HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2022/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
14 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày
25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày
12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 239/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Nghị quyết ban
hành Quy định mức hỗ trợ cụ thể một số nội dung thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức hỗ trợ cụ thể
một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
4. Hiệu lực thi hành
a) Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực
từ ngày 24 tháng 12 năm 2022.
b) Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng theo
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Trang tin VP.Đoàn ĐBQH&HĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|
QUY ĐỊNH
MỨC
HỖ TRỢ CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Nghị quyết số 46/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022
của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức hỗ trợ cụ thể một số nội
dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn các huyện và thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long thực hiện
theo Thông tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ Tài
chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư 53/2022/TT-BTC).
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng,
quyết toán và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Nguyên tắc thực
hiện
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Thông
tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 3. Nguồn kinh phí
1. Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu để triển
khai các nội dung, nội dung thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguồn ngân sách địa phương, gồm ngân sách tỉnh
và ngân sách cấp huyện; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
và nguồn tài trợ, hỗ trợ khác của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CỤ
THỂ
Điều 4. Mức hỗ trợ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước
Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương áp dụng
theo Điều 6 Nghị quyết 203/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 10 năm 2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ cụ thể tại các Điều 4, 5, 6 Nghị
định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước và chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 5. Mức hỗ trợ tăng cường
cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở
1. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương là 100%
chi mua sắm mới thiết bị của đài truyền thanh xã, phương tiện sản xuất các sản
phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện để đảm
bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ngân sách cấp huyện chi sửa chữa, thay thế thiết
bị hư hỏng của đài truyền thanh xã, phương tiện sản xuất của các sản phẩm thông
tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện để đảm bảo yêu
cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông: Mức chi theo thực tế phát sinh do ngân sách cấp huyện hỗ trợ.
Điều 6. Mức hỗ trợ phát
triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, quy mô ấp
1. Chi hỗ trợ thực hiện mô hình xử lý nước thải quy
mô hộ gia đình, quy mô ấp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương: Là 50%
kinh phí thực hiện mô hình quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Mức hỗ trợ xây dựng
và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp
1. Hỗ trợ chi phí tư vấn, giám sát và gắn mã vùng
trồng (lần đầu) cho các cá nhân, tổ chức: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung
ương tối đa 100% kinh phí, nhưng không quá 6.000.000 đồng/mã số (đối với vùng
trồng cây ăn trái có diện tích từ 10 ha trở lên), không quá 5.000.000 đồng/mã số
(đối với vùng trồng lúa có diện tích từ 10 ha trở lên); không quá 5.000.000 đồng/mã
số (đối với vùng trồng rau củ quả thực phẩm có diện tích từ 05 ha trở lên). Ưu
tiên cấp mã vùng trồng cho vùng sản xuất đã được đánh giá chứng nhận vùng trồng
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và nông nghiệp hữu cơ (hoặc các tiêu
chuẩn tương đương).
2. Hỗ trợ chi phí truy xuất nguồn gốc (lần đầu) các
sản phẩm chủ lực xã, huyện, tỉnh: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương tối
đa 100% kinh phí, nhưng không quá 20 triệu đồng/cơ sở.
Điều 8. Mức hỗ trợ các dự
án liên kết, kế hoạch liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
1 Nghị quyết 220/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; nhưng tối đa không quá mức hỗ trợ quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
Điều 9. Mức hỗ trợ cơ giới
hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại
1. Nội dung hỗ trợ cụ thể thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương tối đa
50% tổng kinh phí hỗ trợ cho một cơ sở, tổ chức, cá nhân theo dự án/mô hình được
cấp thẩm quyền phê duyệt theo các nội dung tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Mức hỗ trợ bảo tồn
và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn
1. Nội dung hỗ trợ áp dụng theo Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Ưu tiên chi mua sắm trang thiết bị, trang trí điểm trưng
bày, giới thiệu sản phẩm để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm làng nghề.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương tối đa
50% kinh phí thực hiện nhưng không quá 30 triệu đồng/làng nghề; mỗi làng nghề hỗ
trợ một (01) lần.
Điều 11. Mức hỗ trợ thực
hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
1. Chi hỗ trợ phát triển điểm du lịch
nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền:
a) Nội dung chi cụ thể thực hiện theo Quyết
định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương là 50%
kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Chi hỗ trợ triển khai mô hình thí điểm phát triển
du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
Điều 12. Mức hỗ trợ nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
1. Chi mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp
phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của địa phương.
Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh: 1.000 triệu đồng/thiết
chế.
b) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện: 500 triệu
đồng/thiết chế.
c) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã: 80 triệu đồng/thiết
chế. Riêng đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đã được hỗ trợ thiết chế
văn hóa thì không được hỗ trợ theo Nghị quyết này.
d) Nhà văn hóa ấp, cụm văn hóa liên ấp: 50 triệu đồng/thiết
chế.
2. Chi hỗ trợ xây dựng tủ sách cho thư viện cấp huyện;
tủ sách cho Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Thư viện, tủ sách tại Trung tâm Văn hóa - Thể
thao cấp huyện: 100 triệu đồng/tủ sách.
b) Thư viện, tủ sách xã: 50 triệu đồng/01 tủ sách.
3. Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với thiết chế
văn hóa, thể thao xã và kinh phí tổ chức giải thể thao cấp xã từ nguồn ngân
sách trung ương: 50 triệu đồng/01 năm.
Điều 13. Mức hỗ trợ tổ chức
thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn
trên địa bàn huyện; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại
nguồn phát sinh
1. Chi thực hiện đề án, kế hoạch tổ chức phân loại,
thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân
sách trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này. Tổng
mức hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/đề án, kế hoạch.
2. Chi hỗ trợ phát triển, nhân rộng mô hình phân loại
chất thải rắn tại nguồn phát sinh: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này. Tổng mức hỗ trợ không
quá 500 triệu đồng/mô hình.
Điều 14. Mức hỗ trợ xử
lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 30 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho các
nội dung tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Quy định này. Tổng mức hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/dự án, mô hình.
Điều 15. Mức hỗ trợ xây dựng
và nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều
31 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
6 của Quy định này. Tổng mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Mức hỗ trợ thực
hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 32 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
6 của Quy định này/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Mức hỗ trợ thực
hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông
thôn mới thông minh
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 34 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy
định này/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Mức hỗ trợ tổ chức
các hoạt động hỗ trợ xây dựng mô hình, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của
các Chi hội, Tổ hội nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 39 Thông tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính..
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này là 50% kinh phí/mô hình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 19. Mức hỗ trợ triển
khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 40 Thông tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Quy định này.
Điều 20. Mức hỗ trợ xây dựng
mô hình điểm và nhân rộng các mô hình sẵn có nhằm vun đắp, giữ gìn giá trị tốt
đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không, 3 sạch”
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 42 Thông tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính..
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Quy định này. Tổng mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô hình.
Điều 21. Mức hỗ trợ thí
điểm và nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng,
huy động người dân tham gia giám sát của cộng đồng
1. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 45 Thông tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương cho các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Quy định này.