HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2016/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 181/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt kế hoạch đầu tư
công năm 2017 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 67/BC-HĐND ngày
05 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng
nhân dân tán thành Tờ trình số 181/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân về phê duyệt kế hoạch đầu tư công năm 2017 trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang, nội dung cụ thể như sau:
I.
Tổng vốn đầu tư: 4.080.950 triệu đồng
Tăng hơn so với
dự kiến Trung ương
giao là 126.780 triệu đồng từ nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi. Cụ thể từng nguồn
như sau:
1.
Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương
- Vốn cân đối theo tiêu chí và định mức tại Nghị quyết số 144/2015/NQ-HĐND
ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh: 1.019.590 triệu đồng
(Danh mục chi tiết
kèm theo Phụ lục I)
- Đầu tư từ
nguồn vốn xổ số kiến thiết: 1.150.000 triệu đồng
(Danh mục chi tiết
kèm theo Phụ lục II)
- Đầu tư từ nguồn
thu sử dụng đất: 1.100.000 triệu đồng
(Danh mục chi tiết
kèm theo Phụ lục III)
Trong đó:
+ Dự án ghi
thu - ghi chi: 65.100
triệu đồng
+ Lập bản đồ
địa chính (10%): 103.490 triệu đồng
+ Số thu 30%
thực hiện công tác phát triển quỹ đất (chi cho đầu tư phát triển): 310.470 triệu
đồng
+ Số thu 60%
nộp ngân sách (vốn này giao về cho huyện phân bổ danh mục thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện): 620.940
triệu đồng
2. Nguồn vốn
vay tín dụng ưu đãi: Tổng vốn 126.780 triệu đồng.
(Danh mục chi tiết
kèm theo Phụ lục IV)
3. Nguồn vốn
ngân sách Trung ương hỗ
trợ: Tổng
vốn 684.580 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn trong nước:
490.085 triệu đồng.
(Danh mục chi tiết
kèm theo Phụ lục V)
- Vốn nước
ngoài:194.495 triệu đồng.
(Danh mục chi tiết
kèm theo Phụ lục VI)
II. Một số giải pháp
thực hiện
1. Nâng cao vai trò
trách nhiệm công tác tham mưu của các ngành và địa phương; quán triệt thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư công. Tập trung thực hiện hoàn
thành kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2017.
2. Tăng cường công
tác phối hợp giữa các chủ đầu tư và địa phương; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức triển khai dự án.
3. Quán triệt thực hiện
tốt các quy định, công bằng và minh bạch trong đấu thầu.
4. Tăng cường công
tác nghiệm thu từng giai đoạn để đẩy nhanh giải ngân khi có khối lượng hoàn
thành. Đẩy nhanh công tác quyết toán công trình khi nghiệm thu hoàn thành đưa
vào sử dụng theo thời gian quy định và xử lý nghiêm đối với các đơn vị không
quyết toán, quyết toán chậm gây ảnh hưởng đến công tác bố trí kế hoạch vốn.
5. Tăng cường công
tác giám sát chất lượng công trình của các ngành chức năng quản lý nhà nước đối
với các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
6. Tập trung chỉ
đạo đầu tư hoàn thành một số công trình trọng điểm như: Giao thông nông thôn theo tiêu
chí, xã nông thôn mới, thiết chế văn hóa, hệ thống thủy lợi, các bệnh viện tuyến
tỉnh, công trình giao thông trọng điểm trên đảo Phú Quốc…
7. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư, kết hợp tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật và đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
trực tiếp làm công tác xây
dựng cơ bản.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh
giám
sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ ba thông qua
ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2016.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|