|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
132/2001/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Tạn
|
Ngày ban hành:
|
07/09/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
132/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 132/2001/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN,
CƠ SỞ HẠ TẦNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, CƠ SỞ HẠ TẦNG LÀNG NGHỀ Ở NÔNG THÔN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nhà nước khuyến khích các địa phương huy động mọi nguồn lực và tổ chức thực hiện
có hiệu quả chương trình phát triển cơ sở hạ tầng đường giao thông nông thôn,
cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
Điều 2.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thẩm tra, xét duyệt các dự án đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn theo các quy định hiện
hành.
Điều 3.
Về cơ chế tài chính:
1. Nguồn vốn
đóng góp của dân và hỗ trợ của ngân sách Nhà nước:
Các dự án đầu tư xây dựng đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề
ở nông thôn phải được thực hiện bằng việc huy động đóng góp của nhân dân là chủ
yếu ( bằng tiền, hiện vật, ngày công...), nhà nước xem xét để hỗ trợ một phần; ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cân đối
ngân sách địa phương hàng năm để xử lý ( từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung, từ các nguồn vốn đầu tư trở lại theo Nghị quyết Quốc hội...); mức đầu tư
cụ thể do uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố Trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh
có nguồn thu ngân sách và các nguồn thu được để lại đầu tư không lớn, ngân sách
Trung ương hỗ trợ một phần thông qua kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của
địa phương.
2. Về vốn tín
dụng:
Ngoài phần vốn đóng góp của dân
và hỗ trợ của ngân sách Nhà nước như quy định tại khoản 1 Điều 3, Nhà nước dành
một khoản vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất bằng không (0%) cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để vay thực hiện các dự án về phát triển đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở
nông thôn. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi này được cân đối chung trong nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được bố trí theo kế hoạch hàng năm.
a) Cơ chế cho
vay: Trong năm kế hoạch, nếu ngân sách địa phương không đảm bảo đủ vốn để thực
hiện các chương trình nêu trên thì được vay từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo
quy định để đầu tư.
b) Thời
gian hoàn trả vốn vay: Sau 1 năm bắt đầu trả nợ, thời gian hoàn trả vốn là 4
năm; riêng đối với các tỉnh miền núi, tỉnh có nguồn thu ngân sách khó khăn, thời
gian hoàn trả nợ không quá 5 năm đối với từng khoản vay.
c) Nguồn trả
nợ vay: Từ nguồn thu được để lại đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội, vốn sự
nghiệp kinh tế cân đối trong ngân sách địa phương và nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung hàng năm được ghi kế hoạch dùng để trả nợ vay.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có cam kết bằng văn bản bố trí đủ vốn trả nợ vay vào
dự toán ngân sách hàng năm của địa phương.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện:
1. ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:
a) Phê duyệt dự án đầu tư đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề
ở nông thôn trên địa bàn; cân đối các nguồn vốn đầu tư để thực hiện;
b) Xác định tổng mức vốn đầu tư
và phân khai các nguồn vốn cụ thể cho từng lĩnh vực vốn đầu tư đường giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông
thôn. Trong đó: Cân đối các nguồn vốn do địa phương tự huy động; số vốn thiếu đề
nghị cho ngân sách địa phương vay; lập kế hoạch vay, trả nợ vay gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Qũy Hỗ trợ phát triển.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan cân đối trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức hỗ trợ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và mức vốn tín dụng
cho vay hàng năm cho các địa phương để thực hiện kế hoạch làm đường giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông
thôn;
3. Hàng năm, Bộ
Tài chính căn cứ vào tổng mức vốn đầu tư và vốn vay cho đường giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn được
phê duyệt, căn cứ khả năng trả nợ của ngân sách địa phương, quyết định mức vốn
tín dụng cho vay từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; bố trí nguồn vốn để
bù khoản chênh lệch lãi suất và phí cho vay cho Qũy Hỗ trợ phát triển theo chế
độ quy định.
4.Qũy Hỗ trợ phát triển thực hiện
việc cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay vốn (không trực tiếp cho
vay từng dự án cụ thể), có trách nhiệm thu hồi vốn vay khi đến hạn; tính toán
nhu cầu cần được cấp bù lãi suất và phí theo chế độ quy định gửi Bộ Tài chính.
Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện và gửi các Bộ, ngành có
liên quan.
5. Năm 2001, Nhà nước dành 1000
tỷ đồng từ nguồn vốn tín dụng đầu tư (ngoài chỉ tiêu 500 tỷ đồng giao theo Quyết
định số 41/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) để cho
các địa phương vay theo nội dung Quyết định này và dự án thực hiện chương trình
kiên cố hoá kênh mương theo Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5.
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối
hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc thực hiện xây
dựng đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thủy sản đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 7.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định 132/2001/QĐ-TTg về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
132/2001/QD-TTg
|
Hanoi, September 07, 2001
|
DECISION ON FINANCIAL
MECHANISMS FOR THE IMPLEMENTATION OF THE PROGRAMS ON DEVELOPING RURAL TRAFFIC
ROADS, INFRASTRUCTURE FOR AQUACULTURE AND INFRASTRUCTURE IN RURAL CRAFT
VILLAGES THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Government’s Resolution No. 05/2001/NQ-CP of May 24, 2001;
At the proposal of the Minister of Finance, DECIDES: Article 1.- The State
encourages localities to mobilize all resources and effectively organize the
implementation of the programs on developing rural traffic roads,
infrastructure for aquaculture and infrastructure in rural craft villages. Article 2.- The presidents
of the provincial/municipal People’s Committees shall have to appraise and
ratify investment projects on rural traffic roads, infrastructure for
aquaculture and infrastructure in rural craft villages according to the current
regulations. Article 3.- On financial
mechanisms: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The investment projects on building rural
traffic roads, infrastructure for aquaculture and infrastructure in rural craft
villages must be implemented mainly with contributions (in cash, kind or labor)
mobilized from people, the State shall consider to provide partial support; the
provincial/municipal People’s Committees shall have to apportion funding in the
annual local budget (from the concentrated capital construction investment
capital sources and other re-investment capital sources according to the
National Assembly’s Resolutions’); the concrete investment levels shall be
submitted by the provincial/municipal People’s Committees to the
provincial/municipal People’s Councils for decision. For mountainous provinces and provinces with
small sources of budget revenues and re-investment capital, the State budget
shall provide partial support through the annual capital construction
investment plans of the localities. 2. On credit capital: Apart from the people’s contributions and the
State budget support defined in Clause 1 of Article 3, the provinces and
centrally-run cities may borrow the State’s preferential credit capital at the
zero (0%) interest rate of for the implementation of the projects on developing
rural traffic roads, infrastructure for aquaculture and infrastructure in rural
craft villages. This preferential credit capital source shall be balanced in
the State’s investment credit capital sources and allocated according to the
annual plans. a) Lending mechanisms: In the plan year, if the
local budgets fail to ensure adequate capital for the implementation of the
above-mentioned programs, such programs shall be entitled to borrow capital
from preferential credit sources for investment as prescribed. b) Time limit for repayment of borrowed capital:
The debt repayment shall start after one year and be completed in 4 years;
particularly for mountainous provinces and provinces with small budget
revenues, the time limit for debt repayment shall not exceed 5 years for each
debt amount. c) Sources for debt repayment: From the revenues
left for re-investment according to the National Assembly’s resolutions,
economic and public-service capital apportioned in the local budget and
concentrated capital construction investment capital to be used for debt
repayment as stated in annual plans. The provincial/municipal People’s Committees
shall have to make written commitments on the apportion of adequate capital for
debt repayment in their local annual budget estimates. Article 4.- Implementation
organization ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a) Approve investment projects on rural traffic
roads, infrastructure for aquaculture and infrastructure in rural craft
villages, in their respective localities; and apportion investment capital
sources for the implementation thereof; b) Determine total investment level and allocate
concrete capital sources for each field of rural traffic roads, infrastructure
for aquaculture and infrastructure in rural craft villages, apportioning
capital sources mobilized by the localities themselves; requesting loan
provision to local budget in order to cover the deficit amounts; elaborating
plans on capital lending and debt repayment, and send them to the Ministry of
Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Development Assistance
Fund. 2. The Ministry of Planning and Investment shall
assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance and
the concerned ministries and branches in apportioning, then submitting to the
Prime Minister for decision, the levels of investment capital support from
budget and the levels of credit capital lent annually to localities for the
implementation of the plans on building rural traffic roads, infrastructure for
aquaculture and infrastructure in rural craft villages; 3. Annually, the Ministry of Finance shall,
basing itself on the approved levels of total investment capital and lending
capital for projects on rural traffic roads, infrastructure for aquaculture and
infrastructure in rural craft villages, as well as debt-repayment capability of
local budgets, decide the levels of credit capital for each province or
centrally-run city; and apportion capital sources to cover difference in
interest rates and lending fees for the Development Assistance Fund as
prescribed. 4. The Development Assistance Fund shall provide
loans to provinces and centrally-run cities (not directly to specific projects)
and have to retrieve such loans when they are due; measure the demand for
additional allocations to cover differences in interest rates and lending fees
as prescribed by regimes, and send it to the Ministry of Finance; and,
periodically, report on the implementation results to the Prime Minister and
the concerned ministries and branches. 5. In 2001, the State shall earmark VND 1,000
billion from the source of investment credit capital (apart from the amount of
VND 500 billion as assigned in the Prime Minister’s Decision No. 41/2001/QD-TTg
of March 26, 2001) to lend to localities under this Decision as well as for
projects on canal and ditch solidification prescribed in the Prime Minister’s
Decision No. 66/2000/QD-TTg of June 13, 2000. Article 5.- The Ministry of
Communications and Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development
and the Ministry of Aquatic Resources shall coordinate with the provinces and
centrally-run cities in guiding the construction of rural traffic roads,
infrastructure in rural craft villages and infrastructure for aquaculture in
strict accordance with their assigned functions and tasks. Article 6.- This Decision
takes effect 15 days after its signing. Article 7.- The ministers,
the heads of the ministerial-level agencies, the heads of agencies attached to
the Government and the presidents of the provincial/municipal People�s
Committees shall have to implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Cong Tan
Quyết định 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/09/2001 về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
7.970
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|