ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2046/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 29 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ
chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư
03/2015/TT-BKHCN ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán
kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 04 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”;
Căn cứ Thông tư liên tịch
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ -
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
2490/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc
ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
QUY ĐỊNH
CẤP KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA QUỸ
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2046/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 7 năm
2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc cấp kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ hàng năm thông qua Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ để
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc
gia giao cho tỉnh trực tiếp quản lý và nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước theo quy định tại Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan được giao
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ), cơ quan cấp
phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ), tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức và cá nhân
khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP KINH PHÍ
Điều 3. Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Quỹ cấp kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước được bảo đảm từ các nguồn:
a) Ngân sách sự nghiệp khoa
học và công nghệ Trung ương chi cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia;
b) Ngân sách sự nghiệp khoa
học và công nghệ tỉnh chi cho nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh;
c) Kinh phí huy động từ các
nguồn khác (nếu có).
2. Đối
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng, cấp bách phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh phát sinh trong năm thực hiện đã
được UBND tỉnh phê duyệt, được ứng trước dự toán ngân sách năm sau nguồn ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh và được phân bổ vào dự toán năm sau để
thu hồi số đã ứng trước.
3. Nội dung chi ngân sách
nhà nước của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được áp dụng theo chế độ chi hiện
hành do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
4. Kinh phí đã bố trí trong dự toán để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được cấp có thẩm quyền
phê duyệt chi không hết được xử lý theo quy định hiện
hành.
Điều 4. Tổ chức thẩm định dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
xây dựng dự toán kinh phí theo quy định hiện hành.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định tổ chức thẩm định kinh phí và quyết định phê duyệt kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định thành lập tổ thẩm định kinh phí gồm có 7 thành viên, trong
đó:
a) Tổ trưởng là Lãnh đạo Sở
Khoa học và Công nghệ;
b) Tổ phó là Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc Quỹ;
c) Các thành viên tham gia
gồm: 2 đại diện Sở Khoa học và Công nghệ (01 đại diện
Phòng Kế hoạch - Tài chính và 01 đại diện phòng chuyên môn
nghiệp vụ), đại diện Sở Tài chính, đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng và một
chuyên gia là thành viên của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Thư ký hành chính tổ thẩm
định kinh phí là thành viên thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Ngoài ra theo yêu cầu của thực tiễn, tổ trưởng tổ thẩm định có thể đề nghị Sở Khoa
học và Công nghệ mời thêm chuyên gia, đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân
khác có liên quan tham dự cuộc họp của tổ thẩm định.
Điều 5. Cấp kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đã được ký kết, được chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Kinh phí được cấp theo
tiến độ quy định trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc
cấp kinh phí theo tiến độ hợp đồng được Quỹ thực hiện căn
cứ vào ý kiến bằng văn bản của Sở Khoa
học và Công nghệ về kết quả thực hiện tiến độ trước mỗi đợt cấp kinh phí.
3. Quỹ thực
hiện việc theo dõi tiến độ giải ngân, kiểm tra tài chính các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được Quỹ cấp kinh phí.
Điều 6. Quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để nhận kinh phí ngân sách
nhà nước và cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và công
nghệ đã ký kết.
2. Quỹ có trách nhiệm theo
dõi tiến độ giải ngân, kiểm tra tài chính các nhiệm vụ khoa học và công nghệ Quỹ
cấp kinh phí đồng thời chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng
từ chi của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
3. Việc quyết toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được thực
hiện theo các quy định cua Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 7. Tổ chức ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ theo Quyết định
phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Sở
Khoa học và Công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao là đại diện bên đặt hàng
ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
2. Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ là đồng bên đặt hàng ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
3. Nội dung hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ áp dụng theo hướng dẫn tại Thông
tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
Điều 8. Chấm dứt hợp đồng, xử
lý tài chính, xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng
1. Chấm dứt hợp
đồng, xử lý tài chính khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo ý kiến bằng văn bản của Sở
Khoa học và Công nghệ và áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ và các quy định hiện hành.
2. Xử lý tài sản khi chấm dứt
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/09/2015 của Bộ Khoa học và
Công nghệ - Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương III
NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều 9. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Tài chính thẩm định kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Là đồng đại diện bên đặt
hàng ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh phí
của các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
4. Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc cấp kinh phí và thanh quyết
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Tham gia cùng với Sở
Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề có liên quan đến điều chỉnh kinh phí, chấm
dứt hợp đồng, xử lý tài chính và xử lý tài sản khi chấm dứt
hợp đồng.
6. Xử lý tài chính theo quy
định đối với các trường hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sau khi được Sở Khoa học và Công nghệ có ý kiến
bằng văn bản đánh giá không đạt yêu cầu; thu hồi kinh phí đã cấp theo quy định.
7. Quỹ có trách nhiệm lập
báo cáo tài chính báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công
nghệ theo quy định hiện hành.
Điều 10. Nhiệm vụ của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện hàng năm.
2. Chủ trì xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; phối hợp với
Sở Tài chính bố trí vào dự toán ngân sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
hàng năm theo quy định.
3. Được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao quyền quyết định và chịu trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a) Tổ chức các hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và thẩm định
kinh phí của nhiệm vụ;
b) Phê duyệt tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí, phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ xây dựng dự toán sau khi các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục;
c) Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện; đánh giá, điều
chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đã được phê duyệt và điều chỉnh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
theo quy định hiện hành;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm
thu và công bố kết quả nghiên cứu triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
đ) Chủ trì, phối hợp với Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ trong việc ký hợp đồng, cấp kinh phí, chấm dứt
hợp đồng, xử lý tài chính, xử lý tài sản sau khi chấm dứt
hợp đồng, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
e) Được giao ủy quyền, thay mặt Ủy
ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 11. Nhiệm
vụ của tổ chức chủ trì và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ và thực hiện
theo quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổ chức chủ trì và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng.
3. Tổ chức chủ trì và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ với Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ.
4. Chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật khi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ những thỏa thuận đã được
cam kết trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc
cơ quan điều hành Quỹ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động cấp kinh phí của Quỹ có trách nhiệm thực hiện theo
đúng Quy định này.
2. Đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được ký hợp đồng thực hiện trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
này.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ thông qua Hội đồng
Quỹ xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn và các quy định
của pháp luật./.