ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2018/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 02 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ TRỢ; QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo nhanh bền vững
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư 01/2017/TT-UBDT
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc Quy định chi tiết thực hiện dự án 2
(Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư 18/2017/TTBNNPTNT
ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn
một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
nhanh bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
81/2017/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên
Quy định mức hỗ trợ một số nội dung sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội
dung chi, mức chi hỗ trợ; quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp hỗ trợ thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng
01 năm 2018 và thay thế Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định tạm thời về cơ chế tổ chức thực
hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo nguồn kinh nhí sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành
viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai
đoạn 2016- 2020 tỉnh Điện Biên; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: Bộ Tài chính, Bộ Lao động - TB&XH, Bộ NN&PTNT, Ủy
ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Điện Biên;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- TT. Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy các huyện, thị xã, thành phố;
- TT. HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Báo Điện Biên Phủ;
- LĐVP + CV các khối;
- Lưu: VT, TH, KGVXHVQ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ TRỢ; QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP HỖ
TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
03/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung chi, mức
chi hỗ trợ; quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp hỗ trợ thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện
Biên (viết tắt là Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững), bao gồm:
1. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo
(tiểu dự án 3 - Dự án 1, thuộc Chương trình 30a);
2. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã Đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, các thôn/bản đặc biệt khó khăn (tiểu dự án 2- Dự án 2,
thuộc Chương trình 135);
3. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài
Chương trình 30a và Chương trình 135 (Dự án 3).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Quy định này áp dụng đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân, nhóm hộ và cộng đồng dân cư
trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn và thôn bản đặc biệt khó khăn
thuộc Chương trình 135 và các xã ngoài Chương trình 30a, Chương trình 135,
trong đó: Ưu tiên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, người khuyết tật còn
khả năng lao động thuộc hộ nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện để
người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS,
phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo tham gia dự án.
Điều 3. Điều kiện,
nguyên tắc và phương thức hỗ trợ
1. Điều kiện, nguyên tắc hỗ trợ các dự
án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô
hình giảm nghèo
Thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Thông
tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như
sau:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới của địa phương
Đối với dự án nhân rộng mô hình giảm
nghèo, lựa chọn mô hình mang tính đặc thù, phù hợp với lợi thế so sánh của từng
địa phương, hoặc là mô hình phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa
hộ nghèo, cộng đồng và doanh nghiệp, hoặc là mô hình giảm nghèo gắn với củng cố
quốc phòng, an ninh.
b) Phù hợp với điều kiện, đặc điểm,
nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
c) Không gây ô nhiễm môi trường.
d) Đảm bảo công khai, dân chủ, bình đẳng
giới, có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng và thực hiện
dự án.
đ) Ưu tiên hộ tham gia dự án có điều
kiện về đất đai, lao động và tư liệu sản xuất đáp ứng với nội dung của dự án và
cam kết thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký.
e) Hộ nghèo, hộ
cận nghèo tham gia dự án phải có đơn đăng ký thoát nghèo, thoát cận nghèo.
g) Hộ không nghèo (không bao gồm hộ mới
thoát nghèo) tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo tự đảm bảo kinh phí thực hiện. Ngân sách nhà nước
chỉ hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức, phương thức hỗ trợ
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo thông qua các dự án do cộng đồng đề
xuất (riêng hỗ trợ đất sản xuất và hỗ trợ khoán chăm sóc, bảo vệ rừng có thể lựa
chọn hỗ trợ theo dự án hoặc hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng theo các quy định hiện
hành). Cộng đồng có thể là nhóm hộ hoặc tổ nhóm hợp tác do các tổ chức chính trị
- xã hội làm đại diện hoặc thôn, bản được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực
(trong đó tỷ lệ hộ không nghèo tham gia nhóm hộ, tổ, nhóm hợp tác tối đa là 30%).
Người đại diện của cộng đồng là tổ trưởng, trưởng nhóm do
các thành viên cộng đồng bầu ra. Hộ không nghèo tham gia dự án là hộ có kinh
nghiệm làm kinh tế giỏi do cộng đồng đề xuất.
b) Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền
mặt cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án.
c) Tùy theo yêu cầu, điều kiện cụ thể
và căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì thực hiện dự án phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng dự án với các nội
dung: Tên dự án, loại mô hình (nếu có), thời gian triển khai (tối đa không quá
03 năm), địa bàn thực hiện, số hộ tham gia (số hộ nghèo, số hộ cận nghèo, số hộ
mới thoát nghèo và số hộ không nghèo), các hoạt động của dự án, dự toán kinh
phí thực hiện dự án, nguồn kinh phí thực hiện (ngân sách nhà nước hỗ trợ, vốn
vay tín dụng ưu đãi, vốn lồng ghép thực hiện các chính sách và vốn đối ứng của
các hộ gia đình tham gia mô hình), dự kiến hiệu quả của dự án, trách nhiệm của
từng cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp.
d) Tùy điều kiện cụ thể và khả năng
huy động nguồn vốn hợp pháp khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét, quyết định thu hồi một phần chi phí hỗ trợ (tiền mặt hoặc hiện
vật) hoặc luân chuyển trên địa bàn thực hiện dự án cho phù hợp với từng mô hình
và điều kiện cụ thể của từng hộ nghèo tại địa phương để nâng cao trách nhiệm của
từng hộ nghèo, bảo đảm nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được
tham gia thực hiện mô hình.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC
CHI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4. Nội dung
và mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô
hình giảm nghèo
1. Chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
1.1. Mức hỗ trợ dự án
Mức hỗ trợ đối với các dự án, mô
hình: Tối đa 500 triệu đồng/dự án, mô hình. Thời gian thực hiện tối đa không
quá 3 năm.
1.2. Chi xây dựng và quản lý dự án
a) Mức chi xây dựng và quản lý dự án
Không quá 5% tổng kinh phí thực hiện
dự án và không quá 10% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án, trong đó:
- Cấp huyện (thực hiện: Thẩm định dự
án, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án....), mức hưởng bằng 35% tổng
kinh phí chi xây dựng và quản lý dự án.
- Cơ quan đơn vị thực hiện dự án, cấp
xã (thực hiện: Lập kế hoạch xây dựng dự án, triển khai thực
hiện dự án, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, quyết
toán dự án..), mức hưởng bằng 35% tổng kinh phí chi xây dựng và quản lý dự án.
- Thôn, bản (tuyên truyền chủ trương,
chính sách, chủ trì bình xét, lựa chọn hộ tham gia dự án..), mức hưởng bằng 15%
tổng kinh phí chi xây dựng và quản lý dự án.
- Nhóm hộ thực hiện dự án (đại diện
cho nhóm dự án, thực hiện tuyên truyền, điều phối các hoạt động dự án, theo
dõi, đôn đốc thực hiện dự án,...), mức hưởng bằng 15% tổng kinh phí chi xây dựng
và quản lý dự án.
b) Nội dung chi và mức chi cụ thể
- Chi nghiên cứu, lập dự án, lập mô
hình mới, mô hình thí điểm và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình; xây
dựng dự án nhân rộng và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình đã được thử
nghiệm thành công: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm
2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Chi khảo sát, xác định, lựa chọn địa
bàn thực hiện dự án, lựa chọn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, các hộ
khác có nhu cầu và điều kiện để hỗ trợ phát triển sản xuất, tham gia mô hình
thí điểm và mô hình nhân rộng; triển khai, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
mô hình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số
01/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện
hành.
- Chi các nội dung khác về quản lý dự
án: Mức chi cụ thể do cấp phê duyệt dự án quyết định đảm bảo không vượt quá mức
quy định tại tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
1.3. Chi tập huấn,
phổ biến kiến thức- chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người
tham gia dự án, mô hình
a) Chi thuê hội trường, phông, bạt,
bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có), công cụ, dụng cụ, vật tư, văn phòng phẩm trực
tiếp phục vụ cho công tác tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật: Thực hiện theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng
02 năm 2017 của Bộ Tài chính, cụ thể: Mức chi thực hiện theo hợp đồng (trong trường hợp thuê dịch vụ) hoặc giá thị trường tại địa phương
và chứng từ chi tiêu hợp pháp (giấy biên nhận hoặc hóa
đơn).
b) Tiền nước uống, tài liệu cho người
tham dự: Thực hiện theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập và các quy định hiện hành.
c) Hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền
phương tiện đi lại cho người tham dự không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (nếu
có): Thực hiện theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập và các quy định hiện hành.
d) Chi thù lao cho báo cáo viên
Thực hiện theo khoản 4 Điều 11 Thông
tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như
sau:
- Mức chi quy định tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản điều chỉnh, bổ
sung, thay thế (nếu có).
- Trường hợp báo cáo viên là cán bộ kỹ
thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, trung tâm
khuyến công, các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nông dân sản xuất
giỏi cấp huyện trở lên: Áp dụng mức chi cho giảng viên, báo cáo viên là cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại các đơn vị cấp huyện và tương đương theo quy
định hiện hành.
- Trường hợp báo cáo viên là tiến sĩ
khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, khai thác thủy sản, nghệ nhân cấp
tỉnh trở lên: Áp dụng mức chi đối với giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện
trưởng thuộc Bộ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh tương đương; Phó
giáo sư; tiến sĩ; giảng viên chính theo quy định hiện
hành.
đ) Chi mua vật tư phục vụ các lớp tập
huấn đầu bờ: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp.
1.4. Chi hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến
tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án, mô hình cho đến khi có kết quả
a) Chi chế độ công tác phí cho cán bộ
theo quy định tại Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
và các quy định hiện hành.
b) Chi hỗ trợ cho cán bộ (ngoài tiền
công tác phí): Tối đa 70.000 đồng/người/ngày thực địa.
1.5. Chi tổ chức đi thực tế học tập
các dự án, mô hình có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định
trong phạm vi dự toán được giao
a) Chi công tác phí cho cán bộ, thuê
xe, tiền ăn, tiền thuê phòng ngủ (nếu có): Mức chi theo quy định tại Quyết định
số 01/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện
hành.
b) Chi thù lao cho báo cáo viên: Mức
chi quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng
9 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Trường hợp báo cáo viên là cán bộ kỹ
thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, trung tâm
khuyến công, các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nông dân sản xuất
giỏi cấp huyện trở lên: Áp dụng mức chi cho giảng viên, báo cáo viên là cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại các đơn vị cấp huyện và tương đương theo quy
định hiện hành. Trường hợp báo cáo viên là tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh
vực nông nghiệp, khai thác thủy sản, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên: Áp dụng mức
chi đối với giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng
thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng
và các chức danh tương đương; Phó giáo sư; tiến sĩ; giảng viên chính theo quy định
hiện hành.
2. Chi xây dựng và nhân rộng mô hình
tạo việc làm công thông qua đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản,
mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng
và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu
Căn cứ dự toán được giao, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh qua sở, ngành quản lý chuyên ngành;
các sở, ngành chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt loại mô hình,
quy mô mô hình, thời gian triển khai, địa bàn thực hiện, số người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia mô hình và các nội dung chi thực
hiện mô hình.
3. Nội dung và mức chi chuyên môn của
dự án
3.1. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
và nhân rộng mô hình giảm nghèo trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp
a) Mức hỗ trợ các hộ gia đình, nhóm hộ
tham gia dự án, mô hình
- Mức hỗ trợ các hộ gia đình: Hộ
nghèo tối đa 12 triệu đồng/hộ; hộ cận nghèo tối đa 10 triệu
đồng/hộ; hộ mới thoát nghèo tối đa 8 triệu đồng/hộ.
- Mức hỗ trợ nhóm hộ: Mức hỗ trợ tối
đa/nhóm hộ = Số hộ nghèo x 12 triệu đồng + Số hộ cận nghèo
x 10 triệu đồng + Số hộ mới thoát nghèo x 8 triệu đồng. Tùy từng trường hợp cụ thể và số hộ tham gia dự án, mô
hình, mức hỗ trợ nhóm hộ có thể tính bằng công thức: (Mức hỗ trợ tối đa/nhóm hộ
= Số hộ nghèo x 12 triệu đồng + Số hộ cận nghèo x 10 triệu đồng + Số hộ mới thoát nghèo x 8 triệu đồng) hoặc (Mức hỗ trợ tối đa/nhóm hộ = Số hộ nghèo x 12 triệu đồng + Số hộ cận nghèo x 10 triệu đồng)
hoặc (Mức hỗ trợ tối đa/nhóm hộ = Số hộ nghèo x 12 triệu đồng
+ Số hộ mới thoát nghèo x 8 triệu đồng).
b) Các nội dung thực hiện, nội dung hỗ
trợ
- Đối với dự án trồng trọt: Hỗ trợ giống
cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, nông cụ sản xuất, sơ chế,
chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Đối với dự án chăn nuôi: Hỗ trợ giống,
chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, vắc xin tiêm phòng, máy
móc, công cụ sản xuất.
- Đối với dự án lâm nghiệp: Hỗ trợ lần
đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón.
- Đối với dự án ngư nghiệp (khai thác): Hỗ trợ hầm bảo quản.
- Đối với dự án nuôi trồng thủy sản:
Hỗ trợ giống, thức ăn, vắc xin, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản, ngư cụ
đánh bắt.
Đối tượng tham gia các dự án quy định trên được hỗ trợ 100% tiền mua giống cây trồng, vật nuôi, vật
tư thiết yếu (thức ăn chăn nuôi, phân hóa học, thuốc thú ý
bảo vệ thực vật, vắc xin tiêm phòng các bệnh nguy hiểm cho
gia súc, gia cầm; hỗ trợ làm chuồng trại, chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi thủy
sản...).
Riêng đối với dự án nhân rộng mô hình
giảm nghèo ngoài các nội dung hỗ trợ trên, khi tham gia dự án được hỗ trợ một số nội dung sau: Tập huấn kiến thức, chuyển giao khoa học kỹ thuật
thực hiện dự án; thăm quan, học tập kinh nghiệm mô hình đã thực hiện thành
công; hỗ trợ cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn thực hiện dự án; kiểm tra,
nghiệm thu, tổng kết đánh giá và báo cáo.
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thống nhất liên ngành với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn
2016-2020.
3.2. Dự án hỗ trợ
phát triển ngành nghề và dịch vụ
a) Hỗ trợ nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
công cụ, vật tư sản xuất; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người
nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm
- Mức hỗ trợ nhà xưởng: Tối đa 70%
chi phí xây dựng nhà xưởng nhưng không quá 60 triệu đồng/dự án.
- Mức hỗ trợ máy móc, thiết bị, công cụ,
vật tư sản xuất: Tối đa 70% kinh phí hỗ trợ nhưng không quá 150 triệu/dự án.
- Mức hỗ trợ chi phí vận chuyển nông
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho các hộ
thuộc dự án: 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách được tính từ địa điểm sản xuất của
nông dân đến cơ sở chế biến hoặc sơ chế sản phẩm của doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Hỗ trợ dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường, tạo việc làm
Thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều 10
Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính, cụ thể
như sau: Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương; kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu
Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020. Mức hỗ
trợ thực hiện theo các quy định về dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường,
tạo việc làm hiện hành.
3.3. Hỗ trợ tạo đất sản xuất
Thực hiện theo khoản 3 Điều 10 Thông
tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a) Điều kiện được hỗ trợ: Hộ nghèo ở
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình
135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thiếu đất sản xuất hoặc không có đất
sản xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Mức hỗ trợ: 15 triệu đồng/ha khai
hoang, 10 triệu đồng/ha phục hóa, 15 triệu đồng/ha cải tạo thành ruộng bậc
thang. Riêng đối với cải tạo thành nương xếp đá, mức hỗ trợ bằng mức cải tạo
thành ruộng bậc thang.
3.4. Hỗ trợ khoán chăm sóc, bảo vệ rừng
trên địa bàn huyện nghèo
Thực hiện theo khoản 4 Điều 10 Thông
tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như
sau:
a) Đối tượng và nội dung hỗ trợ
- Hộ nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng:
Được hỗ trợ tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng và hưởng lợi từ rừng.
- Hộ gia đình thực hiện bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên được hỗ trợ tiền bảo vệ rừng, tiền trồng rừng
bổ sung.
- Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng
thì được hỗ trợ gạo trong thời gian chưa tự túc được lương thực.
b) Mức hỗ trợ: Theo quy định tại Nghị
định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và
hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020; Thông tư liên tịch số
93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP .
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ NHÂN RỘNG
MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
Điều 5. Trình tự,
thủ tục xây dựng dự án
1. Bước 1: Lập Kế hoạch dự án
a) Cấp tỉnh
- Hằng năm, vào đầu kỳ kế hoạch, theo
hướng dẫn của các cơ quan Trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên
quan cung cấp thông tin định hướng, dự kiến phân bổ nguồn vốn Trung ương, địa
phương cho cấp huyện thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
và nhân rộng mô hình giảm nghèo; Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin định
hướng, dự kiến phân bổ vốn cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế; Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội tổng hợp các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cấp huyện
- Ban hành Kế hoạch về chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo quy hoạch trên địa bàn huyện.
- Trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo dự kiến nguồn vốn phân bổ đối với từng dự án của từng
xã, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã lập Kế hoạch xây dựng dự án.
c) Cấp xã
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, Kế hoạch về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế
theo quy hoạch của địa phương.
- Đề xuất các hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo trên cơ sở phối hợp, lồng ghép các nguồn vốn, huy động nội lực từ cộng đồng
và người dân.
- Thông báo chủ trương đầu tư và
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo; tuyên
truyền, phổ biến tới các thôn/bản để nhân dân trên địa bàn biết, xác định nhu cầu
và xây dựng Dự án.
2. Bước 2: Xây dựng Dự án
2.1. Dự án có quy mô cấp xã, thôn, bản,
Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì xây dựng dự án theo 4 bước sau:
a) Bước 1: Tuyên truyền, phổ biến dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế sẽ thực hiện trên địa bàn
Đối tượng thực hiện: Đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, bản.
Đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, doanh nghiệp, hợp tác xã và các đối
tượng khác có liên quan.
Cách thức tiến hành: Thông báo bằng
văn bản đến các đối tượng hưởng chính sách hoặc trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
b) Bước 2: Tổ chức họp lấy ý kiến về
nội dung dự án và lập danh sách đối tượng tham gia dự án
Chủ trì cuộc họp: Đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, bản.
Thành phần tham gia: Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, doanh nghiệp, hợp tác xã và các đối tượng khác có
liên quan.
Cách thức tiến hành: Tổ chức họp cấp
thôn, bản (có ít nhất 2/3 số hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham
gia) để thảo luận lựa chọn nội dung dự án, danh sách đối tượng tham gia dự án
(hộ tham gia dự án phải đăng ký thoát nghèo, thoát cận nghèo theo quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 3 Quy định này, có cam kết thực hiện đúng các quy định của
dự án, đối ứng kinh phí để triển khai dự án theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 3 Quy định này); doanh nghiệp, hợp tác xã cam kết liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (nếu có).
Lập biên bản họp thôn, bản theo Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư 18/2017/TTBNNPTNT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Bước 3: Xây dựng dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
Đối tượng thực hiện: Cán bộ được Ủy ban
nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ.
Cách thức thực hiện: Tổng hợp biên bản
của các cuộc họp thôn, bản để xây dựng dự án theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Thông tư 18/2017/TTBNNPTNT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
d) Bước 4: Thẩm định, phê duyệt dự án
- Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án. Tài liệu trình gồm có: Tờ trình phê duyệt dự
án; Thuyết minh dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Biên bản
họp thôn, bản và bảng tổng hợp danh sách đối tượng tham gia dự án.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã trình, sau đó giao cho các phòng chuyên môn thẩm
định lại thủ tục hồ sơ, nội dung dự án; trong 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt dự án và gửi cho
Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện. Trường hợp thủ tục hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ các phòng chuyên môn phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp xã biết trong 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2.2. Dự án có quy mô liên xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao cho phòng, ban chức năng chủ trì xây dựng, thực hiện dự
án (sau đây gọi là cơ quan chủ trì thực hiện dự án) như sau:
a) Cơ quan chủ trì thực hiện dự án
thông báo và thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã về nội dung dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế sẽ thực hiện trên
địa bàn xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây
dựng những nội dung dự án trên địa bàn xã theo quy định tại các điểm a, b khoản
1, Bước 1 Điều này (gửi kèm theo Biên bản họp thôn, bản và danh sách đối tượng
tham gia dự án) về cơ quan chủ trì dự án để tổng hợp thành dự án chung.
c) Cơ quan chủ trì thực hiện dự án tổng
hợp nội dung và danh sách đối tượng tham gia dự án của các xã; xây dựng dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế theo quy định theo Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Thông tư 18/2017/TTBNNPTNT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
d) Phê duyệt dự án
Cơ quan chủ trì thực hiện dự án trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án. Tài liệu trình gồm có: Tờ trình phê
duyệt dự án; Thuyết minh dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế;
Biên bản họp thôn, bản và bảng tổng hợp danh sách đối tượng tham gia dự án.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
hồ sơ của Cơ quan chủ trì thực hiện dự án trình, sau đó giao cho các phòng chuyên môn thẩm định lại thủ tục hồ sơ, nội dung dự án; trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định phê duyệt dự án và gửi cho Cơ quan chủ trì thực hiện dự án
và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện. Trường hợp thủ tục hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ các phòng chuyên môn phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Cơ
quan chủ trì thực hiện dự án biết trong 03 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3. Bước 3: Tổ chức thực hiện dự án
Trên cơ sở dự án được phê duyệt, Cơ
quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện như sau:
- Thông báo các nội dung của dự án được
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, doanh nghiệp, hợp tác và các đối tượng có liên quan (nếu có) về nội dung
của dự án; chế độ chính sách hỗ trợ; danh sách hộ tham gia dự án.
- Giao Trưởng nhóm dự án có trách nhiệm:
Điều phối các hoạt động dự án; theo dõi, đôn đốc các hộ gia đình trong nhóm triển
khai thực hiện dự án; đại diện ký nhận hoặc xác nhận về các khoản hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước cho các hộ, nhóm hộ thực hiện dự án.
- Phối hợp với các đoàn thể chính trị
- xã hội ở địa phương tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát dự án theo nội
dung được phê duyệt. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện dự án về Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo Phụ lục 3 Thông tư 18/2017/TTBNNPTNT ngày 09 tháng
10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Quản lý,
cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí
1. Quyết toán vốn hỗ trợ các dự án hỗ
trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo
Thực hiện theo Điều 12 Mục 2 Chương II
Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài
chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
2. Việc quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán kinh phí để thực hiện các dự án quy định tại Quyết định này
cho các cơ quan, đơn vị và cho từng hộ dân phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, theo chế độ quy định. Đối với những khoản
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt cho các hộ dân, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
lập danh sách cho từng hộ dân ký nhận, có xác nhận của trưởng thôn, bản và thực
hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ theo chế độ quy định.
3. Đối với giống cây trồng, vật nuôi
và những hàng hóa khác mua của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình
thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của giá cả trên địa bàn cùng thời điểm (Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm định đảm bảo
phù hợp với mặt bằng chung của giá cả trên địa bàn cùng thời điểm); chứng từ để
thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng
thôn, bản nơi bán, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
4. Hộ gia đình, nhóm hộ được xem xét
cấp tạm ứng kinh phí tối đa không quá 70% giá trị hỗ trợ, thời điểm cấp tạm ứng
được ghi trong nội dung dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Sau
khi các hộ gia đình hoặc nhóm hộ đã mua cây trồng, vật nuôi...có biên bản nghiệm
thu của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện Trưởng thôn, bản, Trưởng nhóm hộ thì
được Ủy ban nhân dân cấp xã thanh toán số kinh hỗ trợ còn lại cho các hộ dân
tham gia dự án. Trường hợp các hộ gia đình đã ứng vốn mà không mua cây trồng, vật
nuôi phải có trách nhiệm hoàn trả ngay số tiền đã ứng cho Ủy ban nhân dân cấp
xã.
5. Hồ sơ tài liệu Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan thực hiện dự án (chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát thanh toán đối với
các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo, gồm:
- Quyết định phê duyệt Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo các phụ lục được lập
theo hướng dẫn tại Quyết định này) trong đó quy định cụ thể cơ chế thu hồi,
quay vòng vốn phù hợp với từng dự án (nếu có).
- Quyết định giao dự toán kinh phí thực
hiện dự án.
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu
có), giấy rút dự toán.
- Hồ sơ đề nghị tạm ứng: Chứng từ đề
nghị cấp tạm ứng, kèm theo danh sách hộ, nhóm hộ đề nghị tạm ứng.
- Hồ sơ đề nghị thanh toán:
+ Chứng từ đề nghị thanh toán, thu hồi
tạm ứng.
+ Bảng kê danh sách nhận tiền tạm ứng
có chữ ký của đại diện hộ, nhóm hộ và có xác nhận của trưởng thôn, bản và Ủy
ban nhân dân cấp xã.
+ Hóa đơn hoặc giấy biên nhận mua bán
của các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn, bản nơi bán, được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận; Bảng kê (có ký nhận) danh sách hộ, nhóm hộ được hỗ trợ; Biên bản
nghiệm thu của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện của trưởng thôn, bản, trưởng
nhóm hộ; Bản cam kết hoàn lại một phần kinh phí hỗ trợ (bằng tiền hoặc hiện vật)
của hộ gia đình được hỗ trợ (nếu có).
+ Các chứng từ khác
theo nội dung, mức chi của dự án.
6. Cơ quan kiểm soát, thanh toán
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa
dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các huyện nghèo,
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn và các xã
ngoài Chương trình 30a, Chương trình 135 do Kho bạc Nhà nước
cấp huyện thực hiện việc kiểm soát, thanh toán theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện đối với các dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế, thuộc dự án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Điện
Biên.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Định mức
kinh tế - kỹ thuật thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở
đó thống nhất liên ngành với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn
2016-2020.
- Ban hành Hướng dẫn cụ thể đối với
các dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc dự án Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên.
- Ban hành Bộ định mức kỹ thuật đối với
giống cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Định kỳ sơ kết 6 tháng, tổng kết
năm báo cáo cơ quan thường trực Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh (Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) theo mẫu tại Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội Hướng dẫn quy trình kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện đối với các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc
dự án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên.
- Ban hành Hướng dẫn cụ thể đối với
các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc dự án Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên.
- Định kỳ sơ kết 6 tháng, tổng kết
năm báo cáo chung toàn tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững tỉnh theo mẫu tại Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn
quy trình kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững.
3. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện đối với các dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn/bản đặc biệt khó
khăn theo Chương trình 135.
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo về kết
quả thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Chương trình 135 định kỳ 6 tháng, 01
năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan thường trực Chương trình giảm nghèo bền
vững tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo mẫu tại Thông tư số
39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Hướng
dẫn quy trình kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn
kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã triển khai quy trình lập Kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng
02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp
xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh
toán vốn theo quy trình nghiệp vụ và quy định của Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước chỉ kiểm soát
thanh toán căn cứ các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc đã quy
định, không chịu trách nhiệm về tính chính xác của đối tượng, đơn giá, khối lượng,
chất lượng và giá trị đề nghị hỗ trợ. Trường hợp phát hiện quyết định của cấp
có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị
cấp có thẩm quyền xem xét và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định
mà không có trả lời hoặc trả lời thấy chưa phù hợp với quy định phải có văn bản
báo cáo lên cấp có thẩm quyền cao hơn để xem xét, xử lý.
7. Các Sở, ban, ngành có liên quan
trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các quy định tại Quyết định
này.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự toán chi thực hiện các chính sách hỗ
trợ các dự án trên cùng với thời kỳ xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính
sách hỗ trợ thực hiện các dự án đến cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn.
- Ban hành Kế hoạch về chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo quy hoạch trên địa bàn huyện;
thông báo dự kiến vốn phân bổ đối với từng dự án của từng xã, để biết lập Kế hoạch
xây dựng dự án.
- Thành lập Tổ công tác giúp việc cho
Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG huyện để hướng dẫn, kiểm tra cấp xã thực hiện
dự án.
- Chỉ đạo các phòng chức năng tổ chức
thẩm định thủ tục hồ sơ, nội dung dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị; phê
duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện dự án; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát trong quá trình thực hiện dự án. Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ cấp xã
thực hiện tốt nhiệm vụ của chủ đầu tư.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
các chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương
và của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
- Thực hiệp chế độ lập cáo định kỳ quý, 6 tháng, 01 năm với Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo sở,
ban, ngành có liên quan về kết quả và tiến độ thực hiện dự
án theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư 18/2017/TTBNNPTNT ngày 09 tháng
10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thành lập Ban quản lý cấp xã để tổ
chức triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới các
thôn/bản để nhân dân trên địa bàn biết, làm cơ sở xác định nhu cầu và xây dựng
Dự án.
- Chỉ đạo Trưởng thôn, bản hướng dẫn
các hộ lựa chọn thực hiện dự án và đề xuất trưởng nhóm của các hộ; tổ chức họp
bình xét, chọn lựa hộ tham gia dự án.
- Giao Ban quản lý cấp xã có trách
nhiệm tổng hợp danh sách các hộ đăng ký tham gia dự án, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện thẩm định, phê duyệt.
- Thông báo kết quả phê duyệt dự án của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, chế độ chính sách hỗ trợ và tiến độ thực hiện dự án;
công khai mức hỗ trợ cho từng hộ dân theo từng chính sách, chế độ được hỗ trợ.
Công khai hỗ trợ trực tiếp cho các hộ dân tham gia dự án.
- Phối hợp với các đoàn thể chính trị
xã hội ở địa phương để tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát dự án theo nội
dung được phê duyệt.
- Cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát trong suốt quá trình thực hiện dự án trên địa bàn xã.
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
nguồn kinh phí thực hiện dự án theo quy định. Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức triển khai thực hiện dự án trên
địa bàn.
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tiến
độ, kết quả thực hiện dự án định kỳ quý, 6 tháng, 01 năm về Ủy ban nhân dân cấp
huyện, theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư 18/2017/TTBNNPTNT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; báo
cáo, đánh giá việc thực hiện Quy định này theo quy định của pháp luật.
2. Quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.