ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 22 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BTC
ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 30/2013/TT-BYT
ngày 04/10/2013 của Bộ Y tế ban hành Danh mục sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi
thuộc hàng hóa thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC
ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên Bộ: Tài chính, Giao thông Vận
tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03/3/2015 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính hướng dẫn chi tiết các mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê
khai giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 236/TTr-STC ngày 23 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ
trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC (TT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm
vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện bình ổn giá; định giá; kiểm tra yếu tố hình thành
giá; thanh tra chuyên ngành về giá; kê khai giá; thẩm định giá và xây dựng cơ sở
dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 2. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Giá năm 2012;
Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ; Điều 3, 4, 5,
6, 7 Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03/3/2015 của liên Bộ:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Điều 1 Thông tư số
30/2013/TT-BYT ngày 04/10/2013 của Bộ Y tế.
2. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh
danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều này,
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quyết định.
Điều 3. Trường hợp
thực hiện bình ổn giá
Trường hợp thực hiện bình ổn giá thực
hiện theo quy định tại Điều 4 và khoản 6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá (sau đây viết tắt là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP).
Điều 4. Trách nhiệm
trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương, các Sở quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực diện
theo dõi diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá,
báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý;
b) Khi giá cả thị trường các mặt hàng
thuộc danh mục bình ổn giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý, Sở Tài
chính chủ trì cùng Sở Công Thương, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện:
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định và công bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại khoản
6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục bình ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết định biện
pháp bình ổn giá, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Chính phủ
và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Chính phủ, Bộ Tài chính tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ quyết định trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Đăng ký
giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký
giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 quy định này.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá:
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp
bình ổn giá theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày
28/4/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư số 56/2014/TT-BTC).
Danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thuộc diện đăng ký giá được đăng tải trên Website của Sở Tài chính,
Sở quản lý ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
3. Phân công trách nhiệm trong việc
đăng ký giá
a) Sở Tài chính:
- Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký
giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh đối với
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC (trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo các tổ chức, cá nhân thực hiện
đăng ký giá trên địa bàn tỉnh. Định kỳ vào ngày 01/7 hàng năm, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên
môn thuộc tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá tại địa phương.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tài chính kết quả thực hiện đăng ký giá theo quy định.
b) Sở Y tế: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu
đăng ký giá, thông báo danh sách các đối tượng thực hiện đăng ký giá đối với mặt
hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết
yếu theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Các Sở chuyên ngành:
- Rà soát và cung cấp danh sách các tổ
chức, cá nhân đăng ký sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sản xuất,
kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá thuộc
lĩnh vực ngành quản lý gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, thông báo theo quy định.
- Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký
giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực hiện
hoặc khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thực hiện
bình ổn giá.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện):
- Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký
giá của các cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đối với hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá theo quy trình tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá
quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC (trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản này).
- Phối hợp thông báo danh sách cá
nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá trên địa bàn theo định kỳ
hoặc yêu cầu.
- Thực hiện báo cáo tình hình tổ chức
thực hiện đăng ký giá theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
đ) Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh,
Báo Đắk Nông:
Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, xây dựng chuyên trang,
chuyên mục để thông báo các biện pháp, chính sách của Nhà nước đối với công tác quản lý giá trên địa bàn.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
5. Thời điểm đăng ký giá: Thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP .
6. Cách thức thực hiện đăng ký giá:
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
Mục 2. ĐỊNH GIÁ
Điều 6. Phân công
trách nhiệm của các cơ quan trong việc xây dựng phương án giá, thẩm định, trình
và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định:
- Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về giá đất;
- Tỷ lệ phần trăm (%) làm cơ sở xác định
đơn giá cho thuê đất, cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định phương án giá của các Sở,
ngành, cơ quan và các đơn vị có liên quan lập để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
riêng đối với việc thẩm định giá đất thì thực hiện theo quy định của Luật Đất
đai và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định giá sau khi được Sở Tài chính thẩm định; cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá các loại rừng bao gồm rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại
diện chủ sở hữu;
- Giá cây trồng, vật nuôi để tính bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
b) Sở Xây dựng xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định:
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giá cho thuê tài sản nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Giá nhà xây dựng mới, tài sản, vật
kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Giao thông Vận tải xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định Giá cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa
bàn tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Bảng giá các loại đất; bảng giá đất
điều chỉnh trên địa bàn tỉnh;
- Hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Giá đất cụ thể đối với thửa đất hoặc
khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên
để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thi hành;
- Giá tính thuế tài nguyên khoáng sản;
giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các loại giá khác theo quy định.
đ) Sở Y tế xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Sở, ngành chuyên môn thuộc tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
tham gia xây dựng, đề xuất phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh
Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ
do mình sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật
chuyên ngành có quy định về định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật
đó.
Điều 7. Điều chỉnh
mức giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố
hình thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống phải kịp thời điều
chỉnh giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP. Trường hợp không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo đảm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình
thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở
xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo phân công trách nhiệm quy định tại Điều 6 Quy định này để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
giá.
Mục 3. THẨM ĐỊNH
GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 8. Trường hợp
Nhà nước thực hiện thẩm định giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao, mua, bán, thanh
lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước, cụ thể như sau:
1. Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản
nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Không thuê được doanh nghiệp thẩm
định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai
thông tin sau 15 (mười lăm) ngày làm việc mời cung cấp dịch
vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định giá nào tham gia, trừ
trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
3. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước;
4. Mua tài sản nhà nước có giá trị lớn
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà sau khi đã thuê
doanh nghiệp thẩm định giá, tùy từng trường hợp cụ thể và xét thấy cần thiết phải
có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Phân công
trách nhiệm thẩm định giá
1. Lãnh đạo Sở Tài chính là Chủ tịch
Hội đồng thẩm định giá các loại tài sản quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8
Quy định này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thị xã là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá các loại tài sản quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
3. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là Chủ tịch Hội đồng.
4. Các thành viên khác của Hội đồng
thực hiện theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 28 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.
Mục 4. KIỂM TRA YẾU
TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 10. Kiểm
tra yếu tố hình thành giá
1. Các trường hợp kiểm tra yếu tố
hình thành giá và hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình
thành giá theo quy định tại Điều 26 Luật Giá.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra yếu tố
hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa,
dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá và xử lý vi phạm
đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 và Điều
14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại
Điều 12, Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Mục 5. THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH VỀ GIÁ
Điều 11. Thanh
tra chuyên ngành về giá
1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về
giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật về thanh tra.
Mục 6. KÊ KHAI GIÁ
Điều 12. Hàng
hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá
1. Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
2. Trường hợp cần thiết phải bổ sung
hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương: Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 13. Thực hiện
kê khai giá
1. Đối tượng thực hiện kê khai giá:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
Danh sách các đối tượng thực hiện kê
khai giá được đăng tải trên Website của Sở Tài chính, Sở quản lý ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện kê
khai giá
a) Sở Tài chính:
- Tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai
giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa
bàn tỉnh đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức sản xuất,
kinh doanh kê khai giá trên địa bàn tỉnh. Định kỳ vào ngày 01/7 hàng năm; chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực hiện kê khai tại địa phương.
- Chủ trì hoặc phối hợp thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về giá đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá.
- Báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện kê khai giá tại địa phương.
b) Các Sở, ngành khác có liên quan:
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh
doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thuộc lĩnh vực ngành quản
lý.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra hoặc phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai
giá theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc
báo cáo kết quả thực hiện kê khai giá thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
- Tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai
giá hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản
lý đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá.
- Phối hợp kiểm tra việc chấp hành
quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc
báo cáo kết quả thực hiện kê khai giá thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
3. Cách thức thực hiện kê khai giá;
quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá: Thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 15, Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Mục 7. CƠ SỞ DỮ LIỆU
VỀ GIÁ
Điều 14. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà
nước trong lĩnh vực ngành, địa phương theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁ
Điều 15. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và người tiêu dùng thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định
của Luật Giá.
2. Các tổ chức sản
xuất, kinh doanh lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ có liên quan thuộc danh mục
Nhà nước định giá tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP , trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của cơ quan chủ quản và ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá có trách nhiệm đăng ký giá, kê
khai giá, niêm yết giá theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Những nội dung về quản lý giá
không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Giá, các
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP , Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và Nghị định số
109/2013/NĐ-CP của Chính phủ; các Thông tư số 56/2014/TT-BTC , Thông tư số
38/2014/TT-BTC và Thông tư số 31/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản
khác có liên quan;
2. Giao Sở Tài chính tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính về giá; hướng dẫn quy
trình tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá đối với những hàng
hóa thuộc diện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân căn
cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại quy định này để tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá tại địa phương.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh để Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết./.