ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2019/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 151/2017VNĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 6206/TTr-STP ngày 24 tháng 10
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế về mua sắm
tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản nhà nước chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TTUB: CT, PCT/KT;
- VPUB: PVP/KT;
- Phòng KT, TT Công báo;
- Lưu: VT, (KT/Cg) MH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
QUY CHẾ
VỀ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung
liên quan đến việc mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn
thành phố.
Riêng quy trình mua sắm thuốc, vật tư
y tế; tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân; tài sản
của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; tài sản mua sắm từ nguồn vốn viện trợ, tài
trợ, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài mà nhà tài
trợ có yêu cầu về mua sắm theo hình thức khác; tài sản mua sắm thuộc dự án đầu
tư xây dựng mà việc tách thành gói thầu riêng làm ảnh hưởng tới tính đồng bộ của
dự án hoặc làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu thì không áp dụng Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản).
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật về hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn thành phố.
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên khi mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung từ
nguồn kinh phí của Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp thì không thuộc đối tượng
bắt buộc thực hiện mua sắm tập trung.
Điều 3. Đơn vị
mua sắm tập trung, đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
là đơn vị mua sắm tập trung của Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập
trung:
a) Sở, ban, ngành là đơn vị đầu mối
đăng ký mua sắm tập trung trong trường hợp mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm
tập trung phục vụ hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện là đơn
vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung trong trường hợp mua sắm tài sản thuộc
danh mục mua sắm tập trung phục vụ hoạt động của các phòng - ban chuyên môn trực
thuộc; của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa
bàn thành phố trong trường hợp được bố trí từ nguồn ngân sách của quận, huyện để
mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ
quan trung ương đóng trên địa bàn thành phố là đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập
trung trong trường hợp được bố trí từ nguồn ngân sách của thành phố để mua sắm
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung.
d) Cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản là đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập
trung đối với các trường hợp khác.
Điều 4. Tài sản
mua sắm theo phương thức tập trung
1. Tài sản mua sắm tập trung cấp quốc
gia theo Danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Tài sản mua sắm tập trung cấp
thành phố theo Danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung trên địa bàn
thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 5. Yêu cầu
trong mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm phải tuân thủ tiêu
chuẩn, định mức, chế độ, danh mục tài sản mua sắm tập trung theo quy định.
2. Thực hiện mua sắm trong phạm vi dự
toán được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, bảo đảm công khai, minh bạch,
tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại,
phù hợp với yêu cầu, nội dung hoạt động và quá trình cải cách nền hành chính nhà
nước, cải cách tài chính công.
4. Việc mua sắm tập trung phải được
thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung.
5. Thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Nguồn kinh phí mua sắm tập trung
1. Kinh phí được cơ quan, người có thẩm
quyền giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nguồn công trái quốc gia, trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu của thành phố.
3. Nguồn vốn thuộc các chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ
không có yêu cầu mua sắm khác với quy định tại Quy chế này.
4. Nguồn kinh phí từ quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản
hướng dẫn về quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
5. Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên.
6. Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định.
7. Nguồn kinh phí khác được sử dụng
mua sắm tài sản Nhà nước theo phương thức tập trung theo quy định pháp luật.
Chương II
MUA SẮM TÀI SẢN
TẬP TRUNG CẤP THÀNH PHỐ THEO CÁCH THỨC KÝ THỎA THUẬN KHUNG
Mục 1. ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
TRỰC TIẾP SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Lập dự
toán mua sắm tài sản
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định, nhu cầu và
hiện trạng sử dụng tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản
đề xuất nhu cầu mua sắm tài sản cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm,
trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; trong đó, xác định cụ thể chủng loại, số lượng, dự toán
kinh phí mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung.
Điều 8. Phê duyệt
dự toán mua sắm tài sản
Cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước quyết định giao dự
toán cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu và đủ điều kiện được mua sắm tài sản.
Điều 9. Đăng ký
nhu cầu mua sắm tài sản tập trung
1. Căn cứ văn bản
phân bổ dự toán của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung, gửi đơn vị đầu mối đăng ký
mua sắm tập trung, kèm theo dự toán mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trên cơ sở đăng ký của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản, đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm
tập trung tổng hợp gửi Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản trước ngày 31 tháng 01
hàng năm.
3. Trường hợp sau ngày 31 tháng 01
hàng năm mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi văn bản đăng ký nhu cầu mua sắp
tập trung đối với tài sản đã được giao dự toán mua sắm thuộc danh mục tài sản
mua sắm tập trung thì không được phép mua sắm tài sản đó.
Trường hợp phát sinh nhu cầu mua sắm
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung ngoài dự toán được giao đầu năm và đã
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự toán mua sắm thì Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định giao Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản căn cứ thỏa
thuận khung đã được ký kết (nếu có), quy định của pháp luật về đấu thầu để áp dụng
hình thức mua sắm phù hợp.
Điều 10. Thông
báo thỏa thuận khung về mua sắm tập trung
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Trung tâm Dịch vụ
đấu giá tài sản về thỏa thuận khung về mua sắm tập trung, các đơn vị đầu mối
đăng ký mua sắm tập trung thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng
tài sản để ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 11. Ký kết
hợp đồng mua sắm tài sản
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung về thỏa
thuận khung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký kết hợp đồng
mua sắm tài sản với nhà thầu đã được Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản ký
thỏa thuận khung. Quá thời hạn thông báo, cơ quan, tổ chức, đơn vị không ký hợp
đồng mua sắm tài sản (mà không có lý do chính đáng) thì không được phép mua sắm
tài sản đó và bị thu hồi dự toán.
2. Trường hợp tại
thời điểm ký hợp đồng mua sắm tài sản, giá thị trường của tài sản thấp hơn giá
trúng thầu mua sắm tập trung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản
đàm phán với nhà thầu để giảm giá cho phù hợp với giá thị trường.
3. Đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập
trung tổng hợp các bản sao hợp đồng mua sắm tài sản gửi cho Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản để theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 12. Thanh
toán mua sắm tài sản
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho nhà thầu được lựa
chọn; Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài
sản cho nhà thầu được lựa chọn trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền
giao dự toán mua sắm cho Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
Việc thanh toán tiền mua sắm tài sản
được thực hiện theo quy định cùa pháp luật, theo thỏa thuận khung và hợp đồng
mua sắm tài sản đã ký với nhà thầu.
Điều 13. Bàn
giao, tiếp nhận tài sản
1. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản
được thực hiện giữa nhà thầu cung cấp tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản theo hợp đồng mua sắm tài sản đã ký kết.
2. Đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập
trung tổng hợp các bản sao Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản gửi
cho Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản để theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 14. Quyết
toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng tài sản có trách nhiệm thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được
lựa chọn và quyết toán kinh phí mua sắm tài sản. Việc quyết toán, thanh lý hợp
đồng mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật và hợp đồng mua sắm tài sản đã ký với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 15. Bảo
hành, bảo trì tài sản
1. Nhà thầu được lựa chọn cung cấp
tài sản có trách nhiệm bảo hành, bảo trì đối với tài sản đã cung cấp.
2. Nhà thầu cung
cấp một bảo đảm bảo hành theo hình thức bảo lãnh với giá trị bằng 5% giá bán
tài sản cho đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản. Nhà thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm
bảo hành sau khi hàng hóa hết thời hạn hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, bảo trì và
đã thực hiện trách nhiệm bảo hành, bảo trì theo thỏa thuận.
3. Nội dung, thời hạn bảo hành, bảo
trì và bảo đảm bảo hành, bảo trì; chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên
(cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản, Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản và nhà thầu trúng thầu) phải được thể hiện trong hồ sơ mời thầu, thỏa
thuận khung và hợp đồng mua sắm tài sản.
4. Trường hợp nhà thầu vi phạm thỏa
thuận về bảo hành, bảo trì tài sản thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Mục 2. ĐỐI VỚI TRUNG TÂM DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 16. Xây dựng,
phê duyệt thông số kỹ thuật của nhóm danh mục mua sắm tập trung
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
có trách nhiệm xây dựng dự thảo thông số kỹ thuật của nhóm danh mục mua sắm tập
trung trình Sở Tư pháp lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị trước ngày
30 tháng 10 hàng năm.
2. Trên cơ sở ý
kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản hoàn chỉnh
dự thảo thông số kỹ thuật của nhóm danh mục mua sắm tập trung, thuê đơn vị tư vấn
thẩm định đơn giá tài sản, trình Sở Tài chính thẩm định về đơn giá tài sản trước
khi trình Sở Tư pháp xem xét, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
thông số kỹ thuật của nhóm danh mục mua sắm tập trung trước ngày 15 tháng 12
hàng năm.
Điều 17. Tổng hợp
nhu cầu mua sắm tập trung
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị để
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và hồ sơ mời thầu đối với tài sản thuộc danh mục
mua sắm tập trung của thành phố.
Điều 18. Lập, thẩm
định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, gửi Sở Tài chính thẩm định trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung của
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản, Sở Tài chính dự thảo báo cáo thẩm định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trước
khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Trong thời gian 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Công văn đề nghị có ý kiến về kế hoạch lựa chọn nhà thầu
mua sắm tập trung của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có công văn phúc đáp gửi Sở
Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân thành phố.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập
trung.
5. Việc phân chia tài sản mua sắm thành
các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm đồng
bộ trong việc mua sắm, quy mô gói thầu hợp lý, bảo đảm khả
năng bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng của nhà cung cấp. Nghiêm cấm việc
chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của pháp luật
nhằm mục đích hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
Điều 19. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ
chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Việc chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, tổ
chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thực hiện lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản theo quy định của pháp luật về đấu
thầu. Trường hợp Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản không đủ
năng lực tổ chức lựa chọn nhà thầu thì được phép thuê tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp để tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản theo Hợp đồng thuê tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp được ký kết giữa Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp. Việc lựa chọn tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Uy tín của
nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó là một trong
các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật của hồ sơ dự thầu.
Điều 20. Ký kết
thỏa thuận khung về mua sắm tập trung
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tập trung với nhà thầu cung cấp tài sản được
lựa chọn.
2. Thỏa thuận khung về mua sắm tập
trung được lập thành văn bản theo mẫu quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 21. Thông
báo về thỏa thuận khung
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có
trách nhiệm đăng tải danh sách các nhà thầu được lựa chọn, thỏa thuận khung ký
kết giữa nhà thầu và đơn vị mua sắm tập trung, tài liệu mô tả tài sản, mẫu hợp
đồng mua sắm trên Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính và Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố (đối với các gói thầu mua sắm tập
trung của thành phố).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết thỏa thuận khung, Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản thông báo bằng hình thức văn bản đến các đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung.
Chương III
MUA SẮM TÀI SẢN
TẬP TRUNG CẤP THÀNH PHỐ THEO CÁCH THỨC KÝ HỢP ĐỒNG TRỰC TIẾP
Mục 1. ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
TRỰC TIẾP SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 22. Đăng ký
nhu cầu mua sắm tập trung
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
sử dụng tài sản có nhu cầu mua tài sản thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp
dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp có trách nhiệm lập văn bản đăng ký
mua sắm tập trung, gửi đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung.
2. Trên cơ sở đăng ký của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản, đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm
tập trung tổng hợp gửi Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản trước ngày 31 tháng 01
hàng năm.
Điều 23. Tiếp nhận
tài sản
Trên cơ sở hợp đồng mua sắm tài sản
được ký kết giữa Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và nhà thầu được lựa chọn,
văn bản thông báo của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực tiếp sử dụng tài sản có trách nhiệm tiếp nhận, hạch toán kế toán, quản lý, sử dụng tài sản được trang bị theo quy định của pháp luật
về kế toán, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Mục 2. ĐỐI VỚI TRUNG TÂM DỊCH VỤ ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 24. Tổng hợp
nhu cầu mua sắm tập trung
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Điều 25. Lập, thẩm
định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thực
hiện việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập
trung theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
Điều 26. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ
chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thực
hiện việc chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ
dự thầu và thương thảo hợp đồng; thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
Điều 27. Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu
cung cấp tài sản, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản đàm phán, ký hợp đồng mua sắm
tài sản với nhà thầu được lựa chọn.
2. Hợp đồng mua sắm tài sản được lập
thành văn bản theo mẫu quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 28. Thanh
toán mua sắm tài sản
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản thông qua một trong hai hình thức:
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu
cung cấp tài sản;
2. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản để thanh toán cho nhà thầu.
Điều 29. Bàn
giao, tiếp nhận tài sản
1. Căn cứ hợp đồng mua sắm tài sản đã
ký kết, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thông báo kế hoạch và thời gian bàn
giao tài sản cho đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung
và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản chậm nhất là 15 ngày trước
ngày bàn giao.
2. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản
được thực hiện giữa ba bên (nhà thầu trúng thầu, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài
sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản). Địa điểm bàn giao,
tiếp nhận tài sản cần phải thuận lợi cho cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản
và tiết kiệm chi phí khi bàn giao, tiếp nhận tài sản.
Điều 30. Quyết
toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản
1. Thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản:
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có
trách nhiệm thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu cung cấp tài sản.
2. Quyết toán kinh phí mua sắm tài sản:
a) Cơ quan quản lý chương trình, dự
án chịu trách nhiệm quyết toán trong trường hợp cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản.
b) Trung tâm có trách nhiệm quyết
toán với cơ quan quản lý chương trình, dự án trong trường hợp cơ quan quản lý
chương trình, dự án chuyển tiền cho Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản để thanh
toán cho nhà thầu.
3. Việc quyết toán, thanh lý hợp đồng
mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật và hợp đồng mua sắm
tài sản đã ký với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 31. Bảo
hành, bảo trì tài sản
Nhà thầu được lựa chọn thực hiện bảo
hành, bảo trì tài sản theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Chương IV
MUA SẮM TÀI SẢN
TẬP TRUNG CẤP QUỐC GIA
Điều 32. Đối với Cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực tiếp sử dụng tài sản
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng tài sản có nhu cầu mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp quốc
gia thực hiện quy trình sau:
1. Lập dự toán mua sắm tài sản trình cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế
này.
2. Căn cứ văn bản
phân bổ dự toán của cơ quan, người có thẩm quyền, đề nghị cơ quan chủ quản
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong
quá trình mua sắm tập trung cấp quốc gia theo quy định pháp luật có liên quan
và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 33. Đối với
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có trách
nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt, gửi Bộ Tài chính trước ngày 28 tháng 02 hàng
năm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Trung
tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
1. Tập hợp nhu cầu,
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản.
2. Tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Ký thỏa thuận khung với nhà thầu
được lựa chọn cung cấp tài sản, phát hành tài liệu mô tả chi tiết các tài sản
được lựa chọn; quy định mẫu hợp đồng mua sắm làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký hợp đồng mua sắm với nhà cung cấp trong trường
hợp áp dụng mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung; trực tiếp ký
hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản trong trường hợp áp dụng
mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp.
4. Tổ chức thực
hiện hoặc tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản mua sắm tập trung.
5. Công khai nhu cầu mua sắm tập
trung, kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung, kết
quả mua sắm tập trung và kế hoạch bàn giao tài sản và các nội dung phải công
khai khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông
tin để thực hiện mua sắm điện tử theo quy định.
7. Rà soát chặt chẽ thỏa thuận khung
với nhà thầu trước khi thông báo cho đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung
và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản.
8. Theo dõi,
giám sát việc thực hiện Thỏa thuận khung, ký kết Hợp đồng mua sắm tài sản, bàn
giao tiếp nhận tài sản, bảo hành, bảo trì tài sản; tiếp nhận, xử lý thông tin
phản hồi từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản; kịp thời
báo cáo Sở Tư pháp, xử lý các vấn đề phát sinh.
9. Báo cáo tình hình thực hiện mua sắm
tập trung theo quy định pháp luật.
10. Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu
tư, trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
11. Các nhiệm vụ khác của đơn vị mua
sắm tập trung theo quy định pháp luật.
Điều 35. Sở Tư
pháp
1. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy, triển khai có hiệu quả nhiệm vụ mua
sắm tập trung.
2. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện các nhiệm vụ về mua sắm tập trung
theo quy định pháp luật; thanh tra, kiểm tra hoạt động mua sắm tập trung tại
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mua sắm
tập trung tại Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai các quy định pháp luật, chỉ
đạo của các cơ quan có thẩm quyền liên quan về mua sắm tập trung.
5. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản tổng hợp ý kiến phản ánh của các cơ quan, đơn vị đăng ký mua sắm tập trung để rút kinh nghiệm và thực hiện mua sắm đảm bảo hiệu quả,
chất lượng.
6. Trên cơ sở báo cáo của Trung tâm Dịch
vụ đấu giá tài sản, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Bộ Tài chính hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tài chính về mua sắm tập trung
trên địa bàn thành phố.
Điều 36. Sở Tài
chính
1. Định kỳ rà soát, tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung danh mục tài sản công áp dụng mua sắm tập
trung trên địa bàn thành phố.
2. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung.
4. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước kiểm
soát chi đối với các khoản mua sắm từ ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Phối hợp với
Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tài chính hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo
Bộ Tài chính về mua sắm tập trung trên địa bàn thành phố.
6. Hướng dẫn Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản quản lý, sử dụng các khoản thu, chi trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ mua sắm tập trung theo quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực mua sắm tập trung theo thẩm
quyền.
8. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố triển khai các quy định pháp luật, chỉ đạo của các cơ
quan có thẩm quyền liên quan về mua sắm tập trung.
Điều 37. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu mua sắm tập trung.
2. Phối hợp với
Sở Tư pháp giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ mua sắm tập trung tại Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định.
Điều 38. Đơn vị
đầu mối đăng ký mua sắm tập trung
1. Phổ biến, quán triệt nội dung Quy
chế này và các văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm lập trung tại cơ quan,
tổ chức và các đơn vị trực thuộc.
2. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản thực hiện tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đúng thời hạn quy định.
3. Lựa chọn hình thức phù hợp để triển
khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản việc ký kết hợp
đồng mua sắm tài sản: Tập trung các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng
tài sản tại 01 địa điểm để thực hiện ký kết hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu
đã được Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản ký kết thỏa thuận khung; hoặc thông
báo thông tin của nhà thầu đã được Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản ký kết Thỏa
thuận khung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản để ký kết
hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu.
4. Theo dõi, đôn đốc việc ký kết hợp đồng
mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổng hợp các bản sao hợp đồng
mua sắm tài sản, biên bản bàn giao tài sản và báo cáo của đơn vị trực tiếp sử dụng
tài sản về tình hình tiếp nhận, sử dụng tài sản gửi cho Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản để theo dõi, quản lý theo quy định.
5. Kịp thời trao đổi, báo cáo khó
khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến hoạt động mua sắm
tập trung.
Điều 39. Các Cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đối tượng
quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm:
1. Phổ biến, quán triệt nội dung Quy
chế này và các văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm tập trung tại cơ quan,
tổ chức và các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản thực hiện mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung đúng quy
trình theo quy định.
3. Thực hiện mua
sắm tập trung theo đúng dự toán đã được phê duyệt, nhu cầu mua sắm đã đăng ký
và thỏa thuận khung; công khai mua sắm tập trung theo quy định.
4. Tiếp nhận, theo dõi trên sổ kế
toán, quản lý, sử dụng tài sản được trang bị theo quy định của pháp luật về kế
toán, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Phối hợp với đơn vị đầu mối đăng
ký mua sắm tập trung tổng hợp, gửi bản sao Hợp đồng mua sắm tài sản, Biên bản
nghiệm thu, hợp đồng thanh lý tài sản về Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản theo
quy định.
6. Báo cáo tình
hình tiếp nhận, sử dụng tài sản về đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung
trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận tài sản từ nhà thầu.
Điều 40. Kho bạc nhà nước
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm
soát chi đối với các khoản mua sắm từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật; không thanh toán các khoản kinh phí mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm
tập trung nhưng không thực hiện mua sắm tập trung hoặc hợp đồng mua sắm tài sản
không phù hợp với thỏa thuận khung và quy định của pháp luật.
Điều 41. Nhà thầu
cung cấp tài sản
1. Ký hợp đồng mua sắm tài sản với
các đơn vị trực tiếp sử dụng với số lượng, chủng loại theo đúng Thỏa thuận
khung.
2. Thực hiện đúng thời hạn bàn giao
tài sản cho các đơn vị trực tiếp sử dụng theo quy định trong Thỏa thuận khung
và hợp đồng mua sắm tài sản.
3. Bảo hành, bảo trì tài sản theo
đúng quy định của nhà sản xuất và thỏa thuận giữa nhà thầu cung cấp tài sản với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và đơn vị trực tiếp sử
dụng tài sản.
4. Ký các biên bản bàn giao, nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản theo quy định; báo cáo tiến độ thực hiện
với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
5. Tổng hợp các bản sao Hợp đồng mua
sắm tài sản, biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản gửi về Trung tâm
Dịch vụ đấu giá tài sản để theo dõi, quản lý theo quy định.
6. Thực hiện đầy đủ các cam kết nêu
trong hồ sơ dự thầu.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 42. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
1. Quá trình triển khai, thực hiện
quy trình mua sắm tập trung, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.
2. Cá nhân, tổ chức có thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo tại Khoản 1 Điều này theo
quy định pháp luật liên quan.
Điều 43. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị vi
phạm quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 44. Trách
nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp phát sinh vướng mắc thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Tư pháp để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
Khi xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan đề nghị Ủy ban nhân dân thành
phố sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và
quy định pháp luật hiện hành./.