HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày 10 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 5 NĂM TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH
THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày
23/3/2017 của Chính phủ Ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài
chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân
sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày
7/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày
28/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05
năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025;
Thực hiện Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND
ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND ngày
19/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành định mức phân bổ và định mức chi
các khoản chi thường xuyên
thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết 59/2016/NQ-HĐND ngày
19/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu, chi ngân sách địa phương;
mức bổ sung cho ngân sách huyện, cấp xã và phương án phân bổ dự toán ngân sách
năm 2017; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách địa phương
giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND
ngày 17/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định thời gian gửi báo cáo và biểu
mẫu báo cáo kế hoạch tài hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư
công trung hạn 05 năm địa phương; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ ngân sách địa phương; thời hạn phê chuẩn và gửi báo cáo quyết
toán ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Thực hiện Chương trình hành động số
113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn bền
vững;
Thực hiện Kế hoạch số 92-KH/TU ngày
21/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (Khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện Chương trình số 181-CTr/TU
hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Xét Báo cáo số 362/BC-UBND ngày
27/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý
kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Kế
hoạch Tài chính 5 năm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, cụ thể:
I. Mục tiêu:
1. Chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh
(GRDP) đạt 10-11%/năm.
- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt
113 - 115 triệu đồng/người (dự kiến cả nước 5.000 USD/người, tương đương 110
triệu đồng/người).
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm thủy sản
chiếm 18-19%; công nghiệp - xây dựng chiếm 42-43%; dịch vụ 39-40%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2021-2025: 100-105 ngàn tỷ đồng.
- Thu ngân sách trên địa bàn đến năm
2025: 6.500 - 7.000 tỷ đồng
a) Tổng thu ngân sách trên địa bàn
giai đoạn 2021-2025: 26.900 tỷ đồng
- Thu nội địa thực hiện giai đoạn
2021-2025: 18.900 tỷ đồng (trong đó, thu tiền sử dụng đất: 1.050 tỷ đồng tăng,
thu tiền xổ số kiến thiết: 370 tỷ đồng).
- Thu hải quan giai đoạn 2021-2025:
8.000 tỷ đồng.
b) Tổng thu ngân sách địa phương giai
đoạn 2021-2025: 39.350 tỷ đồng, trong đó:
- Thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp là 17.400 tỷ đồng.
- Thu bổ sung ngân sách cấp trên giai
đoạn 2021-2025: 21.950 tỷ đồng, (trong đó, thu bổ sung cân đối: 9.700 tỷ đồng,
thu bổ sung có mục tiêu: 12.250 tỷ đồng).
c) Chi ngân sách giai đoạn năm
2021-2025: 39.864 tỷ đồng, trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 16.500 tỷ đồng.
- Chi thường xuyên: 22.350 tỷ đồng.
- Chi trả nợ gốc, lãi các khoản vay:
50,7 tỷ đồng (trong đó, chi trả nợ gốc nguồn Chính phủ vay về cho vay lại: 43 tỷ
đồng, chi trả nợ lãi: 7,7 tỷ đồng).
- Các khoản chi khác và cải cách tiền
lương: 963 tỷ đồng.
(Đính kèm phụ
lục số 01 và 02)
2. Hoàn thiện quy định pháp luật về
tài chính - ngân sách:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật
về tài chính - ngân sách nhà nước; thực hiện kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát chặt
chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách.
- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, phấn
đấu đạt và vượt các mục tiêu tài chính - ngân sách, nợ công giai đoạn 2021-
2025 đã đặt ra tại các Nghị quyết; quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước
(NSNN), bội chi, nợ công; đẩy mạnh cơ cấu lại NSNN.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống
thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống
chuyển giá, trốn lậu thuế; xử lý thu hồi nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN; đơn giản hóa thủ
tục hành chính thuế; thực hiện nghiêm quy định về việc giao đất, cho thuê đất,
cấp quyền khai thác tài nguyên, bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công và
quyền khai thác tài sản công theo hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật.
- Điều hành, kiểm soát và giám sát chặt
chẽ các khoản chi ngân sách địa phương, mức vay nợ, quản lý và sử dụng nguồn vốn
theo quy định pháp luật.
II. Phương hướng và
giải pháp thực hiện giai đoạn 2021-2025:
1. Phương hướng: Tập trung công tác
thu ngân sách, quản lý, điều hành chi ngân sách địa phương đảm bảo đúng Luật
ngân sách. Thực hiện hoàn thành chỉ tiêu về thu ngân sách đã đề ra. Thực hiện kế
hoạch cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần thu nội địa, chi đầu tư
phát triển, giảm chi thường xuyên, đảm bảo chi phúc lợi xã hội và quốc phòng an
ninh theo Chương trình hành động 113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ
trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công đảm bảo nền tảng
tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
2. Giải pháp:
- Điều hành hoàn thành dự toán ngân
sách các năm 2021-2025; tăng cường công tác quản lý đối với các khoản chi ngân
sách nhà nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Đề án tăng
thu từ lĩnh vực đất đai đến năm 2020 để triển khai áp dụng cho giai đoạn
2021-2025, nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Tăng cường rà soát nguồn thu, đặc biệt
là nguồn thu từ các dự án điện gió, điện mặt trời, từ các dự án quan trọng của
tỉnh, nhằm mở rộng cơ sở tính thuế, mở rộng nguồn thu trên địa bàn.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác thanh tra, kiểm tra về thuế; có biện pháp thu hồi kịp thời; kiên quyết
xử lý doanh nghiệp không nộp hoặc chậm nộp thuế.
- Rà soát các quy định của Trung ương
để tham mưu thực hiện phân cấp theo Luật ngân sách nhà nước. Trong đó chú trọng
việc tham mưu sửa đổi, bổ sung mức bổ sung ngân sách cho huyện, thành phố (kể cả
xã, phường, thị trấn); định mức phân bổ và định mức chi các khoản chi thường
xuyên thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thực hiện ổn
định trong thời kỳ 2022 - 2025; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần
trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách, các cấp chính quyền địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các quy định về
cơ chế tài chính đối với một số hoạt động dịch vụ công, cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu xã hội, cơ quan đơn vị sự nghiệp
được quyết định biên chế và trả lương theo quy định có gắn với hiệu quả công việc.
- Tích cực triển khai các giải pháp về
tiết kiệm chi tiêu công, định mức cơ cấu chi ngân sách, sử dụng có hiệu quả
ngân sách cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và
an sinh xã hội.
- Ban hành cơ chế khuyến khích các đơn
vị chủ động tạo ra các nguồn thu hợp pháp và có cơ chế quản lý, phân phối sử dụng
theo đúng quy định của Nhà nước.
- Xây dựng kịp thời kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm đúng quy trình, quy định; bố trí kế hoạch vốn có trọng
tâm, trọng điểm, ưu tiên vốn thanh toán các công trình hoàn thành, hạn chế tối
đa các dự án mới khi chưa cân đối được nguồn vốn. Công tác chuẩn bị đầu tư dự
án bảo đảm phù hợp với quy hoạch, Chương trình đề án của Trung ương và của tỉnh;
- Khẩn trương rà soát và hoàn chỉnh
phương án xử lý, sắp xếp nhà đất của đơn vị, địa phương đã được phê duyệt; định
kỳ báo cáo tiến độ thực hiện, các vướng mắc phát sinh, đề xuất cấp thẩm quyền
chỉ đạo để kịp thời xử lý nhằm đẩy mạnh việc sắp xếp nhà đất.
- Có giải pháp phù hợp nhằm tăng thu
ngân sách hàng năm, nhất là thu tiền sử dụng đất, triển khai có hiệu quả trong
công tác đấu giá bán các tài sản công, các Dự án Đầu tư khu Dân cư đô thị, khu
Đô thị và thực hiện các chính sách thu hút đầu tư nhằm bổ sung nguồn thu ngân
sách, hạn chế mức thấp nhất hụt thu, tác động đến cân đối chi ngân sách địa
phương trong trường hợp xảy ra rủi ro về thiên tai bệnh dịch.
- Tăng cường rà soát các nhiệm vụ chi
ngân sách, điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; tăng cường quản lý đối
với các quỹ tài chính ngoài ngân sách, đưa các quỹ vào hoạt động thực sự, hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới; tập trung rà soát và sắp xếp lại
các quỹ tài chính nhà nước, gắn với tăng cường năng lực cho bộ máy quản lý quỹ
bảo đảm hiệu quả, giảm sự chồng chéo, trùng lặp với NSNN.
Điều 2: Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Ninh Thuận Khóa X Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, HĐND, UBND;
-TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTT và TT tỉnh;
- Trang tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|