ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2016/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 10 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017.
Điều 2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương quy định tại Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân sách
cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong năm ngân
sách 2017. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017 – 2020, được thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định áp dụng cho thời
kỳ ổn định ngân sách tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017 và thay thế Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM
2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương áp dụng cho năm ngân sách 2017, năm đầu của thời kỳ ổn
định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
2. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân
sách 2017 - 2020, thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại Quyết định này.
II. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan khác thuộc tỉnh;
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là các sở, ngành thuộc tỉnh và các
huyện).
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập,
phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương.
Chương II
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
I. Nguyên tắc phân bổ
1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách địa phương ban hành kèm theo Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự
toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trong năm ngân sách 2017 và trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020.
2. Việc áp dụng định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách địa phương phải đảm bảo góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng giai đoạn
2017-2020 của tỉnh cũng như từng huyện, thị xã, thành phố. Đảm bảo các đơn vị dự
toán, các cấp ngân sách khi thực hiện định mức phân bổ mới không thấp hơn so với
dự toán năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Hệ thống định mức phân bổ ngân sách địa
phương năm 2017 phải phù hợp khả năng cân đối của ngân sách địa phương năm 2017
và giai đoạn 2017-2020. Việc quyết định các chính sách mới tăng thêm phải trên
cơ sở cân đối được nguồn ngân sách.
4. Thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, sử dụng hiệu quả
ngân sách nhà nước; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công; đẩy nhanh tiến độ triển khai tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập để
giảm mức hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho các đơn vị phù hợp với lộ trình điều
chỉnh giá, phí sự nghiệp công, giành nguồn lực chuyển sang hỗ trợ trực tiếp cho
các đối tượng hưởng chế độ chính sách. Hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
2017-2020 căn cứ kết quả thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các
văn bản pháp luật có liên quan, giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành, đơn vị,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định phần giảm chi ngân sách nhà nước cho
các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện các chế độ chính sách do trung ương
ban hành.
5. Tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ ngân
sách phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và kiểm tra; đảm bảo công bằng,
công khai, minh bạch.
6. Kế thừa những kết quả đã đạt được của định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời cập nhật thay đổi
về chủ trương tinh giản biên chế, cơ chế tự chủ của khối đơn vị sự nghiệp công
lập.
7. Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ chính
sách trung ương và địa phương đã ban hành (đến thời điểm ban hành định mức) và
nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng.
Sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện tốt các chính sách đặc
thù của tỉnh đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
8. Trong các định mức phân bổ phải đảm bảo ưu
tiên cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, khoa học công nghệ, vệ sinh môi trường bằng
hoặc cao hơn định mức Chính phủ quy định; Định mức phân bổ các lĩnh vực chi
ngoài các nội dung trên có thể thấp hơn định mức chung để đảm bảo nguồn kinh
phí thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
9. Định mức phân bổ ngân sách địa phương năm
2017 là định mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của các huyện, thị
xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng định mức
phân bổ ngân sách huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
duyệt để làm cơ sở phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố và
các xã, phường, thị trấn.
II. Tiêu chí, định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành
chính
Số TT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
1
|
Đơn vị dưới 30 biên chế
|
1.000đ/người/năm
|
42.000
|
2
|
Đơn vị từ 30 đến 50 biên chế
|
”
|
40.000
|
3
|
Đơn vị từ 51 đến 70 biên chế
|
”
|
38.000
|
4
|
Đơn vị từ 71 biên chế trở lên
|
”
|
37.000
|
5
|
Các hội đặc thù (được giao biên chế)
|
”
|
35.000
|
Định mức phân bổ nêu trên:
a) Đã bao gồm:
- Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường
xuyên bộ máy các cơ quan: khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin,
tuyên truyền, liên lạc, công tác phí, hội nghị, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, vật
tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng,...;
- Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên
phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn; chi thực hiện công tác quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực
hiện chỉ đạo kiểm tra; chi công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật;
xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá giám sát đầu
tư; chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng, Đoàn thể trong cơ quan; công tác cải
cách hành chính; chi hoạt động của Trang thông tin điện tử, xuất bản ấn phẩm, bản
tin chuyên ngành (nếu có),...;
- Chi tiền lương, tiền công lao động và chi hoạt
động thường xuyên cho lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của
Chính phủ. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định số lao động hợp đồng
68 trong phạm vi mức kinh phí chi thường xuyên tính theo định mức;
- Kinh phí sửa chữa tài sản phục vụ công tác
chuyên môn và bảo dưỡng thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng; kinh phí mua
sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo
quy định;
- Các khoản chi khác gồm: Chi các khoản phí, lệ
phí; chi tiếp khách; bảo hiểm phương tiện; kinh phí thực hiện Luật dân quân tự
vệ, công tác phòng cháy chữa cháy,... và các khoản chi khác phục vụ hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
b) Chưa bao gồm:
- Chi lương và các khoản có tính chất tiền
lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn);
- Chi đặc thù đảm bảo hoạt động của các cơ quan
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chi bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử Hội đồng
nhân dân các cấp;
- Chi đại hội nhiệm kỳ của các đoàn thể;
- Chi kinh phí đối ứng của các dự án;
- Chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, ban quản lý,
tổ công tác liên ngành, các Hội đồng,... được thành lập theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt
phát sinh thường xuyên hoặc không thường xuyên của các ngành, đơn vị (kinh phí
cho các cuộc điều tra thống kê không thường xuyên và đặc thù, trang phục, kinh
phí trích theo số thu thực nộp ngân sách nhà nước,...);
- Chi mua ô tô; sửa chữa lớn trụ sở; kinh phí
mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc theo Đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường
xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Định mức phân bổ chi các đơn vị sự nghiệp
công lập
Được xác định trên chỉ tiêu biên chế được cấp có
thẩm quyền giao, như sau:
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
1
|
Sự nghiệp giáo dục
|
1.000đ/người/năm
|
20.000
|
2
|
Sự nghiệp đào tạo
|
|
|
|
- Trường Cao đẳng Kinh tế KTTH
|
"
|
19.000
|
|
- Trường Cao đẳng sư phạm
|
"
|
25.000
|
|
- Trường Cao đẳng Y tế
|
"
|
25.000
|
|
- Đào tạo nghề (Trường Cao đẳng nghề, TT dạy
nghề Tuần Giáo)
|
"
|
22.000
|
|
- Trường Chính trị
|
Phân bổ dự toán
theo nhiệm vụ chi trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo được giao hàng năm
|
|
- Đào tạo khác
|
Mức chi cụ thể
do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định
|
3
|
Sự nghiệp Y tế
|
1.000đ/người/năm
|
|
|
- Y tế dự phòng
|
"
|
24.000
|
|
- Khám chữa bệnh
|
Thực hiện theo
lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT do Bộ Y tế quy định. NSNN
hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo lộ
trình quy định.
|
|
- Dân số và kế hoạch hóa gia đình
|
1.000đ/người/năm
|
25.000
|
|
- Y tế xã
|
"
|
10.000
|
4
|
Sự nghiệp VHTT, PTTH
|
”
|
24.000
|
5
|
Sự nghiệp kinh tế
|
"
|
23.000
|
6
|
Các đơn vị khác
|
”
|
22.000
|
Định mức phân bổ nêu trên:
a) Đã bao gồm:
- Các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên của
các đơn vị: khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công
tác phí, hội nghị, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng
dầu,...;
- Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên
phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn, in, mua tài liệu, ấn phẩm, vật tư, hàng hóa,...phục vụ
chuyên môn; chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật...;
- Kinh phí sửa chữa tài sản phục vụ công tác
chuyên môn và bảo dưỡng thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng; kinh phí mua
sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, viên chức theo
quy định;
- Các khoản chi khác gồm: Chi các khoản phí, lệ
phí; chi tiếp khách; bảo hiểm tài sản, phương tiện; kinh phí hoạt động của tổ
chức cơ sở Đảng; kinh phí hoạt động của các tổ chức đoàn thể; kinh phí thực hiện
Luật dân quân tự vệ, công tác phòng cháy chữa cháy, hoạt động của Trang thông
tin điện tử (nếu có),…. và các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của
đơn vị.
b) Chưa bao gồm:
- Chi lương và các khoản có tính chất tiền
lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn) chưa được kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công theo lộ trình điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công quy định tại Nghị
định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
- Các chế độ học bổng cho học sinh dân tộc nội
trú, học bổng chính sách, trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng chính sách, chế độ cho học sinh bán trú theo chế độ quy định, chính sách
ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục đã ban hành (Kinh phí hỗ trợ học bổng, chi
phí học tập cho học sinh khuyết tật; Kinh phí hỗ trợ học sinh phổ thông trung học
vùng đặc biệt khó khăn; kinh phí hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là
người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học; kinh phí miễn giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ);
- Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách khác;
- Chi kinh phí đối ứng của các dự án;
- Các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt
phát sinh thường xuyên hoặc không thường xuyên của các đơn vị, các lĩnh vực chi
(Quỹ nhuận bút của Đài Phát thanh truyền hình tỉnh,...);
- Chi mua ô tô; sửa chữa lớn trụ sở; kinh phí
mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc theo Đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường
xuyên khác.
c) Các định mức chi sự nghiệp nêu trên là mức trần
tối đa làm căn cứ xác định mức chi bổ sung từ NSĐP cho các đơn vị sự nghiệp khi
thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Ngân
sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công đối với
các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch
vụ đối với từng lĩnh vực sự nghiệp công. Thủ trưởng các ngành, đơn vị thuộc tỉnh
có trách nhiệm xây dựng định mức phân bổ chi tiết để áp dụng cho các đơn vị trực
thuộc, phù hợp với đặc điểm thực tế và nguồn thu từng đơn vị, đảm bảo khớp đúng
về tổng mức, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật. Hàng năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, căn cứ kết quả thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan, giao Sở Tài chính phối hợp
với các đơn vị liên quan xác định phần giảm chi ngân sách nhà nước hỗ trợ các
đơn vị sự nghiệp công để bổ sung nguồn thực hiện các chính sách chế độ trung
ương ban hành trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các lĩnh vực chi khác (khoa học công
nghệ, đảm bảo xã hội, quốc phòng an ninh, sự nghiệp môi trường):
Không xây dựng định mức phân bổ do mỗi lĩnh vực
chỉ có một ngành thực hiện nhiệm vụ hoặc trong lĩnh vực lại có nhiều nhiệm vụ
chi và mỗi nhiệm vụ chi lại có đặc thù khác nhau, không thể xây dựng được định
mức phân bổ chung. Căn cứ quy định hiện hành về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể của từng
lĩnh vực.
4. Dự toán các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định
ngân sách đối với các lĩnh vực chi thuộc ngân sách cấp tỉnh được điều chỉnh
tăng thêm hàng năm trong phương án phân bổ ngân sách địa phương do Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định căn cứ nguồn bổ sung của ngân sách
trung ương.
III. Định mức phân bổ dự toán
chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố (đã bao gồm cả ngân sách xã, phường, thị
trấn)
1. Phương pháp xác định một số tiêu chí, căn cứ
của định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2017
1.1. Về dân số: Dân số của từng huyện, thị xã,
thành phố được xác định theo số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh.
1.2. Số lượng xã, bản:
- Số lượng xã được xác định trên cơ sở các Nghị
định của Chính phủ.
- Số lượng thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư được
xác định trên cơ sở các quyết định công nhận thành lập của cấp có thẩm quyền.
1.3. Số người nghèo: được xác định theo chuẩn
nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ. Số người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo các văn bản của cấp có thẩm quyền.
1.4. Đối tượng hưởng các chính sách an sinh xã hội
(bảo hiểm y tế người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, trợ cấp bảo trợ xã hội): do Sở
lao động thương binh và xã hội xác định và số thực cấp thẻ cho các đối tượng do
BHXH tỉnh cung cấp.
2. Các định mức phân bổ
2.1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
- Phân bổ theo chỉ tiêu biên chế: Đảm bảo tính đủ
tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn). Tiền lương tính theo mức lương
cơ sở 1.210.000 đồng/tháng. Các khoản phụ cấp lương theo quy định hiện hành.
- Đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản
đóng góp theo lương, chế độ cho học sinh bán trú theo chính sách quy định là
86%; các nội dung chi thường xuyên khác để chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục 14%
trong tổng chi sự nghiệp giáo dục các huyện, thị xã, thành phố (chưa kể nguồn
thu học phí). Tỷ lệ này chỉ áp dụng đối với năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách 2017-2020 giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố;
từng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định trong phương án phân bổ ngân sách địa phương phù hợp khả năng ngân sách và
điều kiện thực tế của tỉnh.
- Định mức phân bổ nêu trên chưa kể kinh phí để
thực hiện các chính sách trên cơ sở đối tượng năm 2016 và mức hỗ trợ theo chế độ,
bao gồm:
+ Tiền ăn trưa trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi theo Quyết
định số 239/QĐ-TTg ngày 9 tháng 2 năm 2010 và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày
26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Chính sách giáo dục đối với người khuyết tật
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Liên Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính;
+ Hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là
người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học theo Quyết định số
66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy
nghề:
- Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn vị tính: đồng/người
dân/năm
Dân số
|
Định mức
phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
143.600
|
Từ 40.000 dân đến dưới 60.000 dân (Thành phố
Điện Biên Phủ, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
60.000
|
Từ 60.000 dân đến dưới 90.000 dân (Điện Biên
Đông, Tuần Giáo)
|
57.400
|
Từ 90.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
43.300
|
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm kinh phí thực
hiện các loại hình đào tạo, dạy nghề, các cấp đào tạo, dạy nghề; hoạt động của
các Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố
và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị
trấn.
2.3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế:
Để thực hiện nhiệm vụ chi bảo vệ chăm sóc sức khỏe
đối với các cán bộ, đối tượng chính sách do các huyện, thị xã, thành phố quản
lý (theo chính sách quy định của tỉnh). Mức phân bổ do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách địa
phương trên cơ sở số đối tượng quản lý của từng huyện.
2.4. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính:
a) Đảm bảo chi tiền lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,...)
theo quy định hiện hành.
b) Đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương là 80%; các nội dung chi thường xuyên khác để đảm bảo
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể cấp huyện, các
xã, phường, thị trấn là 20% trong tổng chi quản lý hành chính các huyện, thị
xã, thành phố.
Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm: Kinh phí
chi hoạt động đặc thù của các cấp ủy Đảng, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân huyện, các tổ chức chính trị xã hội; kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp; chi hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm; chi công
tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật; công tác cải cách hành chính; kinh phí thực hiện Luật
dân quân tự vệ; kinh phí hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng; Đại hội theo nhiệm
kỳ của các tổ chức chính trị xã hội .v.v.
2.5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa
thông tin:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn vị tính: đồng/người
dân/năm
Dân số
|
Định mức
phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
42.000
|
Từ 40.000 dân đến dưới 60.000 dân (Thành phố Điện
Biên Phủ, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
35.200
|
Từ 60.000 dân đến dưới 90.000 dân (Điện Biên
Đông, Tuần Giáo)
|
28.900
|
Từ 90.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
24.300
|
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
- Các huyện, thị xã, thành phố có đội thông tin
lưu động được phân bổ thêm 250 triệu đồng/đội thông tin lưu động;
- Phân bổ kinh phí hỗ trợ Ban
công tác mặt trận ở khu dân cư theo quy định tại Thông tư số
144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa": 6 triệu đồng/năm/khu
dân cư đối với các xã thuộc vùng khó khăn, 4 triệu đồng/năm/khu dân cư đối với
các xã, phường, thị trấn còn lại. Danh sách các xã thuộc vùng khó khăn theo quy
định tại Quyết định số 1049/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các
quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có). Riêng kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" các cấp đã
được phân bổ trong định mức chi theo dân số nêu trên;
- Thành phố Điện Biên Phủ ngoài việc được phân bổ
theo định mức nêu trên còn được tính bổ sung một số nhiệm vụ chi phục vụ yêu cầu
chung của tỉnh. Mức phân bổ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách địa phương.
2.6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh
truyền hình:
Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn vị tính: đồng/người
dân/năm
Dân số
|
Định mức
phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
132.600
|
Từ 40.000 dân đến dưới 60.000 dân (Thành phố
Điện Biên Phủ, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
29.000
|
Từ 60.000 dân đến dưới 90.000 dân (Điện Biên
Đông, Tuần Giáo)
|
25.800
|
Từ 90.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
18.000
|
Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm kinh phí
tăng thời lượng phát sóng phát thanh truyền hình bằng tiếng đồng bào dân tộc.
2.7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể
thao:
- Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn vị tính: đồng/người
dân/năm
Dân số
|
Định mức
phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
29.500
|
Từ 40.000 dân đến dưới 60.000 dân (Thành phố
Điện Biên Phủ, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
12.900
|
Từ 60.000 dân đến dưới 90.000 dân (Điện Biên
Đông, Tuần Giáo)
|
11.500
|
Từ 90.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
9.400
|
- Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm các khoản
kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và
các giải thể thao theo quyết định của tỉnh, kinh phí tổ chức các hội thao, đại
hội thể dục thể thao phạm vi toàn tỉnh.
2.8. Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội:
- Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn vị tính: đồng/người
dân/năm
Dân số
|
Định mức
phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
164.300
|
Từ 40.000 dân đến dưới 60.000 dân (Thành phố
Điện Biên Phủ, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
33.500
|
Từ 60.000 dân đến dưới 90.000 dân (Điện Biên
Đông, Tuần Giáo)
|
29.500
|
Từ 90.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
24.900
|
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
+ Kinh phí thăm hỏi, động viên các đối tượng
chính sách như: gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, Anh hùng lao động,
Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng,
... vào các ngày lễ, tết;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo xã hội
khác trên địa bàn.
- Định mức trên chưa bao gồm:
+ Kinh phí để thực hiện chế độ điều chỉnh mức trợ
cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20
tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng
10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng được tính trên cơ sở đối tượng năm 2016, mức
hỗ trợ theo quy định;
+ Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng
tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội được tính trên cơ sở đối tượng được hưởng năm 2016
do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, mức hỗ trợ theo quy định;
+ Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ trực tiếp cho
người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, được tính trên cơ sở đối tượng
năm 2015, mức hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.9. Định mức phân bổ chi quốc phòng:
- Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn vị tính: đồng/người
dân/năm
Dân số
|
Định mức
phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
136.500
|
Từ 40.000 dân đến dưới 60.000 dân (Thành phố
Điện Biên Phủ, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
69.900
|
Từ 60.000 dân đến dưới 90.000 dân (Điện Biên
Đông, Tuần Giáo)
|
43.800
|
Từ 90.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
36.800
|
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm các khoản
kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, kinh phí thực hiện Luật Dân quân Tự vệ (không bao gồm kinh
phí mua sắm trang phục theo niên hạn, do ngân sách tỉnh chi; chế độ phụ cấp
hàng tháng đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản,
tổ dân phố đã tính trong định mức phân bổ chi quản lý hành chính).
- Các huyện có xã biên giới được phân bổ thêm
kinh phí với mức 250 triệu đồng/xã biên giới; đối với huyện tiếp giáp với 02 tỉnh
nước bạn (hoặc 02 nước bạn) trở lên được phân bổ 300 triệu đồng/xã biên giới.
- Định mức phân bổ nêu trên chưa bao gồm các khoản
kinh phí đặc thù thực hiện nhiệm vụ quốc phòng được tỉnh giao (kinh phí diễn tập
phòng thủ khu vực hàng năm, các nhiệm vụ đặc biệt về quốc phòng phát sinh đột
xuất v.v..).
2.10. Định mức phân bổ chi an ninh:
- Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn vị: đồng/người
dân/năm
Dân số
|
Định mức
phân bổ
|
1
|
2
|
Dưới 40.000 dân (Thị xã Mường Lay)
|
73.200
|
Từ 40.000 dân đến dưới 60.000 dân (Thành phố
Điện Biên Phủ, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà)
|
22.400
|
Từ 60.000 dân đến dưới 90.000 dân (Điện Biên
Đông, Tuần Giáo)
|
15.500
|
Từ 90.000 dân trở lên (Điện Biên)
|
11.000
|
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm các khoản
kinh phí thực hiện nhiệm vụ an ninh địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, kinh phí thực hiện Pháp lệnh Công an xã (không bao gồm kinh phí
mua sắm trang phục theo niên hạn, do ngân sách tỉnh chi; chế độ phụ cấp hàng
tháng đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ
dân phố đã tính trong định mức chi quản lý hành chính).
- Các huyện có xã biên giới được phân bổ thêm
kinh phí với mức 200 triệu đồng/xã biên giới. Đối với các huyện tiếp giáp với
02 tỉnh nước bạn (hoặc 02 nước bạn) trở lên được phân bổ 230 triệu đồng/xã biên
giới.
- Trường hợp phát sinh các nhiệm vụ đặc biệt đảm
bảo an ninh biên giới, thực hiện cơ chế ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho
các huyện để thực hiện nhiệm vụ.
2.11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học:
Để thực hiện nhiệm vụ ứng dụng khoa học và công
nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học công nghệ khác. Căn cứ dự toán trung
ương giao, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong
phương án phân bổ ngân sách địa phương.
2.12. Mức phân bổ chi hoạt động kinh tế:
- Mức phân bổ chung bằng 5% chi thường xuyên của
các lĩnh vực chi (từ mục 2.1 đến mục 2.11 nêu trên), trong đó đã bao gồm chi
các nhiệm vụ, dự án quy hoạch được tỉnh phân cấp.
- Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố có
các đơn vị hành chính đô thị theo Quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền
theo mức: 12.750 triệu đồng/đô thị loại III/năm; 8.500 triệu đồng/đô thị loại
IV/năm. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, các huyện, thị xã,
thành phố được cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương công nhận nâng cấp đô thị,
ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố từ nguồn ngân sách
trung ương bổ sung theo mức hỗ trợ đô thị nêu trên.
- Chế độ phụ cấp đối với cán bộ khuyến nông,
nhân viên thú y cấp xã, cộng tác viên khuyến nông thôn, bản thuộc các huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP được tính trên cơ sở đối tượng năm 2016, mức
hỗ trợ theo quy định.
- Kinh phí miễn thu thủy lợi phí được phân bổ
trên cơ sở dự toán kinh phí miễn thu thủy lợi phí được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao năm 2016 từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ.
- Kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa xác định
trên cơ sở mức hỗ trợ và diện tích đất trồng lúa Sở Tài nguyên và môi trường
công bố theo quy định tại Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Định mức phân bổ trên chưa bao gồm kinh phí
chi thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Mức phân bổ cụ thể cho từng huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định trong phương án phân bổ ngân
sách địa phương.
2.13. Định mức phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường:
Để thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý chất thải sinh
hoạt, chất độc gây ô nhiễm môi trường trong các lĩnh vực; duy tu, sửa chữa các
công trình phục vụ công tác bảo vệ môi trường … Căn cứ dự toán trung ương giao,
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định trong phương án phân bổ
ngân sách địa phương.
2.14. Mức phân bổ chi thường xuyên khác của ngân
sách huyện, thị xã, thành phố:
Phân bổ theo tỷ trọng (bằng 0,5%) tổng các khoản
chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ ở trên (từ mục 2.1 đến mục
2.13). Các huyện biên giới được bổ sung kinh phí theo mức 250 triệu đồng/xã
biên giới để thực hiện nhiệm vụ quan hệ với các địa phương nước bạn; đối với
các huyện tiếp giáp với 02 tỉnh nước bạn trở lên được phân bổ 300 triệu đồng/xã
biên giới.
2.15. Đối với các huyện có dân số thấp:
Các huyện, thị xã có dân số dưới 50.000 dân được
phân bổ thêm 10% số chi tính theo định mức dân số nêu trên.
2.16. Dự phòng ngân sách:
Căn cứ khả năng ngân sách địa phương và mức dự
phòng ngân sách được trung ương phân bổ, các huyện được phân bổ dự phòng ngân
sách theo một tỷ lệ thống nhất đảm bảo quy định của Luật ngân sách nhà nước (tối
thiểu bằng 2% tổng chi cân đối ngân sách huyện, thị xã, thành phố).
2.17. Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân
sách:
- Căn cứ khả năng tăng thu ngân sách địa phương
và các nguồn bổ sung, hỗ trợ thêm của ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh
cho các huyện so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Các chế độ chính sách đã tính năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách, không thay đổi kinh phí (do tăng mức, mở rộng đối tượng thụ hưởng)
các huyện chủ động bố trí ngân sách để thực hiện; trường hợp có thừa, thiếu
kinh phí so với mức đã bố trí các huyện có báo cáo kết quả thực hiện, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ báo cáo Bộ Tài chính bổ sung dự toán năm sau để các huyện có
nguồn thực hiện.
- Đối với các chính sách: kinh phí miễn giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ, hỗ
trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội,..., căn cứ đối tượng thực tế,
ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
các huyện thực hiện.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, khi có đơn vị
hành chính mới thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, căn cứ
mức hỗ trợ bổ sung của trung ương ngân sách tỉnh sẽ thực hiện bổ sung có mục
tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố để hỗ trợ các đơn vị mới được thành lập
(kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác di chuyển, thuê chỗ làm việc, sửa chữa, mua
sắm bổ sung phương tiện làm việc; chi trả tiền lương, phụ cấp lương cho số biên
chế mới tăng thêm,…)./.