HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2021/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
29 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Căn cứ Nghị định số 110/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh
viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
Xét Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 19 tháng 7 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị quyết Quy định
chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra
của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định chính sách khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2021.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 15
tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc quy định chính
sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh
Ninh Bình./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: GD&ĐT, Tài chính, Văn hóa -TT&DL;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, Tư pháp, Tài chính, Văn hóa và Thể thao;
- Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Website Chính phủ;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, P.CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 37/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách khuyến khích tài
năng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề; lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và
lĩnh vực thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề (áp dụng đối
với đối tượng học tập và công tác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình)
a) Học sinh, sinh viên, học
viên đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi sau: thi chọn học sinh, sinh
viên, học viên giỏi quốc gia các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật, thi
kỹ năng nghề quốc gia; thi tin học trẻ toàn quốc; thi sáng tạo thanh thiếu niên
nhi đồng toàn quốc; thi Olympic sinh viên toàn quốc; thi Olympic quốc tế các
môn học, Olympic châu Á các môn học; thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế;
thi kỹ năng nghề thế giới, thi kỹ năng nghề châu Á, thi kỹ năng nghề Đông Nam
Á.
b) Học sinh, sinh viên, học viên được chọn vào đội
dự tuyển tham dự kỳ thi học sinh, sinh viên, học viên giỏi quốc tế.
c) Giáo viên, giảng viên trực tiếp giảng dạy và tập
huấn môn có học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải quy định tại điểm a khoản
này.
d) Giáo viên trực tiếp dạy môn chuyên trong lớp
chuyên tại trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh.
đ) Vận động viên đoạt huy
chương Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc; huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên lập thành tích trong Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc.
2. Lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
a) Tập thể Nhà hát Chèo Ninh
Bình; diễn viên, nhạc công tại Nhà hát Chèo Ninh Bình; cộng tác viên là học sinh
đã và đang được đào tạo theo hình thức truyền nghề tại Nhà hát Chèo Ninh Bình
đoạt thành tích trong các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp
toàn quốc và khu vực.
b) Hội viên Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh Ninh Bình; các cá nhân không phải là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật
tỉnh Ninh Bình nhưng đang sinh sống, làm việc tại Ninh Bình và có hộ khẩu thường
trú tại Ninh Bình là tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí, văn học -
nghệ thuật (văn thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm,
phê bình lý luận) đoạt giải của khu vực; giải của các hội chuyên ngành Trung
ương về văn hóa, nghệ thuật, của Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội văn học nghệ
thuật Việt Nam và các bộ, ban, ngành Trung ương phối hợp với các Hội chuyên
ngành Trung ương về văn hóa, nghệ thuật tổ chức; đoạt các giải quốc tế.
3. Lĩnh vực thể thao
a) Vận động viên thi đấu cho tỉnh Ninh Bình đoạt
huy chương trong các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
b) Huấn luyện viên đào tạo, huấn luyện cho vận động
viên quy định tại điểm a khoản này.
4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên
quan đến việc thực hiện Quy định này.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
TÀI NĂNG
Điều 3. Chính sách khuyến
khích tài năng đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề
1. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong kỳ
thi Olympic quốc tế các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế, thi
kỹ năng nghề thế giới được hỗ trợ theo mức sau:
a) Huy chương Vàng hoặc giải nhất:
|
160.000.000 đồng;
|
b) Huy chương Bạc hoặc giải nhì:
|
120.000.000 đồng;
|
c) Huy chương Đồng hoặc giải ba:
|
90.000.000 đồng;
|
d) Giải khuyến khích:
|
60.000.000 đồng.
|
2. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong
kỳ thi Olympic châu Á các môn học, kỳ thi kỹ năng nghề châu Á được hỗ trợ
theo mức sau:
|
a) Huy chương Vàng:
|
105.000.000 đồng;
|
b) Huy chương Bạc:
|
75.000.000 đồng;
|
c) Huy chương Đồng:
|
30.000.000 đồng;
|
d) Giải khuyến khích:
|
24.000.000 đồng.
|
3. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong
kỳ thi kỹ năng nghề Đông Nam Á được hỗ trợ theo mức sau:
|
a) Huy chương Vàng:
|
75.000.000 đồng;
|
b) Huy chương Bạc:
|
30.000.000 đồng;
|
c) Huy chương Đồng:
|
24.000.000 đồng;
|
d) Giải khuyến khích:
|
15.000.000 đồng.
|
4. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong
các kỳ thi chọn học sinh, sinh viên, học viên giỏi quốc gia các môn học, thi
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, thi kỹ năng nghề quốc gia; thi Olympic sinh
viên toàn quốc được hỗ trợ theo mức sau:
|
a) Giải nhất:
|
40.000.000 đồng;
|
b) Giải nhì:
|
28.000.000 đồng;
|
c) Giải ba:
|
15.000.000 đồng;
|
d) Giải tư hoặc giải khuyến khích:
|
9.000.000 đồng.
|
5. Học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải Hội
thi tin học trẻ toàn quốc, cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn
quốc được hỗ trợ theo mức sau:
|
a) Giải nhất:
|
14.000.000 đồng;
|
b) Giải nhì:
|
10.000.000 đồng;
|
c) Giải ba:
|
6.000.000 đồng;
|
d) Giải tư hoặc giải khuyến khích:
|
4.000.000 đồng.
|
6. Đội, nhóm học sinh, sinh
viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 2 Quy định này được hỗ trợ mức tiền gấp 02 lần đối với cá nhân
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Học sinh, sinh viên, học
viên là người dân tộc thiểu số hoặc là người khuyết tật đoạt giải trong các kỳ
thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này được hưởng
1,5 lần mức hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. Trường hợp học
sinh, sinh viên, học viên là người dân tộc thiểu số và là người khuyết tật đoạt
giải trong các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy
định này được hưởng 02 lần mức hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
này.
8. Học sinh, sinh viên, học viên được chọn vào đội
dự tuyển tham dự kỳ thi học sinh, sinh viên, học viên giỏi quốc tế được hỗ trợ
20.000.000 đồng.
9. Giáo viên, giảng viên trực
tiếp giảng dạy và tập huấn môn có học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong
các kỳ thi, cuộc thi, hội thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này
được hỗ trợ như sau:
a) Giáo viên, giảng viên trực tiếp tập huấn môn có
học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải được hỗ trợ tương đương với học sinh,
sinh viên, học viên đoạt giải. Trường hợp có nhiều giáo viên, giảng viên cùng
tham gia tập huấn cho một học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải thì chỉ được
hưởng một suất hỗ trợ tương đương với mức hỗ trợ của học sinh, sinh viên, học
viên đoạt giải. Giáo viên, giảng viên có nhiều học sinh, sinh viên, học viên đoạt
giải thì được hỗ trợ bằng tổng mức hỗ trợ của các học sinh, sinh viên, học viên
đoạt giải. Riêng đối với giáo viên trực tiếp tập huấn môn có học sinh, học viên
đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh, học viên giỏi quốc gia các môn học, để được
hưởng hỗ trợ thì phải có học sinh, học viên đoạt giải nhì trở lên hoặc có ít nhất
50% số học sinh, học viên đội tuyển dự thi đoạt giải, trong đó có từ 01 giải ba
trở lên.
b) Giáo viên trực tiếp giảng dạy môn có học sinh, học
viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển và đoạt giải (trừ giáo viên trường
trung học phổ thông chuyên của tỉnh) được hỗ trợ bằng 40% mức hỗ trợ tương ứng
của giáo viên, giảng viên quy định tại điểm a khoản này.
c) Đối với các nội dung thi đồng đội, tập thể mức hỗ
trợ chung cho giáo viên, giảng viên bằng mức hỗ trợ tương ứng đối với đội, nhóm
học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi, hội thi.
10. Giáo viên trực tiếp dạy môn chuyên trong lớp
chuyên của trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh được hỗ trợ hằng tháng là
1.500.000 đồng/người. Thời gian hỗ trợ: 10 tháng/năm học.
11. Giáo viên, giảng viên trực tiếp giảng dạy bộ
môn có học sinh, sinh viên, học viên đi thi học sinh, sinh viên, học viên giỏi
quốc tế thì được cử đi theo học sinh, sinh viên, học viên để tiếp tục bồi dưỡng
cho học sinh, sinh viên, học viên và được hỗ trợ kinh phí đi lại, ăn, ở, chi
phí khác theo chế độ quy định của Nhà nước.
12. Vận động viên đoạt huy chương Hội khỏe Phù Đổng
toàn quốc, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong
Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc được hỗ trợ theo mức sau:
a) Vận động viên:
Huy chương vàng:
|
40.000.000 đồng;
|
Huy chương bạc:
|
28.000.000 đồng;
|
Huy chương đồng:
|
15.000.000 đồng.
|
b) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên
lập thành tích trong Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc: mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ của
vận động viên.
c) Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động
viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển và đoạt giải, mức hỗ trợ bằng 40% mức
hỗ trợ tương ứng của vận động viên quy định tại điểm a khoản này.
d) Đối với các môn thể thao thi đấu đồng đội (các
môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định
trong cùng một lần thi), mức hỗ trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện
viên theo quy định của điều lệ giải nhân với 50% mức hỗ trợ tương ứng của cá
nhân đoạt giải.
đ) Đối với các môn thể thao tập thể, mức hỗ trợ
chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải
nhân với mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đoạt giải.
Điều 4. Chính sách khuyến
khích tài năng đối với lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
1. Tập thể Nhà hát Chèo Ninh Bình tham dự các cuộc
thi, liên hoan nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc đoạt thành tích được
hỗ trợ theo mức sau:
a) Giải xuất sắc, giải nhất, huy chương Vàng (hoặc
giải A):
|
200.000.000 đồng
|
b) Giải nhì, huy chương Bạc (hoặc giải B):
|
140.000.000 đồng
|
c) Giải ba, tặng bằng khen (hoặc giải C):
|
100.000.000 đồng
|
2. Tập thể Nhà hát Chèo Ninh Bình tham dự các cuộc
thi, liên hoan nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp khu vực đoạt thành tích được hỗ
trợ theo mức sau:
a) Giải xuất sắc, giải nhất, huy chương Vàng (hoặc
giải A):
|
140.000.000 đồng
|
b) Giải nhì, huy chương Bạc (hoặc giải B):
|
100.000.000 đồng
|
c) Giải ba, tặng bằng khen (hoặc giải C):
|
60.000.000 đồng
|
3. Diễn viên, nhạc công tại Nhà
hát Chèo Ninh Bình; cộng tác viên là học sinh đã và đang được đào tạo theo hình
thức truyền nghề tại Nhà hát Chèo Ninh Bình đoạt thành tích tại các cuộc thi,
liên hoan nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc và khu vực được hỗ trợ
theo mức sau:
a) Giải xuất sắc, giải nhất, huy chương Vàng (hoặc
giải A):
|
14.000.000 đồng
|
b) Giải nhì, huy chương Bạc (hoặc giải B):
|
10.000.000 đồng
|
c) Giải ba, tặng bằng khen (hoặc giải C):
|
6.000.000 đồng
|
d) Giải khuyến khích hoặc giải Tài năng triển vọng:
|
4.000.000 đồng
|
4. Tác giả, đạo diễn, biên đạo
có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu,
nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đoạt giải khu vực được hỗ trợ
theo mức sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng:
|
14.000.000 đồng
|
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc:
|
10.000.000 đồng
|
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng:
|
8.000.000 đồng
|
d) Giải khuyến khích:
|
6.000.000 đồng
|
5. Tác giả, đạo diễn, biên đạo
có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu,
nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đoạt giải tại các hội chuyên
ngành Trung ương về văn hóa, nghệ thuật; Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội Văn
học nghệ thuật Việt Nam và các bộ, ban, ngành Trung ương phối hợp với các Hội
chuyên ngành Trung ương về văn hóa, nghệ thuật tổ chức được hỗ trợ theo mức
sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng:
|
16.000.000 đồng
|
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc:
|
14.000.000 đồng
|
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng:
|
12.000.000 đồng
|
d) Giải khuyến khích:
|
10.000.000 đồng
|
6. Tác giả, đạo diễn, biên đạo
có tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu,
nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đoạt giải quốc tế được hỗ trợ theo mức
sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng:
|
20.000.000 đồng
|
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc:
|
18.000.000 đồng
|
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng:
|
16.000.000 đồng
|
d) Giải khuyến khích:
|
14.000.000 đồng
|
7. Tác giả có tác phẩm nhiếp ảnh đoạt giải quốc tế:
Giải thưởng của Liên đoàn nhiếp ảnh nghệ thuật quốc tế (viết tắt là FIAP); giải
thưởng của Hội Nhiếp ảnh Mỹ (viết tắt là PSA); giải thưởng của Hội “Hình ảnh
không biên giới” của Pháp (viết tắt là ISF); giải thưởng của tổ chức Nhiếp ảnh
Hoàng Gia Anh (viết tắt là RPS) được hỗ trợ theo mức sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng:
|
14.000.000 đồng
|
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc:
|
10.000.000 đồng
|
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng:
|
8.000.000 đồng
|
d) Bằng danh dự hoặc giải khuyến khích:
|
6.000.000 đồng
|
8. Tác giả có tác phẩm nhiếp ảnh
đoạt giải hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng quốc tế khác (ngoài 4 tổ chức trên)
được hỗ trợ bằng 1/2 so với 4 tổ chức trên, cụ thể mức hỗ trợ như sau:
a) Giải nhất hoặc huy chương Vàng:
|
7.000.000 đồng
|
b) Giải nhì hoặc huy chương Bạc:
|
5.000.000 đồng
|
c) Giải ba hoặc huy chương Đồng:
|
4.000.000 đồng
|
9. Trường hợp cá nhân đảm nhiệm
nhiều vai trò trong cùng một vở diễn của tác phẩm văn học - nghệ thuật đoạt giải
trong cùng một cuộc thi thì chỉ được nhận một suất hỗ trợ; nếu có sự khác nhau
về mức hỗ trợ thì hưởng theo mức hỗ trợ cao nhất tương ứng với giải thưởng đoạt
được.
Điều 5. Chính sách khuyến khích
tài năng đối với lĩnh vực thể thao
1. Vận động viên, huấn luyện viên tham dự các giải
thi đấu thể thao cấp quốc tế đoạt huy chương được hỗ trợ như sau:
a) Vận động viên, huấn luyện viên tham dự các giải
thi đấu thể thao cấp quốc tế đoạt huy chương được hưởng hỗ trợ bằng 100% mức tiền
thưởng quy định tại Điều 8 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu hoặc theo quy định mới
khi có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
b) Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động
viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển và đoạt giải thể thao quốc tế, mức hỗ
trợ bằng 40% mức hỗ trợ tương ứng của vận động viên quy định tại điểm a khoản
này.
2. Vận động viên, huấn luyện viên (không bao gồm
môn bóng chuyền) đoạt huy chương tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia được
hỗ trợ theo các mức sau:
a) Đối với vận động viên
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Tên cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục
|
1
|
Đại hội thể dục thể thao toàn quốc
|
45.000.000
|
25.000.000
|
20.000.000
|
Được cộng thêm
20.000.000
|
2
|
Giải Vô địch quốc gia
|
20.000.000
|
13.000.000
|
10.000.000
|
Được cộng thêm
10.000.000
|
3
|
Giải vô địch trẻ, Giải trẻ xuất sắc, Giải cúp Câu
lạc bộ quốc gia; cúp quốc gia
|
10.000.000
|
7.000.000
|
5.000.000
|
Được cộng thêm
5.000.000
|
4
|
Các giải thể thao có quy định nhóm tuổi
|
|
Dưới 12 tuổi
|
4.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
|
Từ 12 đến dưới 16 tuổi
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
|
Từ 16 đến dưới 18 tuổi
|
8.000.000
|
5.000.0000
|
4.000.000
|
|
Từ 18 đến dưới 21 tuổi
|
10.000.000
|
7.000.000
|
5.000.000
|
|
5
|
Giải phong trào và các giải khác do Liên đoàn thể
thao quốc gia, Hiệp hội thể thao quốc gia, Tổng cục thể dục thể thao tổ chức
|
6.000.000
|
4.000.000
|
3.000.000
|
|
Vận động viên lập thành tích thi đấu trong các môn
thể thao có nội dung thi đấu tập thể (hoặc môn có từ 2 người trở lên thi đấu để
được một kết quả, thành tích duy nhất) được hưởng mức hỗ trợ bằng số lượng vận
động viên được hỗ trợ theo quy định của điều lệ giải nhân với mức hỗ trợ tương ứng
của cá nhân đoạt giải theo quy định này.
b) Đối với huấn luyện viên:
Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập
thành tích trong các cuộc thi đấu thể thao cấp quốc gia có nội dung cá nhân mức
hỗ trợ chung bằng mức hỗ trợ của vận động viên.
Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu
lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc gia có nội dung tập thể (hoặc
môn có từ 2 người trở lên thi đấu để được một kết quả, thành tích duy nhất) thì
được hưởng mức hỗ trợ chung bằng mức hỗ trợ đối với vận động viên đoạt giải
nhân với số lượng huấn luyện viên áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều
8 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP .
c) Đối với các môn, nội dung thi đấu mà thành tích
thi đấu được xác định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính
trong cùng 1 lần thi thì từ huy chương thứ 2 trở lên, mức hỗ trợ chung cho huấn
luyện viên, vận động viên bằng số lượng người được hỗ trợ nhân với 50% mức hỗ
trợ tương ứng của cá nhân đoạt giải tại các cuộc thi đấu thể thao cấp quốc gia.
3. Vận động viên, huấn luyện viên tham dự các giải
thi đấu thể thao cấp quốc tế mở rộng đoạt huy chương được hưởng mức hỗ trợ bằng
mức hỗ trợ giải phong trào và các giải khác do Liên đoàn thể thao quốc gia, Hiệp
hội thể thao quốc gia, Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức.
4. Vận động viên, huấn luyện viên môn bóng chuyền lập
thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia được hỗ trợ theo các mức
sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Giải đấu
|
Mức hỗ trợ
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
1
|
Giải Vô địch quốc gia
|
45.000.000
|
25.000.000
|
20.000.000
|
2
|
Các giải khác của đội bóng chuyền hạng mạnh trong
hệ thống giải của Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam; Giải Bóng chuyền hạng A
|
20.000.000
|
13.000.000
|
10.000.000
|
3
|
Các giải trẻ trong hệ thống thi đấu của Liên đoàn
Bóng chuyền Việt Nam
|
10.000.000
|
7.000.000
|
5.000.000
|
Số lượng vận động viên được hỗ trợ thực hiện theo
quy định của điều lệ giải, số lượng huấn luyện viên áp dụng theo quy định tại
điểm b khoản 5 Điều 8 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP .
Ngoài mức hỗ trợ trên, đội bóng chuyền hạng mạnh
khi tham gia thi đấu giải Vô địch Quốc gia còn được hỗ trợ theo trận thắng là
20 triệu đồng/trận thắng; nhất vòng I, II là 100 triệu đồng/vòng và nhì vòng I,
II là 70 triệu đồng/vòng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh bảo đảm và được
cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung Quy định cho phù hợp./.