ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1400/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 13
tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN
LUYỆN VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân Sách Nhà nước năm 2002 và các
văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 18 tháng
10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao; Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC- BLĐTBXH-UBTDTT
ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội -
Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 18
tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Liên bộ Bộ Tài chính -
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Hội
đồng Nhân dân tỉnh tại Công văn số 54/TT.HĐND-THKT ngày 10 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 1150/STC-HCSN ngày 14 tháng 5 năm 2009 và Công văn số 1371/STC-HCSN
ngày 02 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chế độ đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 và thay thế Quyết định số 1595/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế, Giám đốc
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
TV Tỉnh ủy;
TT HĐND tỉnh;
CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, TC, GD.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ
THAO CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm Quyết định số 1400 /QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
Những chế độ chi đã được Trung ương quy định cụ
thể áp dụng trong phạm vi toàn quốc, không quy định thẩm quyền của địa phương
quyết định tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa phương,
thì thực hiện theo quy định chung của Trung ương. Những chế độ chi giao cho địa
phương quyết định tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa
phương sẽ được quy định cụ thể trong Quy định này.
Quy định này cũng sẽ quy định thêm một số nội
dung mang tính hướng dẫn để đảm bảo tính chặt chẽ trong việc chi trả và thanh quyết
toán chế độ cho vận động viên và huấn luyện viên thể thao của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
1. Đối tượng:
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập
luyện, tập huấn tại các trung tâm đào tạo - huấn luyện thể thao, trường thể
thao của tỉnh.
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao được
triệu tập vào các đội tuyển cấp tỉnh tham gia các giải thi đấu thể thao. Sở Văn
hoá Thể thao và Du lịch quyết định danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và
thi đấu đối với huấn luyện viên và vận động viên thể thao vào các đội tuyển cấp
tỉnh.
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao được
triệu tập vào các đội tuyển cấp tỉnh tham gia Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc. Sở
Giáo dục và Đào tạo thống nhất với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch quyết định
danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và thi đấu đối với huấn luyện viên và vận
động viên thể thao vào các đội tuyển cấp tỉnh.
- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao được
triệu tập vào các đội tuyển cấp huyện, thành phố tham gia các giải thi đấu thể
thao. Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố Huế quyết định danh sách, thời gian triệu
tập tập huấn và thi đấu đối với huấn luyện viên và vận động viên thể thao vào
các đội tuyển cấp huyện.
2. Phạm vi:
- Đội tuyển tỉnh: Những vận động viên trong thời
gian được phong cấp 1 quốc gia trở lên đang tập luyện, huấn luyện tại các cơ sở,
trung tâm thể thao cấp tỉnh; vận động viên được triệu tập vào đội tuyển tỉnh
tham gia Đại hội thể thao toàn quốc hoặc Giải vô địch quốc gia trong năm; đội
tuyển Bóng đá tỉnh.
- Đội tuyển trẻ tỉnh: Những vận động viên đã đạt
huy chương trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao của Quốc gia tổ chức
đang tập luyện, huấn luyện tại các cơ sở, trung tâm thể thao cấp tỉnh; vận động
viên được triệu tập vào đội tuyển tỉnh tham gia Giải vô địch trẻ quốc gia trong
năm; đội bóng đá từ U18 đến U23 của tỉnh.
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh: Những vận động viên
chưa có huy chương trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao của Quốc gia
đang tập luyện, huấn luyện tại các cơ sở, trung tâm thể thao cấp tỉnh; đội Bóng
đá từ U10 đến U17 của tỉnh.
- Đội tuyển thể thao người khuyết tật của tỉnh:
Là những vận động viên khuyết tật của tỉnh, được triệu tập tập huấn, thi đấu
trong các giải thể thao giành cho người khuyết tật toàn quốc.
- Đội tuyển thể thao các dân tộc thiểu số của tỉnh:
Là những vận động viên người dân tộc thiểu số của tỉnh, được triệu tập tập huấn,
thi đấu trong giải thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc.
- Những vận động viên được triệu tập vào đội tuyển
cấp huyện, thành phố tham gia Đại hội thể thao cấp huyện, thành phố.
3. Huấn luyện viên được giao nhiệm vụ huấn luyện
các đội tuyển được phân cấp theo cấp đội tuyển huấn luyện tương ứng (huấn luyện
viên đội tuyển tỉnh, huấn luyện viên đội tuyển trẻ,…).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chế độ tiền công đối
với vận động viên, huấn luyện viên là người có quốc tịch Việt Nam không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu.
Vận động viên, huấn luyện viên được cơ quan - tổ
chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên trả tiền công theo ngày trong thời
gian tập trung tập huấn và thi đấu theo mức quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết
định số 234/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao; mức tiền công cụ thể như sau:
STT
|
ĐỘI TUYỂN
|
Mức tiền công
(đồng/người/ngày)
|
Vận động viên
|
Huấn luyện viên
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
50.000
|
75.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
25.000
|
55.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
15.000
|
55.000
|
4
|
Đội tuyển HKPĐ tỉnh
|
15.000
|
55.000
|
5
|
Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh
|
15.000
|
55.000
|
6
|
Đội tuyển cấp huyện, thành phố (mức quy định tối
đa, mức cụ thể do UBND huyện, thành phố quyết định)
|
15.000
|
55.000
|
Chế độ tiền công chỉ áp dụng trong thời gian tập
trung tập huấn và thi đấu. Yêu cầu các cơ quan-tổ chức sử dụng huấn luyện viên,
vận động viên sắp xếp lịch hoạt động của các đội tuyển, chấm công để chi trả tiền
công hợp lý, tiết kiệm, đúng quy định.
Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia đội tuyển quốc gia được hưởng chế
độ tiền công do cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả,
không được hưởng thêm chế độ tiền công tại địa phương.
Điều 4. Chế độ tiền công đối
với vận động viên, huấn luyện viên là người có quốc tịch Việt Nam hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu:
Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương
từ ngân sách nhà nước thì mức tiền công áp dụng theo Khoản 2, Mục I, Thông tư
liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC- BLĐTBXH-UBTDTT (Thông tư liên tịch số 34/2007)
ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể
dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg , cụ thể như sau:
1. Trong thời gian tập huấn, thi đấu được hưởng
nguyên lương tại cơ quan - tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên. Trường
hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên thấp hơn mức tiền
công quy định tại Khoản 1.1, Mục II Thông tư liên tịch số 34/2007 thì cơ quan -
tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả thêm phần chênh lệch để
đảm bảo mức tiền công tương ứng. Mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận
động viên được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu
chuẩn trong một tháng là 22 ngày.
2. Trong trường hợp huấn luyện viên, vận động
viên có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn
trong một tháng là 22 ngày thì cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên trả công bằng mức quy định tại Khoản 1.1, Mục II Thông tư liên tịch số
34/2007 cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
3. Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền
công trả cho số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn nói trên
không được tính để đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
4. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia đôi tuyển quốc gia vẫn được cơ
quan-tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên trả lương.
5. Yêu cầu các cơ quan-tổ chức sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên sắp xếp lịch hoạt động của các đội tuyển để không vượt giờ
tiêu chuẩn làm việc trong tháng.
Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế
Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với vận
động viên, huấn luyện viên thực hiện theo đúng quy định tại Mục III Thông tư
liên tịch số 34.
Điều 6. Chế độ bồi thường
tai nạn lao động
Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, vận
động viên, huấn luyện viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu được hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động một lần theo đúng
quy định tại Mục IV Thông tư liên tịch số 34/2007.
Điều 7. Chế độ tiền thưởng đối
với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc
tế.
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu
quốc tế, huấn luyện viên huấn luyện, vận động viên lập thành tích tại các giải
thi đấu quốc tế được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao được
giao hàng năm của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh không thưởng thêm thành
tích thi đấu giải quốc tế cho vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh. Vận động
viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được động
viên bằng hình thức khen thưởng trong năm đó đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh” cùng với chế độ khen thưởng kèm theo danh hiệu theo quy định tại Luật thi
đua khen thưởng từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh.
Điều 8. Chế độ tiền thưởng đối
với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc
gia
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu
vô địch quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc được nhận tiền thưởng
từ nguồn ngân sách thể dục thể thao của tỉnh, mức thưởng cụ thể như sau:
- Mức thưởng cá nhân cho các VĐV lập thành tích
tại các giải thi đấu quốc gia không vượt quá mức thưởng được quy định như sau:
Đơn vị tính: ngàn đồng.
STT
|
Thành tích
Tên giải đấu
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục các
cuộc thi được cộng thêm
|
1
|
Giải vô địch Quốc gia, giải Đại hội TDTT toàn
quốc
|
5.000
|
3.000
|
2.000
|
2.000
|
2
|
Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ
18-21 tuổi
|
2.500
|
1.500
|
1.000
|
1.000
|
3
|
Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 16 -
18 tuổi
|
2.000
|
1.200
|
800
|
800
|
4
|
Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 12
-16 tuổi
|
1.500
|
900
|
600
|
600
|
5
|
Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV dưới 12
tuổi
|
1.000
|
600
|
400
|
400
|
- Đối với môn thể thao tập thể: Mức thưởng chung
bằng số lượng người được thưởng (số người tham gia môn thể thao tập thể theo
quy định của điều lệ giải) nhân với mức thưởng tương ứng quy định thưởng cá
nhân nói trên .
- Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành
tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần
thi): Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng (số người tham gia môn
thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải) nhân với 50% mức thưởng tương ứng
quy định thưởng cá nhân nói trên.
Điều 9. Chế độ tiền thưởng đối
với huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu
quốc gia
Huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành
tích tại các giải thi đấu quốc gia được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể
dục thể thao của tỉnh. Mức thưởng cụ thể như sau:
1. Đối với môn thi đấu cá nhân: Những huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì
mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Nếu vận động
viên tập trung từ các cơ sở tuyến dưới thì tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực
hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng
60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở tuyến dưới trước khi
tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
2. Đối với môn thi đấu tập thể: Những huấn luyện
viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển thi đấu lập thành tích được thưởng mức thưởng
chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng
đối với vận động viên đạt giải.
3. Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức
thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên nhân với 50% mức
thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
4. Số lượng huấn luyện viên của đội được xét thưởng
được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện
viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện
viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
13 vận động viên trở lên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn
luyện viên.
Điều 10. Chế độ thưởng cho
vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại Hội thi thể thao dân tộc thiểu
số toàn quốc, giải thể thao dành cho người khuyết tật toàn quốc:
Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số, các giải thể thao dành cho người khuyết
tật thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng
50% mức thưởng tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
các giải thể thao thành tích cao toàn quốc quy định nói ở trên.
Điều 11. Chế độ thưởng cho
vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp tỉnh (nhằm
tuyển chọn vận động viên cho đội tuyển tỉnh tham gia các giải thể thao cấp khu
vực trong nước hoặc cấp quốc gia); vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh
đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp khu vực trong nước:
Vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại
các giải thi đấu cấp tỉnh (nhằm tuyển chọn vận động viên cho đội tuyển tỉnh
tham gia các giải thể thao cấp khu vực trong nước hoặc cấp quốc gia); vận động
viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp
khu vực trong nước được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của huấn luyện
viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao toàn quốc quy định nói
ở trên.
Điều 12. Đối với Đoàn
bóng đá, tiền thưởng cho từng trận đấu bóng đá không được Nhà nước quy định, do
đó đơn vị xây dựng nội dung chi và mức chi trên cơ sở khả năng khai thác nguồn
thu của Đoàn bóng đá, thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 13. Chế độ dinh dưỡng
đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trong thời gian tập trung tập
luyện và thời gian tập trung thi đấu ở trong nước:
1. Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc
bồi dưỡng) đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi
đấu như sau:
a) Thi đấu giải quốc gia:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
90.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
60.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
60.000
|
4
|
Đội tuyển HKPĐ tỉnh
|
45.000
|
5
|
Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh
|
45.000
|
b) Thi đấu giao hữu, thi đấu tập huấn, thi đấu
các giải khác:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
70.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
50.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
50.000
|
4
|
Thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển HKPĐ tỉnh
|
35.000
|
5
|
Thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển thể thao
quần chúng của tỉnh
|
35.000
|
6
|
Đội tuyển cấp huyện, thành phố tham gia Đại hội
TDTT tỉnh (mức quy định tối đa, mức cụ thể do UBND huyện, thành phố quyết định)
|
35.000
|
2. Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc
bồi dưỡng) đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập
luyện:
a) Tập luyện thi đấu giải quốc gia:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
60.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
45.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
35.000
|
4
|
Đội tuyển HKPĐ tỉnh
|
35.000
|
5
|
Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh
|
35.000
|
b) Tập luyện thi đấu giao hữu, thi đấu tập huấn,
thi đấu các giải khác:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
45.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
35.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
25.000
|
4
|
Tập luyện thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển
HKPĐ tỉnh
|
20.000
|
5
|
Tập luyện thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển
thể thao quần chúng của tỉnh
|
20.000
|
6
|
Tập luyện thi đấu để tuyển chọn vào đội tuyển cấp
huyện, thành phố (mức quy định tối đa, mức cụ thể do UBND huyện, thành phố
quyết định)
|
20.000
|
3. Chế độ dinh dưỡng áp dụng trong thời gian tập
trung tập huấn và thi đấu theo quyết định triệu tập tham gia đội tuyển của các
cấp có thẩm quyền. Ngày để tính chế độ dinh dưỡng là ngày tiêu chuẩn 8giờ/ngày
dành cho việc tập luyện hoặc ngày thi đấu.
4. Huấn luyện viên, vận động viên trong thời
gian tham gia đôi tuyển quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng do cơ quan - tổ
chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả, không được hưởng thêm chế
độ dinh dưỡng tại địa phương.
5. Khi giá cả thi trường biến động từ 10% trở
lên, Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh lại mức nói trên cho phù hợp.
6. Khuyến khích xã hội hóa công tác Thể dục thể
thao của tỉnh ở tất cả các cấp đội tuyển; đối với các đội tuyển huy động được
nguồn kinh phí xã hội hóa phụ thêm vào nguồn ngân sách nhà nước sẽ được chi mức
tối đa theo Thông tư liên tịch số 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL.
Điều 14. Chế độ dinh dưỡng
đối với vận động viên thể thao có nhà ở xa trung tâm tập luyện và thi đấu được
triệu tập vào đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh (kể cả vận động viên tỉnh
khác được triệu tập tham gia đội tuyển tỉnh Thừa thiên Huế) trong thời gian tập
luyện duy trì:
Vận động viên có nhà ở xa trung tâm tập luyện và
thi đấu được triệu tập vào đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh trong thời
gian tập luyện duy trì tại các Trung tâm đào tạo- huấn luyện thể thao, Trường
thể thao của tỉnh ngoài thời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu được
hưởng chế độ dinh dưỡng như sau:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
35.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
30.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
25.000
|
Điều 15. Chế độ phụ cấp lưu
trú khi đi tập huấn, thi đấu ngoại tỉnh
Huấn luyện viên, vận động viên (hưởng lương ngân
sách hoặc hợp đồng lao động theo quy định pháp luật) trong thời gian đi tập huấn,
đi thi đấu ngoại tỉnh đã hưởng chế độ dinh dưỡng thì được hỗ trợ tiền tiêu vặt
bằng 50% mức quy định phụ cấp lưu trú (ban hành theo Quyết định của UBND tỉnh
áp dụng cho địa phương).
Điều 16. Trách nhiệm và nguồn
kinh phí chi trả
Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch chi trả tiền
công, chế độ dinh dưỡng, tiền tiêu vặt đi tập huấn hoặc thi đấu ngoại tỉnh, tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám chữa bệnh, tai nạn, trợ cấp và
tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh,
đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh, các đội tuyển thể thao quần
chúng của tỉnh; tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên cấp tỉnh đạt
thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc gia và các giải thi đấu cấp tỉnh
theo quy định tại văn bản này từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể thao hàng năm được
UBND tỉnh giao dự toán cho Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
Đối với đội tuyển Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh, tuyển
chọn vận động viên tham gia đội tuyển Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh sử dụng nguồn kinh
phí Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh bố trí cho Sở Giáo dục và Đào tạo, kinh phí sự nghiệp
giáo dục đào tạo, kinh phí giáo dục thể chất trong trường học để chi trả tiền
công, chế độ dinh dưỡng và một số chế độ khác theo quy định cho vận động viên,
huấn luyện viên.
Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố chi trả tiền
công, chế độ dinh dưỡng và một số chế độ khác theo quy định cho vận động viên,
huấn luyện viên cấp huyện, thành phố.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh khuyến khích các liên đoàn,
hiệp hội thể thao các đơn vị quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền
trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn lao động và các chế độ, chính sách khác đối với
huấn luyện viên, vận động viên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Giao trách nhiệm
cho Uỷ ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế, Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và
Du lịch, Giám đốc các Trung tâm đào tạo - huấn luyện thể thao của tỉnh, Đoàn
bóng đá tỉnh triển khai thực hiện đảm bảo các quy định của Nhà nước và Quy định
này./.