ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1595/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 14
tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 18 tháng
10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao; Thông tư số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4
năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Uỷ ban Thể dục
Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng
10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 103/2004/TTLB/BTC-UBTDTT
ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng
dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên thể
thao;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Hội
đồng Nhân dân tỉnh tại Công văn số 33/HĐND-TH1 ngày 05 tháng 5 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 817/TC-HCSN ngày 31 tháng 3 năm 2008 và Công văn số 1852/TC-HCSN
ngày 07 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của
tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung của Quy định này:
Những chế độ chi đã được Trung ương quy định cụ
thể áp dụng trong phạm vi toàn quốc, không quy định thẩm quyền của địa phương
quyết định tùy theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa phương,
thì thực hiện theo quy định chung của Trung ương. Những chế độ chi giao cho địa
phương quyết định tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa
phương sẽ được quy định cụ thể trong Quy định này.
Quy định này cũng sẽ quy định thêm một số nội
dung mang tính hướng dẫn để đảm bảo tính chặt chẽ trong việc chi trả và thanh
quyết toán chế độ cho huấn luyện viên và vận động viên thể thao của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng quy định tại Quy định này là
huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc các đội tuyển của tỉnh. Sở Văn
hoá Thể thao và Du lịch quyết định danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và
thi đấu đối với huấn luyện viên và vận động viên thể thao vào các đội tuyển của
tỉnh.
1. Các đội tuyển tỉnh bao gồm:
a) Đối với thể thao thành tích cao:
- Đội tuyển tỉnh: Những vận động viên đạt đẳng
cấp từ cấp 1 trở lên; đội tuyển Bóng đá tỉnh.
- Đội tuyển trẻ tỉnh: Những vận động viên đạt
huy chương trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao của Quốc gia tổ chức,
đội bóng đá U19, U21.
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh: Những vận động viên
mới được tập trung tập luyện; những vận động viên chưa có huy chương trong hệ
thống thi đấu thể thao thành tích cao của Quốc gia; đội Bóng đá U17, U15, U13,
U11 của tỉnh.
b) Đối với thể thao quần chúng:
- Đội tuyển thể thao người khuyết tật của tỉnh:
Là những vận động viên khuyết tật của tỉnh, được tập trung tập huấn, thi đấu
trong các giải thể thao giành cho người khuyết tật toàn quốc.
- Đội tuyển thể thao các dân tộc thiểu số của
tỉnh: Là những vận động viên người dân tộc thiểu số của tỉnh, được tập trung
tập huấn, thi đấu trong giải thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc.
2. Huấn luyện viên được giao nhiệm vụ huấn luyện
các đội tuyển được phân cấp theo cấp đội tuyển huấn luyện tương ứng (huấn luyện
viên đội tuyển tỉnh, huấn luyện viên đội tuyển trẻ,…).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chế độ tiền công đối với vận động
viên, huấn luyện viên là người có quốc tịch Việt Nam không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu:
Huấn luyện viên, vận động viên được cơ quan - tổ
chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả tiền công theo ngày trong thời
gian tập trung tập huấn và thi đấu theo mức quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quyết
định số 234/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao; mức tiền công cụ thể như sau:
STT
|
ĐỘI TUYỂN
|
Mức tiền công
(đồng/người/ngày)
|
Vận động viên
|
Huấn luyện viên
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
50.000
|
75.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
25.000
|
55.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
15.000
|
55.000
|
4
|
Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh (áp
dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)
|
15.000
|
55.000
|
Chế độ tiền công nói trên chỉ áp dụng trong thời
gian tập trung tập huấn và thi đấu. Yêu cầu các cơ quan - tổ chức sử dụng huấn
luyện viên, vận động viên sắp xếp lịch hoạt động của các đội tuyển, chấm công
để chi trả tiền công hợp lý, tiết kiệm, đúng quy định.
Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia đôi tuyển quốc gia được hưởng
chế độ tiền công do cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
chi trả, không được hưởng thêm chế độ tiền công tại địa phương.
Điều 4. Chế độ tiền công đối với vận động viên,
huấn luyện viên là người có quốc tịch Việt Nam hưởng lương từ ngân sách nhà
nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu.
Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng
lương từ ngân sách nhà nước thì mức tiền công áp dụng theo Khoản 2, Mục I,
Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007
của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Thông tư liên
tịch số 34), cụ thể như sau:
1. Trong thời gian tập huấn, thi đấu được hưởng
nguyên lương tại cơ quan - tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên.
Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên thấp hơn
mức tiền công quy định tại Khoản 1.1, Mục II, Thông tư liên tịch số 34 thì cơ
quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả thêm phần chênh
lệch để đảm bảo mức tiền công tương ứng. Mức tiền lương theo ngày của huấn
luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày
làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày.
2. Trong trường hợp huấn luyện viên, vận động
viên có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu
chuẩn trong một tháng là 22 ngày thì cơ quan - tổ chức sử dụng huấn luyện viên,
vận động viên trả công bằng mức quy định tại Khoản 1.1, Mục II, Thông tư liên
tịch số 34 cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
3. Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền
công trả cho số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn nói trên
không được tính để đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
4. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong thời gian tham gia đội tuyển quốc gia vẫn được cơ quan
- tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên trả lương.
5. Yêu cầu các cơ quan - tổ chức sử dụng huấn
luyện viên, vận động viên sắp xếp lịch hoạt động của các đội tuyển để không
vượt giờ tiêu chuẩn làm việc trong tháng.
Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
huấn luyện viên, vận động viên thực hiện theo đúng quy định tại Mục III Thông
tư liên tịch số 34.
Điều 6. Chế độ bồi thường tai nạn lao động:
Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế,
huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung
tập huấn, thi đấu được hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động một lần theo
đúng quy định tại Mục IV Thông tư liên tịch số 34.
Điều 7. Chế độ tiền thưởng đối với các vận
động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế:
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi
đấu quốc tế, huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập thành tích tại các
giải thi đấu quốc tế được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao
được giao hàng năm của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh không thưởng thêm thành
tích thi đấu giải quốc tế cho vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh. Vận động
viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được động
viên bằng hình thức khen thưởng trong năm đó đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh” cùng với chế độ khen thưởng kèm theo danh hiệu theo quy định tại Luật
Thi đua Khen thưởng từ nguồn ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh.
Điều 8. Chế độ tiền thưởng đối với các vận
động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc gia
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi
đấu vô địch quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc được nhận tiền
thưởng từ nguồn ngân sách thể dục thể thao của tỉnh. Mức thưởng cụ thể như sau:
- Mức thưởng cá nhân cho các vận động viên lập
thành tích tại các giải thi đấu quốc gia không vượt quá mức thưởng quy định như
sau:
Đơn vị tính: triệu đồng.
STT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục các
cuộc thi được cộng thêm
|
1
|
Giải vô địch Quốc gia, giải Đại hội TDTT toàn
quốc
|
5
|
3
|
2
|
2
|
2
|
Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 18 –
21 tuổi
|
2,5
|
1,5
|
1
|
1
|
3
|
Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 16 –
18 tuổi
|
2
|
1,2
|
0,8
|
0,8
|
4
|
Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV từ 12 –
16 tuổi
|
1,5
|
0,9
|
0,6
|
0,6
|
5
|
Giải vô địch trẻ Quốc gia dành cho VĐV đến
dưới 12 tuổi
|
1
|
0,6
|
0,4
|
0,4
|
- Đối với các môn thể thao tập thể: Mức thưởng
chung bằng số lượng người được thưởng (số người tham gia môn thể thao tập thể
theo quy định của điều lệ giải) nhân với mức thưởng tương ứng quy định thưởng
cá nhân nói trên.
- Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành
tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần
thi): Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng (số người tham gia môn
thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải) nhân với 50% mức thưởng tương
ứng quy định thưởng cá nhân nói trên.
Điều 9. Chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện
viên huấn luyện vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc gia:
Huấn luyện viên huấn luyện vận động viên lập
thành tích tại các giải thi đấu quốc gia được nhận tiền thưởng từ nguồn ngân
sách thể dục thể thao của tỉnh. Mức thưởng cụ thể như sau:
1. Đối với môn thi đấu cá nhân: Những huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì
mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Nếu vận động
viên tập trung từ các cơ sở tuyến dưới thì tỷ lệ phân chia tiền thưởng được
thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được
hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở tuyến dưới
trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
2. Đối với môn thi đấu tập thể: Những huấn luyện
viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển thi đấu lập thành tích được thưởng mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng
tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
3. Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức
thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên nhân với 50% mức
thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
4. Số lượng huấn luyện viên của đội được xét
thưởng được quy định như sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn
luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn
luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
13 vận động viên trở lên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn
luyện viên.
Điều 10. Chế độ thưởng cho vận động viên,
huấn luyện viên đạt thành tích tại Hội thi thể thao dân tộc thiểu số toàn quốc,
giải thể thao dành cho người khuyết tật toàn quốc:
Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích
tại Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số, các giải thể thao dành cho người
khuyết tật thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng
bằng 50% mức thưởng tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích
tại các giải thể thao thành tích cao toàn quốc quy định nói ở trên.
Điều 11. Chế độ thưởng cho vận động viên,
huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp tỉnh (nhằm tuyển chọn
vận động viên cho đội tuyển tỉnh tham gia các giải thể thao cấp khu vực trong
nước hoặc cấp quốc gia theo kế hoạch); vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển
tỉnh đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp khu vực trong nước:
Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh
đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp khu vực trong nước được thưởng bằng 50%
mức thưởng tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các
giải thể thao toàn quốc quy định nói ở trên.
Điều 12. Đối với Đoàn bóng đá, tiền
thưởng cho từng trận đấu bóng đá không được Nhà nước quy định, do đó đơn vị xây
dựng nội dung chi và mức chi trên cơ sở khả năng khai thác nguồn thu của Đoàn
bóng đá, thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 13. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao trong thời gian tập trung tập luyện và thời gian
tập trung thi đấu ở trong nước:
1. Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc
bồi dưỡng) đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi
đấu như sau:
a) Thi đấu giải quốc gia:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
60.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
45.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
45.000
|
4
|
Đội tuyển thể thao quần chúng của
tỉnh (áp dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)
|
45.000
|
b) Thi đấu giao hữu, thi đấu tập huấn, thi đấu
các giải khác:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
50.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
35.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
35.000
|
4
|
Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh (áp
dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)
|
35.000
|
2. Chế độ dinh dưỡng (gồm tiền ăn và tiền thuốc
bồi dưỡng) đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập
luyện:
a) Tập luyện thi đấu giải quốc gia:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
45.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
35.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
25.000
|
4
|
Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh (áp
dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)
|
25.000
|
b) Tập luyện thi đấu giao hữu, thi đấu tập huấn,
thi đấu các giải khác:
STT
|
Vận động viên,
huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền ăn và
tiền thuốc bồi dưỡng tối đa (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
35.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
25.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
20.000
|
4
|
Đội tuyển thể thao quần chúng của tỉnh (áp
dụng như đội tuyển năng khiếu tỉnh)
|
20.000
|
3. Chế độ dinh dưỡng chỉ áp dụng trong thời gian
tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định triệu tập tham gia đội tuyển của
Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch hoặc của các Trung tâm thể dục thể thao
được Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch uỷ quyền. Ngày để tính chế độ dinh
dưỡng là ngày tiêu chuẩn 8 giờ/ngày dành cho việc tập luyện hoặc ngày thi đấu.
Huấn luyện viên, vận động viên ăn ở tập trung vì điều kiện nhà ở xa Trung tâm
tập luyện và thi đấu hoặc vì lý do khác, ngoài thời gian được triệu tập tập
luyện và thi đấu không được hưởng chế độ dinh dưỡng.
4. Huấn luyện viên, vận động viên trong thời
gian tham gia đội tuyển quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng do cơ quan - tổ
chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả, không được hưởng thêm chế
độ dinh dưỡng tại địa phương.
Điều 14. Chế độ phụ cấp lưu trú khi đi tập
huấn, thi đấu ngoại tỉnh:
Huấn luyện viên, vận động viên (hưởng lương ngân
sách hoặc hợp đồng lao động theo quy định pháp luật) trong thời gian đi tập
huấn, đi thi đấu ngoại tỉnh đã hưởng chế độ dinh dưỡng thì được hỗ trợ tiền
tiêu vặt bằng 50% mức quy định phụ cấp lưu trú (ban hành kèm theo Quyết định số
1993/2007/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh).
Điều 15. Trách nhiệm và nguồn kinh phí chi
trả:
Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch chi trả tiền
công, chế độ dinh dưỡng, tiền tiêu vặt đi tập huấn hoặc thi đấu ngoại tỉnh,
tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám chữa bệnh, tai nạn, trợ cấp
và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển
tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh; tiền thưởng cho huấn luyện
viên, vận động viên cấp tỉnh đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc
gia và các giải thi đấu cấp tỉnh theo quy định tại văn bản này từ nguồn ngân
sách sự nghiệp thể thao hàng năm được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao dự toán cho Sở
Văn hoá Thể thao và Du lịch.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh khuyến khích các liên đoàn,
hiệp hội thể thao các đơn vị quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền
trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn lao động và các chế độ, chính sách khác đối
với huấn luyện viên, vận động viên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao trách nhiệm cho Giám đốc
Văn hoá Thể thao và Du lịch, Giám đốc các Trung tâm thể dục thể thao, Đoàn bóng
đá tỉnh triển khai thực hiện đảm bảo các quy định của Nhà nước và Quy định
này./.