QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC UỶ QUYỀN VÀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ SỬA CHỮA LỚN, XÂY DỰNG, MUA SẮM, XỬ LÝ TÀI SẢN CHO CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập
và Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập ban
hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với các tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác nhận quyền sở hữu của Nhà nước
và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ công văn số 9827/BTC-QLCS ngày 22/8/2008 của Bộ Tài chính về việc phân cấp
về thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định uỷ quyền và
phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử
lý tài sản cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả các đơn vị,
tổ chức khoa học công nghệ và các Ban quản lý dự án) thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 2.
Căn cứ Quy định uỷ quyền và phân cấp về thẩm quyền
quyết định đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản của Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định việc đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ,
mua sắm, xử lý tài sản của đơn vị theo kế hoạch, dự toán đã được Bộ phê duyệt
và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quyết định của mình.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
2 quyết định việc việc đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản
cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đối với các đơn vị sự nghiệp,
trong phạm vị thẩm quyền được phân cấp có thể phân cấp cho thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc quyết định việc đầu tư, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý
tài sản của đơn vị sau khi có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý tài chính cấp
trên.
Điều 3.
Giao Vụ trưởng Vụ Tài chính định kỳ tổ chức kiểm tra
việc đầu tư, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và thực hiện nghiêm việc hậu kiểm công việc này
khi thẩm tra phê duyệt quyết toán hàng năm theo các quy định của pháp luật.
Giao Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường tổ chức kiểm tra việc chấp hành các thủ tục đầu tư, sửa chữa
lớn, xây dựng nhỏ và mua sắm thiết bị từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học của các
đơn vị, tổ chức khoa học công nghệ theo các quy định của pháp luật.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế
Quyết định số 1800/QĐ-BNN-TC ngày 22/6/2007 v/v ban hành Quy định phân cấp về
thẩm quyền quyết định mua sắm, xử lý tài sản tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định số
171/QĐ-BNN-TC ngày 19/01/2007 v/v uỷ quyền thanh lý tài sản nhà nước tại các
đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và thủ trưởng các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC UỶ QUYỀN VÀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ SỬA
CHỮA LỚN, XÂY DỰNG NHỎ, MUA SẮM, XỬ LÝ TÀI SẢN CHO CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3214/QĐ-BNN-TC ngày 20 tháng 10 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc uỷ
quyền và phân cấp cho thủ trưởng các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp
(bao gồm cả các đơn vị, tổ chức khoa học công nghệ và các Ban quản lý dự án)
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thẩm quyền quyết định đầu tư sửa
chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản (bao gồm: bán, chuyển nhượng,
thu hồi, điều chuyển, thanh lý) đối với tài sản Nhà nước không phải là nhà, đất,
công trình xây dựng, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năn, đàn gia súc giống
gốc, các tài sản thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, không thuộc các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
2. Việc đầu tư xây dựng nhà,
công trình xây dựng, mua sắm các trang thiết bị gắn liền với các dự án đầu tư
xây dựng tại đơn vị được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản.
3. Đối với các tài sản đầu tư,
mua sắm từ nguồn vốn viện trợ, tài trợ thuộc các dự án ODA thực hiện theo các
quy định hiện hành của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2.
Nguồn kinh phí sử dụng để đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm tài sản
Hàng năm, các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng và sự cần thiết phải
đầu tư, mua sắm lập kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản từ các nguồn kinh phí,
trình Bộ phê duyệt. Nguồn kinh phí dược phép sử dụng như sau:
1. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 5
Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về đầu
tư xây dựng, mua sắm tài sản. Bao gồm:
a. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp;
b. Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, Quỹ phúc lợi;
c. Vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng,
cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật;
d. Nguồn thu từ bán, chuyển nhượng
tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật;
e. Các nguồn thu khác từ hoạt động
sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng;
f. Các nguồn vốn huy động, liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các cơ quan hành
chính: sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 2
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm tài sản
1. Đối với các tài sản đầu tư,
mua sắm từ các nguồn quy định tại điểm a, c và d của mục 1, Điều 2 Quy định này
thẩm quyền quyết định như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt chủ trương, thủ tục đầu tư, mua sắm các tài sản là nhà, đất,
phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc, các tài sản
thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia và các tài sản khác có tổng giá trị từ 500
triệu đồng trở lên.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
căn cứ vào kế hoạch được Bộ phê duyệt, trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng và sự cần thiết phải đầu tư, mua sắm phê duyệt chủ trương, thủ tục
đầu tư, mua sắm các tài sản có tổng giá trị tài sản dưới 500 triệu đồng (trừ
các tài sản là nhà, đất, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc
giống gốc, các tài sản thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia.
2. Đối với các tài sản đầu tư, sửa
chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm từ các nguồn quy định tại điểm b, e và f của mục
1, Điều 2 Quy định này để phục vụ các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh
dịch vụ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị căn cứ vào kế hoạch được Bộ phê duyệt,
trên cơ sở quy chế hoạt động của đơn vị, các quy định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm
cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả.
3. Việc đầu tư sửa chữa, xây dựng
và mua sắm tài sản phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Trình tự, thủ tục đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm tài sản đối với
các nguồn quy định tại điểm a, c và d của mục 1, Điều 2 Quy định này
1.Trên cơ sở quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng và sự cần thiết phải đầu tư, mua sắm và khả năng kinh
phí, các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản
cố định trình Bộ phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch được Bộ phê
duyệt, thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc trình Bộ (thông qua Vụ Tài chính) phê
duyệt chủ trương đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản theo
thẩm quyền quy định tại Quyết định này.
3.Riêng đối với các tài sản đầu
tư, sửa chữa, xây dựng và mua sắm từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học, các đơn vị,
tổ chức khoa học công nghệ trình Bộ phê duyệt thông qua Vụ Khoa học Công nghệ
và Môi trường.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý, thu hồi, điều chuyển tài sản
1. Các tài sản thuộc cấp nào quyết
định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
2. Số tiền thu được từ việc bán,
chuyển nhượng, thanh lý tài sản sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan (nếu
có) được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi,
điều chuyển tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quyết định
số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Điều
11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục điều chuyển, nhượng bán, thanh lý, thu hồi tài sản
Tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ được xử lý, nhượng
bán, thu hồi, điều chuyển, thanh lý (gọi chung là xử lý tài sản) theo nguyên tắc
cấp nào quyết định đầu tư xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn, mua sắm thì cấp đó quyết
định việc xử lý tài sản. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
1. Đối với các tài sản thuộc thẩm
quyền xử lý của Bộ: đơn vị phải lập hồ sơ đề nghị xử lý gửi Bộ (Vụ Tài chính)
xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý.
- Các quyết định của cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến việc di dời theo quy hoạch, sáp xếp lại cơ sở làm việc,
dự án đổi mới tài sản hoặc biên bản xác định phạm vị quy định trong qủan lý, sử
dụng tài sản, báo cáo xử lý tài sản dư thừa, không có nhu cầu sử dụng, hoặc tài
sản hư hỏng xuống cấp cần xử lý.
- Bảng kê tài sản đề nghị xử lý
(theo biểu mãu số 4 đính kèm Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006.
- Biên bản của cơ quan chuyên
môn hoặc của Hội đồng đánh giá chất lượng, tình trạng thực tế của tài sản cần xử
lý.
- Ý kiến của các cơ quan có liên
quan theo quy định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của các cơ quan này.
2. Đối với các tài sản thuộc thẩm
quyền xử lý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị: Căn cứ bảng kê tài sản đề nghị xử
lý theo mẫu số 4 đính kèm Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006, Hội đồng
đánh giá chất lượng và tình trạng thực tế của tài sản do thủ trưởng đơn vị
thành lập xem xét, lập biên bản trình Thủ trưởng đơn vị quyết định
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Thủ
trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Chỉ đạo xây dựng quy chế thực
hiện việc đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản nhà nước tại
đơn vị theo quy định hiện hành và quy định về phân cấp tại Quy định này.
- Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản
tiết kiệm, có hiệu quả.
- Định kỳ hàng năm báo cáo về Bộ
(Vụ Tài chính) tìmh hình quản lý, sử dụng tài sản và kết quả thực hiện quy định
phân cấp, uỷ quyền này cùng với báo cáo quyết toán ngân sách năm, làm căn cứ kiểm
tra, giám sát và tổng hợp việc đầu tư, mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị.
Điều 8.
Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện việc quản lý tài sản
nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao theo quy định này ./.