập số liệu được đào tạo và phản hồi về chất lượng số
liệu mà họ thu thập.
- Đào tạo
lại sẽ được tổ chức định kỳ vì có thể có sự thay đổi cán bộ hoặc biểu mẫu báo
cáo, quy trình thực hiện. Các khóa học này cũng sẽ tạo cơ hội để tập hợp các
phản hồi của cán bộ chịu trách nhiệm báo cáo về hệ thống TD-ĐG.
- Thành
lập nhóm kỹ thuật quốc gia về theo dõi, đánh giá chương trình, gồm các chuyên
gia từ Cục Phòng, chống HIV/AIDS, các Viện khu vực, trường Đại học, tổ chức
CDC, UNAIDS, USAID, WHO, dự án QTC, VUSTA … Các cuộc họp nhóm kỹ thuật sẽ được
tổ chức định kỳ 6 tháng/lần hoặc ít hơn nhằm thảo luận về các kế hoạch phối hợp
hỗ trợ kỹ thuật và M&E.
4.4.
Theo dõi đánh giá dự án
4.4.1.
Nguyên tắc thực hiện theo dõi, đánh giá dự án
Dự án Quỹ
Toàn cầu sử dụng hệ thống theo dõi, đánh giá của quốc gia để theo dõi và đánh
giá dự án. Do đó:
- Các chỉ
số theo dõi, đánh giá dự án được lựa chọn từ danh mục bộ chỉ số quốc gia.
- Sử dụng
hệ thống thu thập số liệu của quốc gia để thu thập số liệu cho theo dõi, báo
cáo dự án.
- Hoạt
động giám sát đảm bảo chất lượng số liệu được lồng ghép với hoạt động của chương
trình quốc gia.
4.4.2.
Khung chỉ số theo dõi, đánh giá dự án
a. Chỉ số
tác động (3)
Chỉ số
|
Số liệu đầu kỳ
(2018-2019)
|
Mục tiêu
|
Nguồn
|
Tỷ lệ hiện
nhiễm HIV ở nhóm MSM
|
10,17%
|
2021:
10,29%
2023:
10,50%
|
HSS
(+)
|
Tỷ lệ hiện
nhiễm HIV ở nhóm PNBD
|
3,58%
|
2021: 3,46%
2023: 3,15%
|
HSS
(+)
|
Tỷ lệ hiện
nhiễm HIV ở nhóm NCMT
|
12,74%
|
2022:
11,90%
|
HSS
(+)
|
b. Chỉ số kết quả (4)
Chỉ số
|
Số liệu đầu kỳ
(2018-2019)
|
Mục tiêu
|
Nguồn
|
Tỷ lệ %
người nhiễm HIV đang điều trị ARV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế
|
95,5%
|
2021: 95,5%
2022: 95,5%
2023: 95,5%
|
Báo
cáo hoạt động điều trị HIV
|
Tỷ lệ %
người NCMT dùng BKT sạch trong lần tiêm chích gần đây nhất
|
98,17%
|
2022:
96,80%
|
HSS(+)
|
Tỷ lệ % MSM
có sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với bạn tình nam
|
65,06%
|
2021:
65,71%
2023:
66,64%
|
HSS(+)
|
Tỷ lệ %
PNBD có sử dụng BCS với khách hàng trong lần QHTD gần đây nhất
|
85,41%
|
2021:
85,77%
2023:
86,08%
|
HSS(+)
|
c. Chỉ số về độ bao
phủ (9)
Chỉ
số
|
Số
liệu đầu kỳ
|
2021
|
2022
|
2023
|
6
tháng đầu
|
6
tháng cuối
|
6
tháng đầu
|
6
tháng cuối
|
6
tháng đầu
|
6
tháng cuối
|
TSC-1.1: Tỷ
lệ % người nhiễm HIV được điều trị ARV
|
60,07%
|
68,91%
|
70,87%
|
72,61%
|
74,35%
|
75,87%
|
77,39%
|
PMTCT-2.1: Tỷ
lệ % PNMT nhiễm HIV được điều trị ARV trong quá trình mang thai
|
102,09%
|
33,37%
|
92,98%
|
33,00%
|
93,99%
|
33,71%
|
94,0%
|
HTS-3f: Số
tù nhân được làm XN HIV và biết kết quả
|
55.506
|
13.000
|
41.850
|
15.000
|
41.850
|
15.000
|
41.850
|
KP-1d: Tỷ
lệ % người NCMT tiếp cận được dịch vụ dự phòng HIV - nhận được gói dịch vụ
BKT
|
58,56%
|
9,48%
|
31,10%
|
11,58%
|
33,58%
|
12,61%
|
36,56%
|
HTS-3d: Tỷ
lệ % người NCMT được làm XN HIV và biết kết quả
|
54,65%
|
20,02%
|
66,0%
|
23,69%
|
67,0%
|
24,18%
|
68,0%
|
KP-1a: Tỷ
lệ % MSM tiếp cận được dịch vụ dự phòng HIV - nhận được gói dịch vụ BCS
|
29,92%
|
4,98%
|
17,0%
|
7,96%
|
22%
|
9,94%
|
29,0%
|
HTS-3c: Tỷ
lệ % PNBD được làm XN HIV và biết kết quả của họ
|
50,79%
|
12,88%
|
40,0%
|
14,05%
|
45,0%
|
16,40%
|
50,0%
|
HTC-3a: Tỷ
lệ % MSM được làm XN HIV và biết kết quả của họ
|
63,87%
|
11,95%
|
40,0%
|
15,42%
|
45,0%
|
16,40%
|
50,0%
|
Số khách
hàng nhận dịch vụ PrEP ít nhất một lần trong kỳ báo cáo
|
8.000
|
2.400
|
8.000
|
3.500
|
10.000
|
4.200
|
12.000
|
4.4.3. Mô tả
chỉ số theo dõi, đánh giá dự án
a. Chỉ số tác động
(3)
Chỉ số
|
HIV I-9a:
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá sự
lây truyền HIV trong nhóm MSM
|
Tử số
|
Số MSM có
kết quả HIV (+)
|
Mẫu số
|
Số MSM làm
xét nghiệm HIV
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
2022 (02
năm/lần)
|
Công cụ thu
thập
|
Giám sát
HSS/HSS+, STI
|
Phương pháp
thu thập
|
Phỏng vấn
trực tiếp, lấy máu và xét nghiệm HIV
|
Chỉ số
|
HIV I-10:
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm PNBD
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá sự
lây truyền HIV trong nhóm PNBD
|
Tử số
|
Số PNBD có
kết quả HIV (+)
|
Mẫu số
|
Số PNBD làm
xét nghiệm HIV
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
2022 (02
năm/lần)
|
Công cụ thu
thập
|
Giám sát
HSS/HSS+, STI
|
Phương pháp
thu thập
|
Phỏng vấn
trực tiếp, lấy máu và xét nghiệm HIV
|
Chỉ số
|
HIV I-11:
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá sự
lây truyền HIV trong nhóm NCMT
|
Tử số
|
Số NCMT có
kết quả HIV (+)
|
Mẫu số
|
Số NMCT làm
xét nghiệm HIV
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
2021; 2023
(02 năm/lần)
|
Công cụ thu
thập
|
Giám sát
HSS/HSS+, STI
|
Phương pháp
thu thập
|
Phỏng vấn
trực tiếp, lấy máu và xét nghiệm HIV
|
b. Chỉ số kết quả đầu
ra (4)
Chỉ số
|
HIV O-12:
Tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị ARV có tải lượng vi rút đạt ngưỡng ức chế
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
tính hiệu quả của chương trình ARV
|
Tử số
|
Số người
nhiễm HIV đang điều trị ARV tại các thời điểm 12 tháng và có tải lượng virut
dưới ngưỡng ức chế (<1000 bản ghi/ml)
|
Mẫu số
|
Số người
nhiễm HIV điều trị ARV có làm xét nghiệm tải lượng tại các thời điểm 12 tháng
điều trị
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
Hàng năm
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo chương
trình
|
Phương pháp
thu thập
|
Tổng hợp số
liệu riêng của từng tỉnh/thành phố theo mảng hoạt động điều trị
|
Chỉ số
|
HIV O-6: Tỷ
lệ % NCMT sử dụng BKT sạch trong lần tiêm chích gần đây nhất
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
hành vi sử dụng BKT an toàn trong nhóm NCMT
|
Tử số
|
Số người
NCMT báo cáo có sử dụng BKT sạch trong lần TCMT gần đây nhất
|
Mẫu số
|
Số NCMT báo
cáo có TCMT trong tháng qua
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
2021; 2023
(02 năm/lần)
|
Công cụ thu
thập
|
Giám sát
HSS/HSS+, STI
|
Phương pháp
thu thập
|
Phỏng vấn
trực tiếp đối tượng tham gia giám sát
|
Chỉ số
|
HIV O-4a:
Tỷ lệ % MSM có dùng BCS khi QHTD với bạn tình nam trong lần QHTD gần đây nhất
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
hành vi QHTD an toàn trong nhóm MSM
|
Tử số
|
Số người
MSM báo cáo có sử dụng BCS trong lần QHTD qua đường hậu môn gần đây nhất
|
Mẫu số
|
Số MSM báo
cáo có QHTD qua đường hậu môn với bạn tình nam trong vòng 12 tháng qua
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
2022 (02
năm/lần)
|
Công cụ thu
thập
|
Giám sát
HSS/HSS+, STI
|
Phương pháp
thu thập
|
Phỏng vấn
trực tiếp đối tượng tham gia giám sát
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
hành vi sử dụng BCS ở nhóm PNBD
|
Tử số
|
Số PNBD báo
cáo có dùng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với khách hàng
|
Mẫu số
|
Số PNBD báo
cáo có bán dâm trong vòng 1 tháng qua
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
2022 (02
năm/lần)
|
Công cụ thu
thập
|
Giám sát
HSS/HSS+, STI
|
Phương pháp
thu thập
|
Phỏng vấn
trực tiếp đối tượng tham gia giám sát
|
c. Chỉ số độ bao phủ
(9)
Chỉ số
|
TCS-1: Tỷ
lệ % người nhiễm HIV được điều trị ARV
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá độ
bao phủ của chương trình ARV
|
Tử số
|
Số người
đang được điều trị ARV tại thời điểm cuối kỳ báo cáo
|
Mẫu số
|
Ước tính số
người nhiễm HIV
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
6 tháng/lần
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
thường quy
|
Phương pháp
thu thập
|
- Báo cáo
tỉnh gửi Cục qua hệ thống báo cáo trực tuyến, báo cáo hoạt động điều trị ARV
|
Chỉ số
|
PMTCT-2.1:
Tỷ lệ % Phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị ARV trong thời kỳ mang thai
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá độ
bao phủ của hoạt động dự phòng lây truyền từ mẹ sang con
|
Tử số
|
Số PNMT
nhiễm HIV được điều trị ARV trong kỳ báo cáo (điều trị trước khi có thai; bắt
đầu điều trị trong kỳ mang thai; bắt đầu điều trị trong kỳ chuyển dạ, đẻ)
|
Mẫu số
|
Ước tính số
PNMT nhiễm HIV trong kỳ báo cáo
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
6 tháng/lần
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
định kỳ
|
Phương pháp
thu thập
|
-Báo cáo
tỉnh gửi Cục qua hệ thống báo cáo trực tuyến
|
Chỉ số
|
KP-1d: Tỷ
lệ % người NCMT tiếp cận với dịch vụ dự phòng - nhận được gói dịch vụ BKT
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
hoạt động can thiệp giảm hại cho nhóm NCMT của dự án QTC
|
Tử số
|
Số NCMT
nhận được gói dịch vụ dự phòng (BKT)
|
Mẫu số
|
Ước tính số
NCMT
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
6 tháng/lần
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
định kỳ
|
Phương pháp
thu thập
|
Báo cáo
tỉnh gửi Cục qua hệ thống báo cáo trực tuyến Báo cáo số ước tính
|
Chỉ số
|
KP-1a: Tỷ
lệ % MSM được tiếp cận dịch vụ dự phòng HIV – nhận gói dịch vụ BCS
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
hoạt động can thiệp giảm hại cho nhóm MSM ở các tỉnh thuộc dự án QTC hỗ trợ
|
Tử số
|
Số MSM được
nhận gói dự phòng HIV (BCS)
|
Mẫu số
|
Ước tính số
MSM
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
6 tháng/lần
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
định kỳ
|
Phương pháp
thu thập
|
Báo cáo
tỉnh gửi Cục qua hệ thống báo cáo trực tuyến Báo cáo ước tính
|
Chỉ số
|
HTS-3d: Tỷ
lệ % người NCMT được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả của họ
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
hoạt động can thiệp giảm hại và xét nghiệm cho nhóm NCMT của dự án QTC
|
Tử số
|
Số người
NCMT được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả của họ trong kỳ báo cáo
|
Mẫu số
|
Ước tính số
người NCMT
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
6 tháng/lần
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
định kỳ
|
Phương pháp
thu thập
|
Báo cáo
tỉnh gửi Cục qua hệ thống báo cáo trực tuyến Báo cáo ước tính
|
Chỉ số
|
HTS-3c: Tỷ
lệ % PNBD được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả của họ trong kỳ báo cáo
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
hoạt động can thiệp giảm hại và xét nghiệm
cho nhóm
PNBD của dự án QTC
|
Tử số
|
Số PNBD
được làm xét nghiệm và biết kết quả trong kỳ báo cáo
|
Mẫu số
|
Ước tính số
PNBD
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
6 tháng/lần
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
định kỳ
|
Phương pháp
thu thập
|
Báo cáo
tỉnh gửi Cục qua hệ thống báo cáo trực tuyến
Báo cáo ước
tính
|
Chỉ số
|
HTS-3a: Tỷ
lệ % MSM được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
hoạt động can thiệp giảm hại và xét nghiệm cho nhóm MSM của dự án QTC
|
Tử số
|
Số người
MSM được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo
|
Mẫu số
|
Ước tính số
MSM
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
6 tháng/lần
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
định kỳ
|
Phương pháp
thu thập
|
Báo cáo
tỉnh gửi Cục qua hệ thống báo cáo trực tuyến
Báo cáo ước
tính
|
Chỉ số
|
HTS-3f: Số
tù nhân được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả của họ trong kỳ báo cáo
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
việc xét nghiệm HIV trong nhóm tù nhân ở các tỉnh dự án QTC hỗ trợ
|
Tử số
|
Số tù nhân
được làm xét nghiệm HIV và biết kết quả trong kỳ báo cáo
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
6 tháng/lần
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
định kỳ
|
Phương pháp
thu thập
|
Báo cáo xét
nghiệm HIV tù nhân từ Bộ Công an
|
Chỉ số
|
KP-6
(Other): Số khách hàng nhận dịch vụ PrEP ít nhất 1 lần trong kỳ báo cáo
|
Lý do/Mục
đích
|
Đánh giá
việc triển khai dịch vụ điều trị dự phòng trước phơi nhiễm
|
Tần suất
thu thập số liệu
|
Hàng năm
|
Công cụ thu
thập
|
Báo cáo
hoạt động
|
Phương pháp
thu thập
|
Tổng hợp số
liệu riêng của từng tỉnh/thành phố theo chương trình điều trị
|
VIII. TỔ CHỨC
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án Quỹ toàn cầu
phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2023 được tổ chức và triển khai theo hướng
dẫn được quy định tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ.
1. Tại Trung
ương
1.1. Cơ quan
chủ quản - Bộ Y tế
- Tổ chức thẩm định,
phê duyệt văn kiện dự án.
- Quyết định tổ chức
bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án
- Phê duyệt kế hoạch
tổng thể thực hiện chương trình, dự án; phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương
trình, dự án.
- Chỉ đạo công tác
đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu.
- Tổ chức theo dõi,
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình hình thực
hiện, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục
tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và những quy định về giám
sát và đánh giá.
- Chịu trách nhiệm về
chi phí phát sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng
và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc
thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
1.2. Chủ dự
án - Cục Phòng, chống HIV/AIDS
- Tổ chức bộ máy quản
lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.
- Chịu trách nhiệm về
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương
trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào
khai thác, sử dụng.
- Lập và trình cơ
quan chủ quản phê duyệt kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương
trình, dự án.
- Căn cứ vào Quyết
định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình,
dự án; điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại (nếu có), chủ
dự án lập kế hoạch thu chi vốn ODA không hoàn lại 03 năm và hằng năm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ quan chủ quản
tổng hợp.
- Thực hiện công tác
đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, điều ước quốc tế cụ
thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Đàm phán, ký kết,
giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm
quyền.
- Thực hiện giám sát
và đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh
giá nhằm đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục
tiêu đề ra.
- Chỉ đạo Ban quản lý
dự án thực hiện hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán chương trình dự án theo
quy định của pháp luật; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương
trình, dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra của chương trình,
dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận
cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
- Chịu trách nhiệm
toàn diện về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền
trong công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về
kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương
trình, dự án.
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
- Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Bộ Y tế trong phạm vi quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
1.3. Ban Quản
lý dự án
- Theo Nghị định
56/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban
quản lý dự án. Trường hợp chủ dự án có đầy đủ tư cách pháp nhân, người đứng đầu
cơ quan chủ quản có thể ủy quyền cho chủ dự án ban hành quyết định thành lập
Ban quản lý dự án (BQLDA). Trường hợp sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động
để quản lý dự án mới, căn cứ quyết định thành lập Ban quản lý dự án hiện hành,
người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án tiến hành bổ sung, điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đang hoạt động.
- BQLDA là đơn vị có
tư cách pháp nhân, được mở các tài khoản bằng tiền Việt Nam và bằng Ngoại tệ
tại các ngân hàng/kho bạc tại Việt Nam cho dự án và được phép sử dụng con dấu
của BQLDA để phục vụ cho việc thực hiện Dự án phù hợp với quy định của pháp
luật, điều ước quốc tế cụ thể về viện trợ đã ký kết và quy định của từng Nhà
tài trợ.
- Giám đốc BQLDA là
chủ tài khoản của dự án theo quy định.
- BQLDA phải tuân thủ
theo các quy định của pháp luật Việt Nam và hiệp định đã ký kết với Nhà tài
trợ. Mọi hoạt động của BQLDA thực hiện theo sự quản lý và phân cấp của Bộ Y tế
và theo các quy định tại Văn kiện Dự án đã ký kết và thỏa thuận viện trợ đã
được ký kết.
- BQLDA và Giám đốc
BQLDA chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và pháp luật trong việc quản lý các hoạt
động của Dự án.
- BQLDA có trách
nhiệm giải trình với Bộ Y tế, các cơ quan quản lý Nhà nước về ODA, vốn viện trợ
phi chính phủ các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan dân cử, các tổ chức
chính trị, xã hội và Nhà tài trợ về các vấn đề thuộc thẩm quyền theo các quy
định của pháp luật.
- BQLDA có trách
nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực
của dự án.
- BQLDA có trách
nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.
- BQLDA được ban hành
các quy định riêng về bảo mật, an toàn, an ninh của Dự án, được xây dựng và ban
hành các quy chế/hướng dẫn nội bộ của Dự án như quy chế tài chính, quy chế
tuyển chọn cán bộ, quy chế mua sắm phù hợp với các quy định của Chính phủ Việt
Nam và Nhà Tài trợ nhằm đảm bảo cho Dự án thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến
độ, có hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của
BQLDA gồm các cán bộ biên chế hưởng phụ cấp kiêm nhiệm từ vốn đối ứng, các cán
bộ hợp đồng hưởng lương từ nguồn viện trợ và các cán bộ hợp đồng hưởng lương từ
nguồn vốn đối ứng. Đối với các cán bộ hợp đồng hưởng lương từ nguồn viện trợ và
cán bộ hợp đồng hưởng lương từ nguồn vốn đối ứng BQLDA thực hiện tuyển chọn
theo quy định và hướng dẫn của nhà tài trợ.
- BQLDA được đảm bảo
các điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, bao gồm địa điểm làm
việc, phương tiện làm việc, phương tiện theo dõi, giám sát hoạt động theo yêu
cầu quản lý và thực hiện của dự án được mô tả trong Văn kiện dự án và theo các
quy định hiện hành.
- BQLDA có chức năng
thay mặt cho Chủ dự án trong việc quản lý, triển khai thực hiện các hoạt động
của dự án theo Văn kiện dự án đã được Bộ Y tế phê duyệt và thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Nhiệm vụ
lập kế hoạch
- Trên cơ sở Văn kiện
dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và
kế hoạch giải ngân theo thỏa thuận về vốn ODA, chủ dự án xem xét và trình người
đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hằng năm.
- BQLDA thực hiện
việc điều chỉnh kế hoạch hàng năm của các đơn vị triển khai dự án theo quy định
của Nhà tài trợ.
b) Nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng của BQLDA
- Xây dựng kế hoạch
đấu thầu về cung cấp hàng hoá, dịch vụ của Dự án và triển khai thực hiện đấu
thầu sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định về đấu thầu của
Luật Đấu thầu (đối với đấu thầu trong nước); phù hợp với quy định của nhà tài
trợ và các tổ chức mua sắm quốc tế (đối với những gói thầu thực hiện qua các tổ
chức mua sắm quốc tế).
- Quản lý việc thực
hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng đối với đơn vị trúng thầu; thường xuyên
theo dõi, giám sát đôn đốc thực hiện đúng tiến độ theo hợp đồng đã ký kết với
các nhà thầu; kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng (về tiến độ, khối
lượng, chất lượng...). Kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện các hợp đồng theo thẩm quyền.
- Tổ chức nghiệm thu
và phân bổ hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị thụ hưởng của dự án theo kế hoạch
đã được phê duyệt và thanh quyết toán các hợp đồng theo quy định của pháp luật.
c) Nhiệm vụ
quản lý tài chính, tài sản của BQLDA
- Quản lý, tiếp nhận,
bàn giao nguồn kinh phí, tài sản từ dự án theo quy định, sử dụng các nguồn tài
chính, tài sản của Dự án một cách hợp pháp, hợp lý, hiệu quả và đúng mục đích;
tham mưu đề xuất điều chỉnh các nguồn lực cần thiết đối với các hoạt động của
Dự án phù hợp với các quy định của pháp luật và của Nhà tài trợ.
- Tiếp nhận toàn bộ
kinh phí của Dự án do Nhà tài trợ cung cấp và kinh phí đối ứng của dự án; tiến
hành các thủ tục theo quy định để chuyển tiền cho các tỉnh/thành phố và đơn vị
thực hiện dự án theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tổ chức việc giám
sát, hỗ trợ công tác tài chính - kế toán và theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng kinh phí của các đơn vị thụ hưởng của dự án.
- Tổ chức kiểm toán
độc lập đối với các địa phương theo hướng dẫn của nhà tài trợ và quy định hiện
hành của Chính phủ Việt Nam. Căn cứ vào số liệu kiểm toán độc lập, tổng hợp số
liệu đã được duyệt của các địa phương, đơn vị tham gia dự án sử nguồn vốn viện
trợ để quyết toán và thực hiện báo cáo kết thúc dự án giai đoạn.
- Thực hiện công tác
báo cáo tài chính của toàn bộ dự án gửi các cơ quan có thẩm quyền, nhà tài trợ
theo quy định của Văn kiện Dự án và pháp luật Việt Nam.
- Lưu giữ toàn bộ hồ
sơ, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và những tài liệu liên quan
đến quản lý tài chính, tài sản của dự án theo đúng quy định của Nhà tài trợ và
pháp luật Việt Nam.
- BQLDA được trang bị
tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật hiện hành
của Chính phủ Việt Nam.
- BQLDA có trách
nhiệm quản lý và sử dụng các tài sản, trang thiết bị đúng mục đích, tiết kiệm
và hiệu quả theo đúng quy định của Văn kiện Dự án và pháp luật Việt Nam.
- BQLDA có nhiệm vụ
tổng hợp, theo dõi tài sản được đầu tư trong quá trình thực hiện Dự án để đánh
giá hiệu quả đầu tư của Dự án khi kết thúc.
- Căn cứ theo Điều 91, 92 của Nghị định 151/NĐ-CP ngày ngày 26/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công
và theo Điều 4 của Hướng dẫn quản lý tài sản cố định của Quỹ toàn cầu, sau khi
kết thúc dự án, tài sản của dự án sẽ được xử lý như sau:
● Tại BQLDA: bàn giao
tài sản cho Chủ dự án để phục vụ các hoạt động của Chủ dự án hoặc Chủ dự án có
thẩm quyền điều chuyển tài sản cho các đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý của
Chủ dự án.
● Tại các tỉnh, thành
phố: bàn giao tài sản cho Sở Y tế/cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS các
tỉnh/thành phố hoặc cho các đối tượng thụ hưởng dự án theo văn kiện dự án để
tiếp tục theo dõi, quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
d) Nhiệm vụ
hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
- Tổ chức văn phòng
và quản lý nhân sự BQLDA.
- Đề xuất với Lãnh
đạo Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Lãnh đạo Bộ Y tế ban hành các quy chế, quy trình
hướng dẫn quản lý và thực hiện Dự án. Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, tập
hợp, phân loại, lưu trữ toàn bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến Dự án theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
- Làm đầu mối của Bộ
Y tế và các cơ quan tham gia thực hiện các dự án trong việc liên hệ với Nhà tài
trợ về các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện dự án;
- Được quyết định
thành lập các tổ công tác, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc BQLDA để triển khai các
hoạt động của Dự án. Được quy định tổ chức nội bộ của BQLDA và quy định chức
năng, nhiệm vụ cho các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ và từng cá nhân thuộc
BQLDA để bảo đảm việc quản lý và thực hiện Dự án có hiệu quả.
- Được tuyển chọn,
quản lý và sử dụng các cán bộ làm việc theo chế độ hợp đồng cho BQLDA theo đúng
các qui định hiện hành của Nhà nước.
- Phối hợp và hướng
dẫn các đơn vị, địa phương thụ hưởng dự án trong việc tổ chức thực hiện các
hoạt động của dự án tại các đơn vị, địa phương.
- Điều phối và xây
dựng giải pháp để thực hiện các hoạt động của Dự án theo kế hoạch đã được nhà
tài trợ chấp thuận và Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị, địa phương thực hiện Dự án triển khai các hoạt động của Dự án theo
kế hoạch đã được phê duyệt và ký kết. Theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt
động đã phân cấp cho các đơn vị, địa phương thực hiện để bảo đảm việc thực hiện
các hoạt động theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và của Nhà tài
trợ;
- Chuẩn bị các nội
dung để Lãnh đạo Bộ Y tế ra quyết định thành lập BQLDA, công khai hóa nội dung,
tổ chức, tiến độ thực hiện và ngân sách của Dự án cho những đối tượng thụ hưởng
trực tiếp của Dự án.
- Cung cấp các thông
tin chính xác và trung thực cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, nhà tài trợ, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân liên
quan trong khuôn khổ nhiệm vụ và trách nhiệm được giao, ngoại trừ những thông
tin được giới hạn phổ biến theo luật định.
đ) Nhiệm vụ
theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện dự án
- Theo dõi, cập nhật
tình hình thực hiện chương trình, dự án: tiến độ và khối lượng thực hiện, chất
lượng, chi phí, các biến động;
- Hỗ trợ chủ dự án
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Theo dõi, cập nhật
tình hình quản lý dự án, đảm bảo việc tuân thủ các quy định của luật pháp Việt
Nam và quy định của nhà tài trợ;
- Hỗ trợ chủ dự án
chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết phục vụ công tác giám sát định kỳ
hàng năm của cơ quan chủ quản;
- Theo dõi, cập nhật
tình hình xử lý, phản hồi thông tin: tình hình bảo đảm thông tin báo cáo, tình
hình xử lý thông tin báo cáo, tình hình và kết quả giải quyết khó khăn, vướng
mắc của chủ dự án, cơ quan chủ quản, các cơ quan có thẩm quyền và nhà tài trợ.
- Lập kế hoạch đánh
giá chương trình và dự án trình chủ dự án phê duyệt;
- Hỗ trợ chủ dự án tổ
chức đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc chương trình, dự án;
hỗ trợ chủ dự án trong việc phối hợp với cơ quan chủ quản tổ chức đánh giá đột
xuất chương trình, dự án;
- Lập báo cáo kết
thúc chương trình, dự án trình chủ dự án trên cơ sở báo cáo đánh giá kết thúc chương
trình, dự án theo quy định hiện hành;
- Thuê tư vấn tiến
hành đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung các Văn kiện dự án đã
được phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với Nhà tài trợ hoặc cơ quan quản lý có
thẩm quyền để đánh giá Dự án;
- Hướng dẫn các đơn
vị, địa phương thực hiện Dự án tự đánh giá và định kỳ tổ chức đánh giá, nghiệm
thu, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện các Dự án lên Lãnh đạo Bộ Y tế, Nhà
tài trợ và các cơ quan liên quan theo quy định;
- Lập báo cáo về tình
hình thực hiện các dự án gửi chủ dự án và cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan theo các quy định hiện hành.
e) Nhiệm vụ
nghiệm thu, bàn giao, quyết toán Dự án
- Xây dựng kế hoạch
hướng dẫn kết thúc dự án. Hướng dẫn các tỉnh/tp và các đơn vị thực hiện dự án
về quy trình kết thúc dự án, quy trình quyết toán và tổng kết, báo cáo kết thúc
dự án theo các quy định của Nhà tài trợ và Chính phủ.
- Sau khi kết thúc Dự
án, BQLDA có trách nhiệm hoàn tất các hoạt động; tổ chức việc tổng kết, báo cáo
kết quả thực hiện Dự án, báo cáo quyết toán Dự án để trình cơ quan có thẩm
quyền nghiệm thu Dự án theo các quy định, hướng dẫn của Nhà tài trợ và Chính
phủ.
- BQLDA tiến hành xử
lý tài sản của BQLDA trung ương, tỉnh/tp và của các đơn vị thực hiện dự án theo
quy định hiện hành và tổ chức bàn giao tài sản của Dự án đã hoàn thành cho đơn
vị tiếp nhận theo quy định để quản lý, vận hành, khai thác.
- Sau khi báo cáo kết
thúc dự án và báo cáo quyết toán dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
việc xử lý tài sản của BQLDA, các tỉnh/tp và các đơn vị thực hiện dự án đã hoàn
thành, Bộ Y tế sẽ ban hành Quyết định kết thúc dự án và giải thể BQLDA.
f) Các nhiệm
vụ đặc thù
- BQLDA thực hiện các
nhiệm vụ khác theo thỏa thuận với Nhà tài trợ.
- BQLDA thực hiện các
nhiệm vụ khác trong khuôn khổ các Dự án do Bộ Y tế giao hoặc uỷ quyền.
2. Tại địa
phương
- Đơn vị đầu mối
chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh/tp là cơ quan đầu mối tuyến tỉnh
tham mưu cho Sở Y tế phối hợp với các đơn vị y tế cùng tuyến và chỉ đạo các đơn
vị y tế tuyến huyện, xã triển khai hoạt động dự án một cách hiệu quả. Việc quản
lý và triển khai Dự án sẽ do đơn vị đầu mối chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS
tuyến tỉnh/tp là cơ quan thường trực thuộc Sở Y tế chịu trách nhiệm.
- Đơn vị đầu mối
chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh/tp chịu trách nhiệm quản lý, tổ
chức triển khai, theo dõi và đánh giá toàn bộ hoạt động dự án trên địa bàn.
- Trung tâm Y tế
quận/huyện (TTYT) là đầu mối phối hợp chặt chẽ với cơ sở khám chữa bệnh (bệnh
viện huyện, cơ sở Lao, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, y tế xã,
phường, thôn, bản), các tổ chức dựa vào cộng đồng… trong việc cung cấp các dịch
vụ cho đối tượng đích tại tuyến huyện và các xã, phường.
- Các hoạt động quản
lý dự án cần được lồng ghép chặt chẽ vào hoạt động thường quy của các khoa,
phòng chuyên môn của đơn vị đầu mối chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh/tp
và Trung tâm Y tế huyện trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các quy định, quy trình và
hướng dẫn chuyên môn, quản lý tài chính hiện hành của Chính phủ và Dự án.
- Việc triển khai các
hoạt động y tế bao gồm tư vấn, xét nghiệm HIV, điều trị ARV, điều trị nhiễm
trùng cơ hội, điều trị Lao/HIV, điều trị Methadone, điều trị dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con được lồng ghép chặt chẽ vào hoạt động của cơ sở y tế
địa phương (bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện huyện, TTYT huyện, trạm y tế
xã/phường).
- Các dịch vụ dự
phòng lây nhiễm HIV trong nhóm nguy cơ cao là NCMT và PNBD chủ yếu thông qua
hoạt động của các nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng (đồng đẳng viên) phối hợp
với y tế thôn bản và y tế xã, phường như tiếp cận đối tượng đích, truyền thông
thay đổi hành vi, phân phát bao cao su, phân phát bơm kim tiêm sạch và thu dung
bơm kim tiêm bẩn.
- Ở các tỉnh VUSTA,
các CBO sẽ phối hợp chặt chẽ với TTYT huyện, trạm y tế xã để tiếp nhận các vật
phẩm can thiệp giảm hại và triển khai hoạt động can thiệp giảm hại cho nhóm nguy
cơ cao và chuyển gửi các đối tượng này đến cơ sở y tế để được tư vấn, xét
nghiệm HIV và sử dụng các dịch vụ liên quan khác.
IX. TỔNG VỐN
DỰ ÁN
1. Vốn ODA
không hoàn lại của QTC
Tổng vốn ODA cam kết
viện trợ không hoàn lại từ Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét cho dự
án giai đoạn 2021-2023 là 61.074.284 USD, quy đổi ra đồng Việt Nam là 1.418 tỷ
đồng (1USD = 23.218 đồng). Trong đó, ngân sách hành chính sự nghiệp chiếm 100%
tổng vốn ODA.
Tổng hợp vốn viện trợ
cam kết theo mục tiêu, mô-đun và hợp phần giai đoạn 2021-2023:
Mô-đun
|
Hợp phần
|
Vốn viện trợ cam kết (USD)
|
Mục tiêu 1:
Mở
rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng
lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự
phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
|
12.545.638
|
Mô-đun 1:
Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV
|
Giảm kỳ
thị. phân biệt đối xử
|
327.923
|
Can thiệp
thay đổi hành vi
|
994.012
|
Tăng cường
sự tham gia của cộng đồng
|
60.000
|
Hoạt động
bao cao su và chất bôi trơn
|
2.494.275
|
Hoạt động
bơm kim tiêm
|
2.414.683
|
Điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
2.217.248
|
Dự phòng
trước phơi nhiễm
|
3.503.491
|
Dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản. các bệnh lây truyền qua đường tình dục
|
534.005
|
Mục tiêu 2:
Mở
rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm
HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030.
|
5.346.052
|
Mô-đun 2:
Tư vấn, xét nghiệm HIV
|
Xét nghiệm
tại cộng đồng
|
1.691.644
|
Xét nghiệm
tại cơ sở y tế
|
2.872.109
|
Tự xét
nghiệm
|
782.300
|
Mục tiêu 3:
Mở
rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết
tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%;
tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới
ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
|
24.334.298
|
Mô-đun 3: Điều
trị, chăm sóc HIV/AIDS
|
Cung cấp
dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS
|
17.289.051
|
Phòng ngừa
và quản lý các bệnh đồng nhiễm
|
1.059.195
|
Theo dõi
kháng thuốc
|
235.703
|
Xét nghiệm
tải lượng virus
|
5.018.123
|
Mô-đun 4:
Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con
|
Ngăn ngừa
mang thai ngoài ý muốn cho phụ nữ nhiễm HIV
|
359.816
|
Điều trị.
chăm sóc cho mẹ và con nhiễm HIV
|
212.015
|
Mô đun 5:
Lao/HIV
|
Phối hợp
lao/HIV
|
160.395
|
Mục tiêu 4:
Củng
cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến.
|
3.184.996
|
Mô-đun 6:
Hệ thống y tế
(Hệ thống
thông tin và theo dõi, giám sát, quản lý và lập kế hoạch y tế, nhân lực y tế)
|
Phân tích.
đánh giá số liệu và đảm bảo tính minh bạch
|
216.673
|
Đảm bảo
chất lượng chương trình và số liệu
|
1.044.423
|
Điều tra/
Khảo sát
|
609.403
|
Chiến lược
và tài chính y tế
|
486.895
|
Chính sách
và chiến lược cho các chương trình kiểm soát dịch bệnh quốc gia
|
616.937
|
Chính sách
và quản trị nhân lực y tế
|
210.665
|
Mục tiêu 5:
Nâng
cao năng lực ứng phó COVID-19 và giảm ảnh hưởng của COVID-19 đối với các hoạt
động phòng chống HIV/AIDS.
|
12.610.245
|
Mô-đun 7:
COVID-19
|
Xét nghiệm
COVID-19
|
8.335.829
|
Phòng và
kiểm soát lây nhiễm COVID-19
|
3.176.538
|
Giảm thiểu
ảnh hưởng của COVID-19 đối với các hoạt động phòng chống HIV/AIDS
|
1.097.879
|
Quản lý dự
án
|
3.053.055
|
Tổng cộng
|
61.074.284
|
2. Vốn đối
ứng
Tổng vốn đối ứng bằng
tiền dự kiến là 23,772 tỷ đồng Việt Nam (quy đổi ra đô la Mỹ là 1.023.861 USD).
Theo Nghị định
56/NĐ-CP của Chính phủ, dự án chỉ có 01 ban quản lý dự án đặt tại Cục phòng
chống HIV/AIDS và không thành lập ban quản lý dự án tại các tỉnh/thành phố thụ
hưởng dự án. Do vậy 33 tỉnh/thành phố tham gia dự án có trách nhiệm bố trí cơ
sở hạ tầng, nguồn nhân lực, ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động của
dự án không được nhà tài trợ chi trả. Tại Ban quản lý các dự án, Bộ Y tế bố trí
vốn đối ứng trong ngân sách hoạt động hàng năm của đơn vị (nguồn vốn hành chính
sự nghiệp) để đảm bảo dự án được triển khai có hiệu quả và đúng quy định. Kinh
phí này sẽ được sử dụng để sử dụng cho các hoạt động sau:
- Chi phí duy trì
hoạt động văn phòng BQLDA trung ương.
- Trả phụ cấp cho cán
bộ Chính phủ Việt Nam làm việc kiêm nhiệm cho dự án.
- Trả lương cho các
cán bộ hợp đồng làm việc cho dự án.
- Thuê nhân công.
- Trả cho các kinh
phí thuê mướn.
- Thanh toán tiền
điện, nước.
- Các chi phí sửa
chữa, duy tu, bảo dưỡng trang thiết bị văn phòng.
- Các chi phí sửa
chữa, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng (phần của dự án sử dụng).
- Trả cho các khoản
chi phí khác không thanh toán được từ nguồn ODA (công lấy mẫu, công xét nghiệm,
công vận chuyển mẫu…).
Dự toán vốn đối ứng
2021-2023 chi tiết như sau:
Đơn
vị: Triệu đồng
Mục
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số tháng
|
Đơn giá
|
Tổng kinh phí
|
|
Năm 2021
|
|
|
|
6.900
|
6100
|
Phụ cấp
nhân sự
|
|
|
|
6.528
|
|
Cán bộ kiêm
nhiệm
|
Tháng
|
12
|
496
|
5.952
|
|
Cán bộ dự
án không hưởng lương do nhà tài trợ chi trả
|
Tháng
|
12
|
48
|
576
|
6500
|
Thanh toán
dịch vụ công cộng
|
|
|
|
252
|
|
- Tiền điện
(văn phòng BQLDATW)
|
Tháng
|
12
|
15
|
180
|
|
- TT dịch
vụ công cộng khác (vệ sinh, bảo vệ…)
|
Tháng
|
12
|
6
|
72
|
6670
|
Chi phí
dịch vụ khác
|
|
|
|
120
|
|
- Sửa chữa,
bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, bảo dưỡng trang thiết bị và chi phí khác
|
Tháng
|
12
|
10
|
120
|
|
Năm 2022
|
|
|
|
8.436
|
6100
|
Phụ cấp
nhân sự
|
|
|
|
6.528
|
|
Cán bộ kiêm
nhiệm
|
Tháng
|
12
|
496
|
5.952
|
|
Cán bộ dự
án không hưởng lương do nhà tài trợ chi trả
|
Tháng
|
12
|
48
|
576
|
6500
|
Thanh toán
dịch vụ công cộng
|
|
|
|
324
|
|
- Tiền điện
(văn phòng BQLDATW)
|
Tháng
|
12
|
25
|
300
|
|
- TT dịch
vụ công cộng khác
|
Tháng
|
12
|
2
|
24
|
6670
|
Chi phí
dịch vụ khác
|
|
|
|
1.584
|
|
- Chi phí
mặt bằng, kho tàng....
|
Tháng
|
12
|
122
|
1.464
|
|
- Sửa chữa,
bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, bảo dưỡng trang thiết bị và chi phí khác
|
Tháng
|
12
|
10
|
120
|
|
Năm 2023
|
|
|
|
8.436
|
6100
|
Phụ cấp
nhân sự
|
|
|
|
6.528
|
|
Cán bộ kiêm
nhiệm
|
Tháng
|
12
|
496
|
5.952
|
|
Cán bộ dự
án không hưởng lương do nhà tài trợ chi trả
|
Tháng
|
12
|
48
|
576
|
6500
|
Thanh toán
dịch vụ công cộng
|
|
|
|
324
|
|
- Tiền điện
(văn phòng BQLDATW)
|
Tháng
|
12
|
25
|
300
|
|
- TT dịch
vụ công cộng khác
|
Tháng
|
12
|
20
|
24
|
6670
|
Chi phí
dịch vụ khác
|
|
|
|
1.584
|
|
- Chi phí
mặt bằng, kho tàng....
|
Tháng
|
12
|
110
|
1.464
|
|
- Sửa chữa,
bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, bảo dưỡng trang thiết bị và chi phí khác
|
Tháng
|
12
|
15
|
120
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
23.772
|
3. Cơ chế tài
chính
Ngân sách thực hiện
dự án là vốn viện trợ không hoàn lại của QTC cho Việt Nam. Việc quản lý tài
chính dự án cần tuân thủ theo đúng cam kết giữa Chính phủ Việt Nam và QTC.
BQLDA mở tài khoản
tại kho bạc hoặc ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của dự án và các giao dịch về
tài chính. Giám đốc BQLDA là chủ tài khoản. BQLDA có trách nhiệm quyết toán và
tổng hợp quyết toán các hoạt động của toàn dự án trình Bộ Y tế theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Định mức chi tiêu của
dự án áp dụng theo Quyết định số 7098/QĐ-BYT, ngày 27/11/2018 của Bộ Y tế và
các văn bản hướng dẫn liên quan đến định mức đã được dự án ban hành trong giai
đoạn 2018-2020 và được cập nhật theo bản phê duyệt mới nhất của Nhà tài trợ.
Đối với những mức chi áp dụng theo định mức chi của Nhà nước sẽ được cập nhập
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Những nội dung chi không quy định
trong bản định mức chi tiêu này sẽ áp dụng theo định mức chi của Nhà nước hiện
hành hoặc phê duyệt của Nhà tài trợ.
Giá trị hạch toán vào
ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam được quy đổi từ nguyên tệ sang nội tệ
theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố trong từng thời kỳ. Chênh lệch tỷ
giá thực tế phát sinh trong quá trình chuyển đổi từ ngoại tệ sang nội tệ được
hạch toán riêng vào tài khoản chênh lệch tỷ giá. Tỷ giá báo cáo nhà tài trợ áp
dụng theo quy định của Quỹ toàn cầu.
Đối với khoản ODA
không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Cơ quan chủ quản
chịu trách nhiệm quản lý theo thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại đã ký kết.
Việc điều chỉnh ngân sách các hoạt động do nhà tài trợ thực hiện được thực hiện
theo quy định của nhà tài trợ. BQLDA có thể thực hiện điều chỉnh các dòng ngân
sách hàng năm đã được nhà tài trợ và Bộ Y tế phê duyệt nếu các điều chỉnh này
thấp hơn 15% so với tổng ngân sách 3 năm cho từng can thiệp/hợp phần hoặc thấp
hơn hơn 5% so với tổng ngân sách 3 năm cho các chi phí về nhân sự, đi lại, văn
phòng và xe ô tô. Trường hợp điều chỉnh cao hơn mức trên cho các dòng ngân
sách, Dự án cần được QTC và Bộ Y tế phê duyệt trước khi thực hiện.
Đối với các hoạt động
do Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành, trên cơ sở kế hoạch hoạt động hàng
năm được phê duyệt cho các module, can thiệp, Giám đốc BQLDA phê duyệt dự toán
chi tiết các hoạt động để triển khai. Việc phân bổ ngân sách, điều chỉnh ngân
sách, phân bổ trang thiết bị, sinh phẩm, hàng hóa cho các đơn vị thụ hưởng, đơn
vị triển khai dự án do BQLDA quyết định.
Chủ dự án/BQLDA có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ miễn thuế/phí khi nhập khẩu và mua sắm
hàng hóa và dịch vụ (nhập khẩu/hải quan, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng phí và các lệ phí liên quan khác v.v.) và hoàn thuế theo thỏa thuận
khung được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và QTC, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế
thu nhập cá nhân theo đúng các quy định hiện hành.
BQLDA xây dựng quy
chế quản lý tài chính cho dự án giai đoạn 2021 - 2023 và trình chủ dự án phê
duyệt.
Để có căn cứ triển
khai các hoạt động tại địa phương, Cục Phòng chống HIV/AIDS/BQLDA ký hợp đồng
thực hiện dự án do QTC tài trợ giai đoạn 2021-2023 với cơ quan chuyên trách
phòng chống HIV/AIDS các tỉnh/thành phố và các cơ quan liên quan để triển khai
các hoạt động dự án.
Căn cứ theo mục 3 Điều 3 của Thông tư số 26/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính
ngày 21/3/2018 và mục 1 Điều 50 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Cục Phòng, chống HIV/AIDS ủy quyền cho Ban quản lý các dự án
Hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS (nguồn Quỹ toàn cầu), Trung tâm kiểm soát bệnh
tật, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh/thành phố, Trung tâm Y tế quận/huyện
và các đơn vị triển khai dự án khi ký hợp đồng thực hiện dịch vụ trong phạm vi
hợp đồng giữa Ban quản lý các dự án hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS do Quỹ toàn cầu
tài trợ, đơn vị cung cấp dịch vụ xuất hóa đơn tài chính theo thông tin sau: Đơn
vị mua hàng: Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Địa chỉ: Ngõ 8 Tôn Thất Thuyết, Phường
Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, Mã số thuế: 0101922963. Trong trường hợp
có thay đổi về thông tin phát hành hóa đơn tài chính, chủ dự án được phép cập
nhật và có văn bản thông báo cho các đơn vị thực hiện dự án.
Định kỳ hàng năm
BQLDA có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính và căn cứ
vào kết quả của kiểm toán độc lập để quyết toán phần kinh phí dự án tại các
tỉnh/ thành phố và các đơn vị tham gia dự án.
Các tỉnh/thành phố và
các đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm:
- Định kỳ lập kế
hoạch về chỉ tiêu, nhu cầu và ngân sách gửi BQLDA Trung ương;
- Có trách nhiệm thực
hiện theo đúng Quy chế quản lý tài chính của BQLDA đã được phê duyệt
- Các đơn vị đầu mối
chuyên trách phòng chống HIV/AIDS tỉnh/TP thực hiện dự án có trách nhiệm mở 01
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước tại tỉnh/thành phố để nhận kinh phí
triển khai thực hiện các hoạt động theo hợp đồng đã ký. Đơn vị đầu mối chuyên
trách phòng chống HIV/AIDS tỉnh/tp thông báo cho BQLDA số tài khoản tại kho
bạc, tên chủ tài khoản, kế toán trưởng.
- Hàng quý, các đơn
vị đầu mối phòng chống HIV/AIDS tỉnh/thành phố có trách nhiệm lập Giấy đề nghị
xác nhận ghi nhận chi phí hợp lệ vốn ODA viện trợ không hoàn lại và có xác nhận
của kho bạc tại tỉnh/thành phố và gửi cho BQLDA.
- Các đơn vị đầu mối
chuyên trách phòng chống HIV/AIDS tỉnh/thành phố, các đơn vị thực hiện dự án
chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí dự án theo hợp đồng đã ký để triển khai thực
hiện hoạt động. Trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành và hoàn thành các chỉ tiêu đã cam kết.
- Hàng năm lập báo
cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định, biên bản nghiệm thu công
việc theo phần kinh phí được cấp hàng năm gửi BQLDA. Sau khi kết thúc giai đoạn
tài trợ, căn cứ vào nghiệm thu công việc hàng năm và báo cáo kiểm toán tiến
hành thanh lý hợp đồng giữa BQLCDA hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS và đơn vị thực
hiện dự án. Số kinh phí quyết toán không tổng hợp vào báo cáo quyết toán của
đơn vị nhưng phải mở sổ kế toán riêng để theo dõi. Toàn bộ các hóa đơn, chứng
từ chi tiêu cụ thể sẽ do Các đơn vị đầu mối chuyên trách phòng chống HIV/AIDS
tỉnh/tp, các đơn vị thực hiện dự án lưu giữ theo quy định hiện hành.
- Định kỳ có trách
nhiệm kê khai, phô tô toàn bộ hóa đơn tài chính (có thuế VAT liên quan), đóng
dấu sao y bản chính và chuyển cho BQLDA trung ương để hoàn thuế theo quy định
hiện hành.
- Thực hiện các nghĩa
vụ về thuế, kê khai quyết toán thuế thu nhập và các khoản phải trả, phải nộp
khác cho cơ quan thuế (nếu có) theo quy định của nhà nước.
- Phối hợp với các
đoàn kiểm tra theo quy định hiện hành của QTC và Chính phủ Việt Nam.
4. Tổ chức
mua sắm và quản lý cung ứng
4.1. Nguyên
tắc chung
Việc mua sắm đấu thầu
phải tuân thủ Luật đấu thầu Việt Nam theo quy định hiện hành, các quy định,
hướng dẫn của QTC, các tổ chức mua sắm quốc tế, trong đó nguyên tắc cơ bản là
đảm bảo sự rõ ràng, minh bạch, cạnh tranh nhằm mua được sản phẩm với chất lượng
tốt nhất và giá cả hợp lý nhất có thể.
Để đảm bảo giá cả
cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và quy định của nhà tài trợ, BQLDA sử dụng kênh
mua sắm tập trung quốc tế của QTC (PPM- Pooled Procurement Mechanism) cho các
hàng hóa QTC chỉ định mua sắm tập trung. Trường hợp mua qua PPM, việc mua sắm
sẽ tuân theo quy định của QTC. BQLDA có thể đặt hàng qua PPM sau khi Văn kiện
dự án được phê duyệt và được nhà tài trợ thống nhất về đơn hàng để đảm bảo kế
hoạch đặt hàng, đáp ứng đúng tiến độ giao hàng để tránh tình trạng gián đoạn
cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật phẩm can thiệp. Đối với danh mục, số lượng
thuốc, sinh phẩm và các sản phẩm y tế mua qua PPM, BQLDA có quyền điều chỉnh
trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ. Nếu không mua sắm qua PPM, việc mua sắm
sẽ tuân thủ theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
Quy trình mua sắm qua
PPM-QTC được thực hiện theo các bước chính sau đây:
- Bước 1: Xây dựng và
phê duyệt nhu cầu;
- Bước 2: Đặt hàng,
nhận và phê duyệt Báo giá;
- Bước 3: Xin phê
duyệt quota/ Giấy phép nhập khẩu và chờ sản xuất hàng;
- Bước 4: Xin phê
duyệt xác nhận viện trợ, nhập khẩu hàng;
- Bước 5: Quản lý và
thanh toán;
- Bước 6: Lưu trữ tài
liệu.
Danh mục hàng hóa mua
sắm và quản lý cung ứng của Dự án trong bản kế hoạch và ngân sách được QTC phê
duyệt để đảm bảo phù hợp với các quy định về mua sắm và quản lý cung ứng của
QTC:
- Danh mục thuốc,
sinh phẩm và các sản phẩm y tế dự kiến mua nằm trong hướng dẫn quốc gia liên
quan của Bộ Y tế hoặc các hướng dẫn/khuyến nghị của WHO.
- Đơn giá dự kiến
(nằm trong mặt bằng giá quốc tế), số lượng từng loại sản phẩm và tổng giá trên
cơ sở thương thảo với QTC.
- Tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa phải đảm bảo theo quy định hiện hành của QTC và của Bộ Y tế.
- Phương pháp tính
toán số lượng hàng hóa, các giả định, trên cơ sở chỉ tiêu đã cam kết với QTC.
- Số lượng hàng tồn
kho, kế hoạch đặt hàng và kế hoạch hàng về.
Cơ quan chủ quản, chủ
dự án có trách nhiệm quản lý toàn diện, đầy đủ hoạt động đấu thầu. Các đơn vị
thực hiện dự án khi triển khai hoạt động đấu thầu phải chịu trách nhiệm về hoạt
động đấu thầu của mình dưới sự chỉ đạo trực tiếp và phê duyệt của cơ quan chủ
quản dự án trên cơ sở văn kiện dự án và/hoặc kế hoạch hoạt động được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Theo yêu cầu của QTC
và căn cứ trên đề xuất nhu cầu của dự án VUSTA, BQLDA sẽ tổ chức mua sắm vật
dụng can thiệp và phân phối cho dự án VUSTA thực hiện hoạt động can thiệp giảm
tác hại cho nhóm người NCMT, PNBD, MSM, TWG tại các tỉnh/thành phố do dự án
VUSTA triển khai.
BQLDA dự án VUSTA có
trách nhiệm lập kế hoạch và tổng hợp nhu cầu về vật dụng can thiệp hàng năm
theo từng tỉnh trên cơ sở chỉ tiêu cam kết với nhà tài trợ để gửi cho BQLDA và
thực hiện theo dõi, giám sát việc dự trù, tiếp nhận, bảo quản và sử dụng vật
dụng can thiệp bao gồm cả việc thu gom bơm kim tiêm đã qua sử dụng.
Trong giai đoạn
2021-2023, Ban quản lý các dự án hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS - Dự án Quỹ Toàn
cầu phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế và Ban quản lý dự án QTC phòng, chống
HIV/AIDS thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Dự án VUSTA) sẽ
phối hợp trong các nội dung sau:
- Lập kế hoạch, lựa
chọn địa bàn triển khai dự án, đối tượng can thiệp và xây dựng quy chế phối
hợp.
- Quản lý, cấp phát
vật dụng can thiệp và tiêu hủy bơm kim tiêm đã qua sử dụng.
- Chuyển gửi người có
hành vi nguy cơ cao và người nhiễm HIV tới các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều
trị HIV/AIDS.
- Quản lý, cấp phát
sinh phẩm xét nghiệm HIV không chuyên tại cộng đồng;
- Thanh quyết toán
vật dụng can thiệp và sinh phẩm xét nghiệm HIV;
- Báo cáo kết quả
hoạt động.
4.2. Dự kiến
các mặt hàng mua sắm quốc tế thông qua PPM
- Thuốc ARV
- Thuốc Buprenophine
- Thuốc dự phòng
trước phơi nhiễm (PrEP)
- Thuốc điều trị viêm
gan C
- Sinh phẩm chẩn đoán
HIV sớm cho trẻ dưới 18 tháng (EID) và vật tư tiêu hao
- Test xét nghiệm HIV
dịch miệng, test xét nghiệm qua đường máu.
- Bao cao su nam.
- Trang thiết bị,
sinh phẩm xét nghiệm COVID-19, khẩu trang N95, khẩu trang y tế và bộ phòng hộ y
tế;
- Các mặt hàng khác
(nếu phù hợp hoặc theo yêu cầu của QTC).
4.3. Dự kiến
mua sắm và đấu thầu trong nước
- Một số loại thuốc
ARV (trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ), thuốc Methadone
- Bơm kim tiêm, nước
cất, hộp an toàn, chất bôi trơn, vật dụng, dung dịch rửa tay sát khuẩn...
- Thiết bị y tế,
trang thiết bị văn phòng, in ấn tài liệu truyền thông, kiểm toán, xây dựng phần
mềm, xây dựng và phát sóng các tài liệu/ấn phẩm/chương trình... về truyền
thông.
- Đấu thầu lựa chọn
đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, dịch vụ phần mềm, dịch vụ uỷ thác nhập khẩu,
bảo quản, phân phối và điều chuyển tương ứng với các hàng hóa, thuê kho lưu trữ
tài liệu và các hoạt động khác.
- Tuyển chọn tư vấn
ngắn hạn phục vụ cho các nội dung chuyên môn của dự án.
- Mua dịch vụ xét
nghiệm HIV, xét nghiệm CD4, đo tải lượng vi rút, xét nghiệm cơ bản phục vụ điều
trị ARV và điều trị PrEP, xét nghiệm STI... theo khung giá quy định.
- Các mặt hàng và dịch
vụ khác (nếu phù hợp)
PHỤ LỤC 1 - TỔNG HỢP KINH PHÍ GIAI
ĐOẠN 2021 - 2023 THEO HẠNG MỤC CHI PHÍ
Đơn
vị: USD
Hạng mục chi phí
|
2021
|
2022
|
2023
|
Tổng cộng 2021-2023
|
1.0 Nguồn
nhân lực
|
1.519.106
|
1.738.427
|
1.860.120
|
5.117.652
|
2.0 Chi phí
đi lại
|
2.615.689
|
3.049.681
|
2.397.578
|
8.062.948
|
3.0 Chi phí
thuê dịch vụ chuyên nghiệp bên ngoài
|
666.480
|
615.755
|
448.936
|
1.731.171
|
4.0 Sản
phẩm Y tế - Thuốc
|
6.806.697
|
3.280.703
|
2.625.224
|
12.712.624
|
5.0 Sản
phẩm Y tế - Không phải thuốc
|
5.953.808
|
7.658.094
|
4.613.634
|
18.225.536
|
6.0 Sản
phẩm Y tế - Trang thiết bị
|
2.109.773
|
20.889
|
16.711
|
2.147.374
|
7.0 Chi phí
mua sắm và quản lý chuỗi cung ứng
|
2.892.132
|
2.120.560
|
1.588.514
|
6.601.206
|
8.0 Cơ sở
hạ tầng
|
30.149
|
84.720
|
12.189
|
127.058
|
9.0 Chi phí
mua sắm TTB khác (không phải TTB y tế)
|
746.933
|
391.538
|
342.116
|
1.480.587
|
10.0 Tài
liệu Truyền thông và ấn phẩm
|
81.924
|
161.182
|
43.695
|
286.801
|
11.0 Chi
phí chung và chi phí gián tiếp
|
197.951
|
219.380
|
249.380
|
666.710
|
12.0 Hỗ trợ
cho khách hàng/dân số mục tiêu
|
1.082.482
|
1.081.656
|
536.772
|
2.700.909
|
13.0 Hỗ trợ
tài chính dựa vào kết quả
|
369.884
|
428.427
|
415.396
|
1.213.707
|
Tổng cộng
|
25.073.007
|
20.851.012
|
15.150.265
|
61.074.284
|
PHỤ LỤC 2A - DANH MỤC MUA SẮM THUỐC,
SINH PHẨM VÀ VẬT DỤNG Y TẾ (HIV/AIDS)
TT
|
Danh mục
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
1
|
Abacavir
|
300mg -
Tablet - 60 viên/lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
130.400
|
2
|
Abacavir/
Lamivudine
|
60mg/30mg -
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
567.000
|
3
|
Abacavir/
Lamivudine
|
120mg/60mg -
Tablet - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
567.000
|
120mg/60mg -
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
283.500
|
4
|
Atazanavir
|
300mg -
Tablet/Capsule - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
33.800
|
5
|
Atazanavir/
Ritonavir
|
300/100mg -
Tablet/Capsule - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
33.800
|
6
|
Daclatasvir
|
30mg -
Tablet - 28 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
300.000
|
7
|
Daclatasvir
|
60mg -
Tablet - 28 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
150.000
|
8
|
Darunavir
|
600mg -
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
21.600
|
9
|
Dolutegravir
|
50mg -
Tablet - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
43.200
|
10
|
Dolutegravir
|
10mg -
Tablet - 90 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
51.300
|
10mg -
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
77.000
|
11
|
Dolutegravir/
Lamivudine/ Tenofovir
|
50mg/300mg/300mg
- Tablet 30 viên/lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
1.980.000
|
50mg/300mg/300mg
- Tablet 90 viên/lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
660.000
|
50mg/300mg/300mg
- Tablet 180 viên/lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
330.000
|
50mg/300mg/300mg
- Tablet 30 viên/lọ (không hộp)
|
Lọ
|
1.980.000
|
50mg/300mg/300mg
- Tablet 90 viên/lọ (không hộp)
|
Lọ
|
660.000
|
50mg/300mg/300mg
- Tablet 180 viên/lọ (không hộp)
|
Lọ
|
330.000
|
12
|
Efavirenz
|
600mg -
Tablet - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
38.300
|
13
|
Efavirenz
|
200mg -
Tablet/Capsule - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
37.800
|
200mg -
Tablet/Capsule - 90 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
12.600
|
14
|
Efavirenz/
Lamivudine/ Tenofovir
|
400mg/300mg/300mg
- Tablet - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
510.600
|
400mg/300mg/300mg
- Tablet - 90 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
170.200
|
400mg/300mg/300mg
- Tablet - 180 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
85.100
|
400mg/300mg/300mg
- Tablet - 30 viên/ lọ (không hộp)
|
Lọ
|
510.600
|
400mg/300mg/300mg
- Tablet - 90 viên/ lọ (không hộp)
|
Lọ
|
170.200
|
400mg/300mg/300mg
- Tablet - 180 viên/ lọ (không hộp)
|
Lọ
|
85.100
|
15
|
Efavirenz/
Lamivudine/ Tenofovir
|
600mg/300mg/300mg
- Tablet - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
510.600
|
600mg/300mg/300mg
- Tablet - 90 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
170.200
|
600mg/300mg/300mg
- Tablet - 30 viên/ lọ (không hộp)
|
Lọ
|
510.600
|
600mg/300mg/300mg
- Tablet - 90 viên/ lọ (không hộp)
|
Lọ
|
170.200
|
16
|
Emtricitabine/
Tenofovir
|
200/300mg -
Tablet - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
992.000
|
17
|
Lamivudine
|
150 mg -
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
52.200
|
18
|
Lamivudine/
Nevirapine/ Zidovudine
|
30/50/60mg-
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
7.000
|
19
|
Lamivudine/
Zidovudine
|
150mg/300mg
- Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
288.000
|
20
|
Lamivudine/
Zidovudine
|
30mg/60mg -
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
63.000
|
21
|
Lopinavir/
Ritonavir
|
200mg/50mg -
Tablet - 120 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
33.800
|
22
|
Lopinavir/
Ritonavir
|
80mg/20mg/ml
oral solution 60ml/lọ*5 lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
31.800
|
80mg/20mg/ml
oral solution 160ml/lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
12.000
|
23
|
Lopinavir/
Ritonavir
|
40/10mg
capsule 120 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
378.000
|
40/10mg
oral granules 120 gói/ hộp
|
Gói/
Hộp
|
378.000
|
24
|
Lopinavir/
Ritonavir
|
100mg/25mg -
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
302.400
|
25
|
Nevirapine
|
10mg/ml
Oral suspension 100ml/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
21.000
|
26
|
Ritonavir
|
100mg -
Tablet - 60 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
43.200
|
27
|
Sofosbuvir
|
400mg -
Tablet - 28 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
150.000
|
28
|
Tenofovir
|
300mg -
Tablet - 30 viên/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
54.300
|
29
|
Zidovudine
|
50mg/5ml
Oral Solution - 100ml/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
14.000
|
50mg/5ml
Oral Solution - 240ml/ lọ (hộp)
|
Lọ/
Hộp
|
14.000
|
30
|
Methadone HCL
|
Nồng độ
10mg/ml
|
lít
|
65.000-
100.000
|
31
|
Bơm kim
tiêm 3ml
|
3ml
|
Chiếc
|
10.000.000-
16.000.000
|
32
|
Bơm kim
tiêm 1ml
|
1ml
|
Chiếc
|
1.000.000-
2.000.000
|
34
|
Hộp an toàn
|
dung tích
5.3 lít (± 0.3 lít)
|
Chiếc
|
20.000-
65.000
|
35
|
Bao cao su
|
49mm &
51mm - Loại trơn nhẵn không vân - 144 Chiếc/Hộp
|
Chiếc
|
25.000.000
- 28.000.000
|
36
|
Chất bôi
trơn
|
5g - Gốc
nước
|
Gói
|
13.000.000
- 19.000.000
|
37
|
Sinh phẩm
xét nghiệm HIV lấy máu đầu ngón tay
|
SD Bioline
HIV 1/2 3.0 hoặc sinh phẩm tương đương thuộc danh mục sinh phẩm của dự án Quỹ
toàn cầu
|
Test
|
950.000
|
38
|
Sinh phẩm
xét nghiệm HIV dịch miệng
|
OraQuick
ADVANCE Rapid HIV 1/2 Antibody Test. OraQuick HIV Self-Test hoặc sinh phẩm
tương đương thuộc danh mục sinh phẩm của dự án Quỹ toàn cầu
|
Test
|
200.000
|
39
|
Sinh phẩm chẩn
đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi (EID) và vật tư tư tiêu hao
|
Xét nghiệm
chẩn đoán in vitro. khuếch đại acid nucleic acid toàn phần để phát hiện định
tính DNA và RNA của HIV-1 trong mẫu máu khô ở trẻ sơ sinh được sinh bởi mẹ bị
nhiễm HIV-1
|
Test
|
9.000
|
* Danh mục, tiêu
chuẩn kỹ thuật, số lượng của các mặt hàng trên có thể điều chỉnh theo yêu cầu
Quỹ Toàn cầu và được BQLCDA phê duyệt.
PHỤ LỤC 2B - DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ,
SINH PHẨM VÀ VẬT TƯ Y TẾ (COVID-19)
TT
|
Danh mục
|
Chủng loại
|
Đơn vị tính
|
Số lượng dự kiến
|
Hãng, nước chủ sở hữu/ lưu ý
|
A
|
Hệ thống
máy Realtime PCR
|
1
|
Máy chiết
tách DNA, RNA từ vi khuẩn, vi rút để chuẩn bị mẫu xét nghiệm
|
m2000sp
Instrument E-Series
|
Bộ
|
6-7
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
2
|
Máy đo tải
lượng vi khuẩn, vi rút bằng phương pháp Real time PCR
|
m2000rt
Instrument System
|
Bộ
|
6-7
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
3
|
Hệ thống
máy tách chiết acid nucleic và chia mẫu tự động
|
QIAsymphony
SP
|
Chiếc
|
9-11
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
QIAsymphony
AS
|
Chiếc
|
9-11
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
4
|
Máy xét
nghiệm sinh học phân tử
|
Rotor-Gene® Q MDx
|
Chiếc
|
3-4
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
B
|
Sinh phẩm
xét nghiệm
|
1
|
Hóa chất và
vật tư tiêu hao xét nghiệm SARS-CoV-2 sử dụng cùng với máy Realtime PCR của
hãng Abbott Molecular Inc, US
|
Hóa chất
xét nghiệm Abbott Realtime SARS-CoV-2 Amplification Reagent Kit (96 test/hộp)
|
Hộp
|
1.313-
1.719
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Hóa chất
xét nghiệm Abbott Realtime SARS-CoV-2 Control Kit (16 ống/hộp)
|
Hộp
|
657-860
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Hóa chất
chuẩn bị mẫu xét nghiệm PCR Abbott mSample Preparation System DNA (96
test/hộp)
|
Hộp
|
1.313-
1.719
|
Promega Corporation
|
2
|
Hóa chất và
vật tư tiêu hao xét nghiệm SARS-CoV-2 sử dụng cùng với máy Realtime PCR (chạy
trên máy m2000sp và m2000rt) của hãng Abbott Molecular Inc, US
|
Đầu tip
nhựa 1000uL mSystems 1000µl Pipette Tips (2.304 tip/thùng)
|
Thùng
|
538-705
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Đầu tip
nhựa 200uL mSystems 200µl Pipette Tips (2.304 tip/thùng)
|
Thùng
|
55-72
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Ống nhựa có
nắp trộn hóa chất Master Mix Tubes (150 ống/thùng)
|
Thùng
|
35-46
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Đĩa giếng
sâu 96 giếng 96 Deep-Well Plates (32 cái/thùng)
|
Thùng
|
329-430
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Ống nhựa
đựng mẫu 5 ml 5 ml Reaction Vessel (2.000 cái/thùng)
|
Thùng
|
121-159
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Cốc chứa
hóa chất 200ml Reagent Vessels (90 cái/thùng)
|
Thùng
|
292-382
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Đĩa mix
phản ứng 96 giếng 96-Well Optical Reaction Plate (20 cái/hộp)
|
Hộp
|
263-344
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
Màng dán
cho đĩa 96 giếng Optical Adhesive Cover (100 cái/hộp)
|
Hộp
|
53-69
|
Abbott
Molecular Inc, US
|
3
|
Hóa chất
tách chiết và vật tư tiêu hao xét nghiệm SARS- COV2 sử dụng cùng với máy tự động
Qiasymphony SP và Qiasymphony AS của QIAGEN GmbH, Germany
|
QIAsymphony
DSP Virus/Pathogen Mini Kit (192 test/hộp)
|
Hộp
|
1.518-
1.823
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
8-Rod
Covers (144 cái/hộp)
|
Hộp
|
252-304
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
Sample Prep
Cartridges, 8-well (336 cái/hộp)
|
Hộp
|
756-912
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
Filter-Tips,
200 µl (1.024 cái/hộp)
|
Hộp
|
461-556
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
Filter-Tips,
1500 µl (1.024 cái/hộp)
|
Hộp
|
1.240-
1.496
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
Sample
Tubes CB (2ml) (1.000 cái/hộp)
|
Hộp
|
50-74
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
Filter Tips
50µl, Qsym AS (1.024 cái/hộp)
|
Hộp
|
319-385
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
Elution
microtube CL (24 x 96 cái/ hộp)
|
Hộp
|
126-152
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
4
|
Hóa chất mở
và vật tư tiêu hao xét nghiệm SARS- COV2 sử dụng cùng với máy Rotor-Gene®
Q MDx của QIAGEN GmbH, Germany
|
Standard M
nCoV Real-Time Detection kit (96 test/ hộp)
|
Hộp
|
2.900-
3.500
|
SD
Biosensor
|
Genesig
COVID-19 CE-IVD dectection Kit, (96 test/hộp)
|
Hộp
|
2.900-
3.500
|
Primerdesi
gn Ltd
|
VIASURE
SARS- CoV-2 Real time PCR Detection kit (96 test/hộp)
|
Hộp
|
2.900-
3.500
|
CerTest
Biotec SL Abacus
|
Allplex 2019-nCoV
Assay kit, (100 test/hộp)
|
Hộp
|
2.900-
3.500
|
Seegene
Inc, Korea
|
SARS-COV-2
R GENE (120 test/hộp)
|
Hộp
|
2.417-
2.917
|
BioMerieu x
SA, France
|
Strip Tubes
and Caps, 0.1 ml (1000 cái/ hộp)
|
Hộp
|
435-525
|
QIAGEN
GmbH, Germany
|
5
|
Xét nghiệm
chuẩn đoán nhanh
|
PanbioTM
Covid-19 Ag Rapid Test Device (Nasal) (25 test/hộp)
|
Hộp
|
330.000-
500.000
|
Abbott
Rapid Diagnostics Jena GmbG., Germany
|
PanbioTM
Covid-19 Ag Rapid Test Device (Nasopharyngeal) (25 test/hộp)
|
Hộp
|
330.000-
500.000
|
Abbott
Rapid Diagnostics Jena GmbG., Germany
|
C
|
Sản phẩm
phòng hộ cá nhân
|
1
|
Khẩu trang
y tế
|
N95/FFP2
|
Chiếc
|
600.000-
1.000.000
|
|
EN 14683
Type IIR hoặc tương đương
|
Chiếc
|
2.500.000-
5.000.000
|
|
2
|
Bộ mũ, áo,
quần (dạng liền)
|
EN 14126,
type 6 : EN13034 hoặc tương đương
|
Bộ
|
160.000
- 500.000
|
|
3
|
Tấm che mặt
|
Vật liệu
bằng nhựa trong, dẻo ; cung cấp tầm nhìn tốt, che 2 bên tai và chiều dài của
khuôn mặt
|
Chiếc
|
160.000
- 500.000
|
|
4
|
Găng tay y
tế
|
EN455 hoặc
tương đương
|
Đôi
|
160.000
- 500.000
|
|
5
|
Bao giầy
|
Đảm bảo độ
sạch của vi sinh vật và yêu cầu hiệu suất rào cản
|
Đôi
|
160.000
- 500.000
|
|
D
|
Sản phẩm
khử trùng
|
|
Nước/dung
dịch sát khuẩn tay
|
|
Chai
|
10.000
- 40.000
|
|
* Danh mục, chủng
loại, đơn vị tính, hãng, nước chủ sở hữu, số lượng của các mặt hàng trên có thể
điều chỉnh theo yêu cầu Quỹ Toàn cầu và được BQLCDA phê duyệt.