ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1566/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg
ngày 02/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2023;
Căn cứ Quyết định số 2559/QĐ-BTC
ngày 07/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Thông tư số 78/2022/TT-BTC
ngày 26/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh
khoá XIII, kỳ họp thứ 12: Số 65/NQ-HĐND ngày 06/12/2022 về dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương năm 2023; số 77/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 1420/QĐ-UBND
ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 5115/STC-NS ngày 30/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Căn cứ Nghị quyết số
28/2022/NQ-HĐND ngày 06/12/2022 của HĐND tỉnh Ban hành Quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các
cấp chính quyền địa phương áp dụng từ năm 2023 và những năm tiếp theo trong thời
kỳ ổn định ngân sách mới; ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối cho ngân sách cấp
dưới để thực hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng tại Quyết định số
1420/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh.
2. Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
xổ số kiến thiết và nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước thực hiện theo tiến độ thu trong năm.
3. Nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc
gia Xây dựng nông thôn mới; dành tối thiểu 5% thu tiền sử dụng đất theo quy định
để thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
theo quy định.
4. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học
phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế,
phần còn lại ưu tiên chỉ thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng, chống
thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư phát
triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa
phương.
Điều 2. Giao dự
toán thu ngân sách
1. Các sở, ban ngành trực thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách
năm 2023 (bao gồm giao nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc,
UBND cấp xã đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
2. Việc giao dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2023 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn
thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2022; căn cứ các chính
sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa
bàn.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài
chính, thu nhập đặc thù được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan,
đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Điều 3. Phân bổ
và giao dự toán chi ngân sách địa phương
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư
phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn
được HĐND tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ vốn đầu tư ngân
sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện,
thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023; bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ,
dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định
tại tiết đ điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15; ưu tiên
thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn
lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025; bố
trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023,
vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước,
tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự
án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2023; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án
quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án mới khởi công đủ thủ tục đầu
tư.
Các cơ quan, đơn vị và địa phương thực
hiện phân bổ và kiểm ưa việc phân bổ theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, đồng thời gửi kết quả
phân bổ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và theo dõi thực
hiện, đồng gửi Sở Tài chính để kiểm soát việc giải ngân theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Trong tổ chức thực hiện, trường hợp cần
điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ giải ngân,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ dự toán trong từng lĩnh vực
chi, từng nguồn vốn đã được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị và địa
phương điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều
kiện, phù hợp với tiến độ thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều
67 Luật Đầu tư công, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân.
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố
trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội
dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển
được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân
tỉnh giao, bố trí thanh toán đủ các khoản chi trả nợ lãi, phí và các chi phí
phát sinh khác từ tiền vay theo cam kết và dành nguồn tương ứng số bội thu ngân
sách cấp tỉnh để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải
trả trong năm 2023 (trong đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản vay của ngân sách
địa phương đã quá hạn); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án,
trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách
trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện
các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được phép.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên
a) Các cơ quan tỉnh và các huyện, thị
xã, thành phố:
- Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp, đúng dự toán được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao (riêng đối với các cơ quan cấp tỉnh còn phải đảm bảo cả
về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi); phân bổ dự toán chi phải bảo đảm
về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của
pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ: Phân bổ, giao dự toán chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của
ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn.
- Bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi
của cấp mình để thực hiện: Bảo đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật,
tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định, kinh
phí thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em, kinh phí triển khai, tuyên truyền về Chuyển đổi số, phát triển kinh tế
số, tuyên truyền quảng bá ASEAN.
- Bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện
công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu
tư trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi
phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Bố trí đủ kinh phí bảo đảm các chế
độ tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật theo mức
lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, định mức chi hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021
của HĐND tỉnh và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách được Nhà nước ban
hành và có hiệu lực đến thời điểm Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết
số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 để các đối tượng được hưởng chính sách ngay
từ đầu năm 2023.
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn địa phương để chi cho các lực
lượng thanh tra giao thông vận tải, Ban an toàn giao thông tỉnh, thành phố,...
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương (không thực hiện hỗ trợ lực lượng
công an địa phương do Bộ Công an đảm bảo).
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, nguồn ngân sách địa
phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường
bộ thuộc trách nhiệm của địa phương theo phân cấp.
- Thực hiện hoạt động của các cơ quan
nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu
phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 1.30/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ Quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu theo quy định
để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và
Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn
quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Bố trí kinh phí thực hiện Quyết định
số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình quốc
gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025".
b) Ngoài các nội dung nêu hên, khi
phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2023, cần chú ý một số nội dung sau:
- Bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay
của chính quyền địa phương; bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho
các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định;
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện
03 Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa
phương; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Bố trí ngân sách cho y tế dự phòng
đạt tối thiểu 30% ngân sách y tế, ưu tiên cho y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó
khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần và các lĩnh vực
khác theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới; đồng thời, chủ động bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác
phòng, chống dịch bệnh Covid - 19.
c) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm
2023, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính
sách, chế độ Trung ương, Tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm
2023, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, để các đối tượng
được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2023. Kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách đã giao từ đầu năm, các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí
kinh phí để thực hiện. Kết thúc năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm báo cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả cho từng chính sách, chế độ an
sinh xã hội (chi tiết cho từng chính sách, chế độ); trường hợp thừa, thiếu
so với mức đã bố trí dự toán năm 2023, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm
2023 hoặc năm 2024 đối với kinh phí thuộc nhiệm vụ chi Trung ương và của Tỉnh.
d) Đối với các chế độ chính sách do
Trung ương, tỉnh ban hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của
HĐND tỉnh Ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách mới, các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động
rà soát đối tượng được hưởng và sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện,
đồng thời, báo cáo kịp thời gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền để
xem xét, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong quá trình điều hành ngân sách năm 2023 theo quy định.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn
bổ sung có mục tiêu:
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện các
nhiệm vụ, chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã giao; các sở,
ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo
nguyên tắc, triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu,
nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ,
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao và các văn bản pháp luật có
liên quan.
b) Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách
trung ương, ngân sách cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân
sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật để thực hiện.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động sử
dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Ngân sách nhà
nước.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu
ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thi dự toán chi bố trí
tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do
địa phương quản lý), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương
theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để
chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện
đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ,
chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
6. Các cơ quan có thẩm quyền giao kế
hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết cho từng dự án, theo mã dự án đầu
tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư
số 324/2016/TT- BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ
thống mục lục ngân sách nhà nước và Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016. Đối với các dự án đã được UBND các cấp phân bổ
chi tiết cho từng dự án nhưng chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo biểu mẫu quy định,
thì UBND các cấp, đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ chi tiết cho từng dự
án theo biểu mẫu quy định tại Điều 8 Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của
Chính phủ Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư
công, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, phân bổ và nhập kế hoạch vốn
trên hệ thống Tabmis theo quy định. Sau thời gian quy định, các cơ quan đơn vị
chưa thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu nêu trên, phải có trách nhiệm giải
trình rõ nguyên nhân gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, chỉ đạo xử lý.
Việc cấp mã số dự án được thực hiện bằng
hình thức trực tuyến, hồ sơ, biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông
tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 tại địa chỉ https://mstt.mof.gov.vn hoặc
tại trang thông tin điện tử của Sở Tài chính tại địa chỉ
http://stc.quangngai.gov.vn
7. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Thực hiện quản
lý, sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm chi hoạt động thường xuyên để tăng
thêm thu nhập cho cán bộ, công chức.
8. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2023, phân loại mức độ tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn
vị sự nghiệp công bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: Dự toán
chi thường xuyên giao tự chủ, dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự
toán chi vào phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án
tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự
chủ phù hợp với phương án tự chủ tài chính được phê duyệt.
9. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự
toán được quy định tại Quyết định này, các sở, ban ngành và các huyện, thị xã,
thành phố còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật Ngân sách
nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công và Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Điều 4. Thực hiện
cơ chế tạo nguồn năm 2023 để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp
1. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2023, điều
chỉnh mức tiền lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.
2. Các sở, ban ngành trực thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách
cho các đơn vị trực thuộc, cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm
10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp,
các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)
theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND
tỉnh đã giao.
3. Năm 2023, các sở, ban ngành trực
thuộc UBND tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tạo nguồn thực hiện cải
cách tiền lương, gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương
năm 2022 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải
phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền
bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế
giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải) được UBND tỉnh giao;
b) Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang;
c) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lượng và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được
để lại theo chế độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập
sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan hành chính nhà
nước (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên
hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên): Sử dụng tối thiểu 40%
sổ thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được
để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động
cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được
trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân
sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục
phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu
được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động
cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được
trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân
sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở
y tế công lập: sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ
các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật
về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế,
vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu,
xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua
thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong
giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả
thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng
tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí trực tiếp đã
tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường
xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được
quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
4. UBND tỉnh bổ sung kinh phí thực hiện
điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các sở, ban ngành trực thuộc UBND tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố sau khi đã cân đối nguồn điều chỉnh tiền
lương mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy
định.
Điều 5. Thời gian
phân bổ, giao dự toán
1. UBND huyện, thị xã, thành phố căn
cứ quyết định của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND
cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và UBND
cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ dự
toán ngân sách cấp xã theo đúng quy trình, yêu cầu, thời gian quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước
và quy định tại Điều 12 của Quyết định này.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2023 được Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách
địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho
bạc nhà nước hơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành (kèm theo các tài liệu thuyết
minh cơ sở tính toán, căn cứ pháp lý và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân
sách). Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ
quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử
lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ
chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự
toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh, nhưng chưa có chủ trương của Ủy
ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực
hiện một trong hai phương án như sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự
toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định
giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của
Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp
để theo dõi và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn
vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh dự toán
giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ
chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự
toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy
ban nhân dân cho phép thực hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết
định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) được thực hiện theo quy định tại
các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ
thống Tabmis.
Điều 6. Tổ chức
quản lý thu ngân sách
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và
các cơ quan liên quan lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Nghiên cứu, đề xuất sửa
đổi các Luật -Thuế và các quy định liên quan đến mở rộng cơ sở thu, chống xói
mòn nguồn thu.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực
hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian
lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ
việc hoàn thuế giá trị gia tăng; đẩy nhanh thực hiện hóa đơn điện tử; thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà
nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc
doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được
chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng,
thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai
không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất
thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các
dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
3. Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai
thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp
xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
5. Trong quá trình điều hành ngân
sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự
toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường,
giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân căn cứ quy định tại điểm c khoản
3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức
điều hành dự toán chi ngân sách địa phương
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức điều
hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt
chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay
ưu đãi: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng
dẫn Luật Quản lý nợ công.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự
án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ
các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến
đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công
trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2023 nhưng chưa được bố
trí đủ vốn.
4. Đối với cấp tỉnh, nếu có nhu cầu
chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm
vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng
hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử
dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước.
5. Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể
trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải chủ động sắp xếp
lại các khoản chi trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
6. Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết, thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước,
thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều
hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực
tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương
không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm
hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các
khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong
phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước
dự toán, các trường hợp ứng trước thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh
tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng
cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho
các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng
chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành
chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đối với tăng cường giám sát
trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu
tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2023, bảo
đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy
ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người
và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị
sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách,
chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần
có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng
và có hiệu quả.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
chủ động sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh (nếu có) và cân
đối nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh
xã hội do Trung ương, địa phương ban hành, đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế
độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm, thực hiện quyết toán kinh
phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
9. UBND tỉnh không giải quyết bổ sung
kinh phí ngoài dự toán giao đầu năm đối với những nhiệm vụ chi đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc cho chủ trương trước thời điểm xây dựng dự toán hàng
năm, nhưng không lập dự toán gửi cơ quan tài chính để tổng hợp, báo cáo theo
quy định. Trường hợp, phát sinh nhiệm vụ chi hoặc cấp trên giao thêm nhiệm vụ
thì cơ quan, đơn vị tự cân đối trong nguồn kinh phí ngân sách đã phân bổ để thực
hiện. UBND tỉnh chỉ xem xét, giải quyết những khoản chi thật sự cấp bách, do
thiên tai, dịch bệnh vượt quá khả năng cân đối trong dự toán ngân sách đã giao
cho đơn vị.
10. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào
ngày 15 hàng tháng) báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước theo quy định (đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo bao gồm
tình hình sử dụng nguồn dự phòng và nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố).
Điều 8. Thực hiện
cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế
độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ;
đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân
(lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng
tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời
cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời
vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như chi bồi thường thiệt hại cho người
bị oan theo quyết định của cấp có thẩm quyền, chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm,
sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: Thực hiện thanh
toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực
hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm
bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao.
2. Trường hợp trong năm, ngân sách cấp
trên ứng trước dự. toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp
dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào
ngân sách năm sau theo quy định.
3. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân
sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài
dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông
tư số 342/2016/TT- BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối
với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
4. Trường hợp, kinh phí bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi
theo quy định của pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách tỉnh
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Thời hạn hoàn trả trong phạm
vi 30 ngày kể từ khi địa phương xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi
theo quy định của pháp luật hoặc theo thời gian cụ thể ở từng văn bản thông báo
của Sở Tài chính. Trường hợp sau thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả ngân
sách tỉnh, Sở Tài chính giao Kho bạc Nhà nước thực hiện trích tồn quỹ ngân sách
cấp huyện để thu hồi theo quy định.
5. Việc rà soát, đối chiếu số liệu
rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT- BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ
sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước
theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ
sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước
địa phương có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời
tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu không
đúng quy định.
6. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước
được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và khoản a Điều 2 Thông tư số
81/2020/TT-BTC ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Việc quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn đầu tư công:
Thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư công, quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ Quy
định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và các
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày
09/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 1803/QĐ-UBND
ngày 23/12/2022 về việc ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án có cấu
phần xây dựng và các văn bản triển khai chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 9. Thực hiện
điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được
cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất
10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị
dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều
49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức
và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm
xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị
sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự
toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ
kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống
nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số
dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh
lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ
kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ,
kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí chi thường xuyên giao
tự chủ, kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi thường xuyên không
giao tự chủ sang kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và ngược lại,
điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh
phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết
định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp
có thẩm quyền, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
tài chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ
được giao trước khi ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi
cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30/10/2023.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15/11/2023, đồng thời
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis
theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư
phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và
các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so
với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo
quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được
thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm
sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà
nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư
công năm 2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm
2023; khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc Hội về
dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Điều 11. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt
để các khoản chi thường xuyên theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Quyết định này,
các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện
đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật. Xử lý kịp thời,
đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách
nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân
sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính
sách.
Điều 12. Thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công
khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân
sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện công khai ngân sách địa phương và ngân sách cấp tỉnh trên Cổng
Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và cổng thông tin điện tử của Sở Tài
chính, tại chuyên mục “Công khai ngân sách” đảm bảo đúng nội dung, hình thức và
thời gian công khai theo quy định, về chế độ báo cáo, Sở Tài chính thực hiện
báo cáo điện tử trên hệ thống Cổng Công khai ngân sách của Bộ Tài chính
(http://ckns.mof.gov.vn) đối với các nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều
19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số
3785/BTC-NSNN ngày 09/4/2021.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn
thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và
các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày
28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công khai tài
chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2
Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10,
Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp
của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT- BTC ngày 19/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng
dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân
dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận
thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2023 và áp dụng đối với năm ngân sách 2023.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Điều 14. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc đề nghị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét
giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, P.KTTHTien718.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|