HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2011/NQ HĐND
|
Ninh Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ VIỆC QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG VÀ THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO VỀ CÔNG
TÁC TẠI TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
NINH BÌNH
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Cán bộ,
công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số
điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 28/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 24/11/2011 về việc quy định
chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại
tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách khuyến khích tài năng trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Đối tượng áp dụng
a) Học sinh các trường phổ thông trong
tỉnh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế; học sinh được
chọn vào đội dự tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi Quốc tế; học sinh, sinh viên
các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh tham gia đoàn của tỉnh và đạt giải trong
hội thi tay nghề giỏi cấp Quốc gia và Quốc tế;
b) Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ
môn có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế;
giáo viên dạy môn chuyên trong lớp chuyên của Trường Trung học phổ thông Chuyên
của tỉnh; giáo viên có học sinh, sinh viên tham gia đoàn của tỉnh đạt giải
trong hội thi tay nghề giỏi cấp Quốc gia và Quốc tế;
c) Diễn viên đạt huy chương trong
các Hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc;
d) Tác giả, đạo diễn, biên đạo có
tác phẩm báo chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu,
nhiếp ảnh, nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đạt giải chính thức của các hội
chuyên ngành Trung ương, của Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội văn học nghệ
thuật Việt Nam; các giải khu vực và các Bộ, ngành Trung ương; giải Quốc tế;
đ) Vận động viên của đoàn thể thao
Ninh Bình đạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc gia và vận động
viên của Ninh Bình đạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc tế;
e) Huấn luyện viên có vận động
viên đạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc gia và Quốc tế.
2. Chính sách hỗ trợ
a) Đối với học sinh, sinh viên đạt
giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, hội thi tay nghề giỏi Quốc gia và Quốc tế
được hỗ trợ theo mức như sau:
- Học sinh, sinh viên đạt giải
trong kỳ thi học sinh giỏi, hội thi tay nghề giỏi Quốc gia
+ Giải nhất:
|
10.000.000 đồng;
|
+ Giải nhì:
|
7.000.000 đồng;
|
+ Giải ba:
|
5.000.000 đồng;
|
+ Giải khuyến khích:
|
3.000.000 đồng;
|
- Học sinh, sinh viên được chọn vào đội dự tuyển
tham dự kỳ thi học sinh giỏi Quốc tế được hỗ trợ 10.000.000 đồng;
- Học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi
Olympic khu vực Quốc tế; sinh viên đạt giải trong hội thi tay nghề giỏi khu vực
Asean
+ Giải nhất:
|
25.000.000 đồng;
|
+ Giải nhì:
|
15.000.000 đồng;
|
+ Giải ba:
|
10.000.000 đồng;
|
+ Giải khuyến khích:
|
5.000.000 đồng;
|
- Học sinh, sinh viên đạt giải trong kỳ thi học
sinh giỏi, hội thi tay nghề giỏi Olympic Quốc tế
+ Giải nhất:
|
80.000.000 đồng;
|
+ Giải nhì:
|
60.000.000 đồng;
|
+ Giải ba:
|
45.000.000 đồng;
|
+ Giải khuyến khích:
|
30.000.000 đồng;
|
- Học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi
giải toán trên máy tính cầm tay cấp Quốc gia (do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức);
giải toán qua mạng Internet toàn quốc và đạt giải tại Hội thi tin học trẻ không
chuyên toàn quốc
+ Giải nhất:
|
7.000.000 đồng;
|
+ Giải nhì:
|
5.000.000 đồng;
|
+ Giải ba:
|
3.000.000 đồng;
|
+ Giải khuyến khích:
|
2.000.000 đồng.
|
b) Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có
học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, hội thi tay nghề
giỏi Quốc gia và Quốc tế được hỗ trợ theo mức như sau:
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có học
sinh, sinh viên đạt giải được hỗ trợ tương đương với học sinh, sinh viên đạt giải
(trường hợp có nhiều giáo viên cùng tham gia dạy học sinh, sinh viên đạt giải
thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ tương đương với mức hỗ trợ của học sinh,
sinh viên đạt giải). Giáo viên có nhiều học sinh, sinh viên đạt giải ở nhiều nội
dung khác nhau thì được hỗ trợ bằng tổng mức hỗ trợ của các học sinh, sinh viên
ở mỗi nội dung;
- Giáo viên trực tiếp dạy môn chuyên trong lớp
chuyên của trường Trung học phổ thông Chuyên của tỉnh được hỗ trợ hằng tháng hệ
số 1,0 mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Thời gian hỗ trợ: 10 tháng/năm
học;
- Giáo viên dạy chuyên (dạy bù chương trình cho
thời gian tập huấn đội tuyển thi Quốc gia, Quốc tế) được chi trả các tiết dạy
bù chương trình theo chế độ tăng giờ đã được Nhà nước quy định. Kinh phí hỗ trợ
từ nguồn sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có học
sinh đi thi học sinh giỏi quốc tế thì được cử đi theo học sinh để tiếp tục bồi
dưỡng cho học sinh.
c) Tập thể, diễn viên đạt huy chương trong các Hội
diễn chuyên nghiệp toàn quốc; tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí,
văn học - nghệ thuật đạt giải được hỗ trợ theo mức như sau:
- Tập thể Nhà hát Chèo Ninh Bình đi tham dự liên
hoan các kỳ hội diễn sân khấu chuyên nghiệp toàn
quốc (05 năm/lần)
+ Vở diễn xếp thứ nhất, đạt giải xuất sắc Huy
chương vàng:
|
100.000.000 đồng;
|
+ Vở diễn xếp thứ nhì, Huy chương bạc:
|
70.000.000 đồng;
|
+ Vở diễn xếp thứ ba, được tặng bằng khen:
|
50.000.000 đồng;
|
- Tập thể Nhà hát Chèo Ninh Bình tham dự liên
hoan các kỳ hội diễn sân khấu chuyên nghiệp khu
vực (03 năm/lần)
+ Vở diễn xếp thứ nhất, đạt giải xuất sắc Huy
chương vàng:
|
70.000.000 đồng;
|
+ Vở diễn xếp thứ nhì, Huy chương bạc:
|
50.000.000 đồng;
|
+ Vở diễn xếp thứ ba, được tặng bằng khen:
|
30.000.000 đồng;
|
- Diễn viên đạt
huy chương trong các Hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc
+ Huy chương vàng:
|
7.000.000 đồng;
|
+ Huy chương bạc:
|
5.000.000 đồng;
|
+ Huy chương đồng:
|
3.000.000 đồng;
|
+ Giải khuyến khích:
|
2.000.000 đồng;
|
- Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí,
văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên
cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đạt giải khu vực
+ Giải nhất:
|
10.000.000 đồng;
|
+ Giải nhì:
|
8.000.000 đồng;
|
+ Giải ba:
|
6.000.000 đồng;
|
+ Giải khuyến khích:
|
4.000.000 đồng.
|
- Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo
chí, văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh,
nghiên cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đạt giải chính thức của các hội chuyên
ngành Trung ương và của Ủy ban toàn quốc liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật
Việt Nam
+ Giải nhất:
|
16.000.000 đồng;
|
+ Giải nhì:
|
14.000.000 đồng;
|
+ Giải ba:
|
12.000.000 đồng;
|
+ Giải khuyến khích:
|
10.000.000 đồng;
|
- Tác giả, đạo diễn, biên đạo có tác phẩm báo chí,
văn học - nghệ thuật (văn, thơ, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, nhiếp ảnh, nghiên
cứu sưu tầm, phê bình lý luận) đạt giải Quốc tế
+ Giải nhất:
|
20.000.000 đồng;
|
+ Giải nhì:
|
18.000.000 đồng;
|
+ Giải ba:
|
16.000.000 đồng;
|
+ Giải khuyến khích:
|
14.000.000 đồng;
|
- Trường hợp cá nhân vừa là tác giả, vừa là đạo
diễn có tác phẩm văn học - nghệ thuật đạt giải thì chỉ được hỗ trợ một mức
tương ứng với mức hỗ trợ của tác giả hoặc đạo diễn đạt giải.
d) Vận động
viên, huấn luyện viên hoặc đội bóng tham dự các giải thi đấu thể thao cấp quốc
gia, giải cá nhân đạt huy chương được hỗ trợ theo mức như sau:
- Đối với vận động viên
Đơn vị tính: đồng/huy
chương
Giải cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục các
cuộc thi
|
Giải thiếu niên; nhi đồng; Hội khoẻ phù đổng
toàn quốc
|
5.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
|
Giải Vô địch quốc gia, từ giải trẻ trở lên (trừ
đội bóng chuyền hạng mạnh; đội bóng đá chuyên nghiệp)
|
10.000.000
|
7.000.000
|
5.000.000
|
|
Giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc (4 năm
một lần)
|
15.000.000
|
10.000.000
|
7.000.000
|
Được cộng thêm 5.000.000
|
Giải phong trào do Liên đoàn thể thao quốc gia
tổ chức
|
5.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
|
- Đối với Huấn luyện viên: Huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thể thao cấp quốc
gia, mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ của vận động viên;
- Đối với các môn thể thao thi đấu đồng đội (các
môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định
trong cùng một lần thi), mức hỗ trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện
viên theo quy định của điều lệ giải nhân với 50% mức hỗ trợ tương ứng của cá
nhân đạt giải tại các cuộc thi đấu thể thao cấp quốc gia;
- Đối với các môn thể thao tập thể, mức hỗ trợ
chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải
nhân với mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải tại các cuộc thi đấu thể
thao cấp quốc gia;
- Đội bóng chuyền hạng mạnh, mức hỗ trợ chung bằng
số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải nhân với
mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải Đại hội thể dục thể thao toàn quốc;
- Đối với đội bóng đá chuyên nghiệp
+ Đội bóng đá hạng nhất, mức hỗ trợ chung bằng số
lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ giải nhân với 02
lần mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải Vô địch quốc gia;
+ Đội bóng đá đạt giải vô địch quốc gia, mức hỗ
trợ chung bằng số lượng vận động viên, huấn luyện viên theo quy định của điều lệ
giải nhân với 02 lần mức hỗ trợ tương ứng của cá nhân đạt giải Đại hội Thể dục
thể thao toàn quốc.
e) Vận động viên, huấn luyện viên tham dự các giải
thi đấu thể thao cấp quốc tế đạt huy chương được hỗ trợ mức như sau:
- Đối với vận động viên
+ Vận động viên đạt huy chương trong các giải
thi đấu thể thao quốc tế (thuộc các môn Olympic), mức tiền hỗ trợ bằng 70% mức
tiền hỗ trợ quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng
Chính phủ (hoặc theo quy định mới khi có sửa đổi, bổ sung của Thủ tướng Chính
phủ)
Đơn vị tính: đồng/huy chương
Giải cuộc thi
|
Thành tích
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục các
cuộc thi
|
Giải quốc tế mở rộng
|
4.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
|
Giải Đại hội
thể thao Đông Nam Á (Seagames)
|
30.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
|
Giải Vô địch Đông Nam Á
|
25.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
Được cộng thêm 10.000.000
|
Giải Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD)
|
50.000.000
|
25.000.000
|
20.000.000
|
Giải Vô địch Châu Á
|
40.000.000
|
20.000.000
|
15.000.000
|
Được cộng thêm 15.000.000
|
Giải Đại hội Olympic
|
100.000.000
|
50.000.000
|
40.000.000
|
Được cộng thêm 40.000.000
|
Giải Vô địch thế giới
|
60.000.000
|
30.000.000
|
25.000.000
|
Được cộng thêm 55.000.000
|
+ Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu
của giải trẻ Đông Nam Á, Châu Á và thế giới được hưởng mức hỗ trợ tối đa bằng
50% mức hỗ trợ đối với vận động viên đạt huy chương trong các giải thi đấu thể
thao quốc tế;
- Đối với huấn luyện viên
+ Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên
lập thành tích trong các cuộc thi đấu quốc tế, mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ của vận
động viên;
+ Huấn luyện viên của tỉnh Ninh Bình trực tiếp
huấn luyện vận động viên của tỉnh Ninh Bình đạt giải tại các giải thể thao quốc
tế, mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ tương ứng của các vận động viên.
Điều 2. Quy định chính sách thu hút người có trình độ cao về công
tác tại tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Tuyển dụng, tiếp nhận và hỗ trợ những người
vào làm công chức tại các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể
a) Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng: Đối tượng
áp dụng chính sách thu hút ngoài việc đáp ứng các quy định hiện hành của Nhà nước
về tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển công chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện sau:
- Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
- Cam kết làm việc ở tỉnh ít nhất là 5 năm kể từ
khi được hưởng chính sách thu hút.
b) Đối tượng tuyển dụng
- Người tốt nghiệp sau đại học hạng giỏi, xuất sắc
ở nước ngoài;
- Sinh viên tốt nghiệp hệ đại học hạng giỏi, xuất
sắc ở nước ngoài;
- Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa hệ đại học chính
quy tại các trường Đại học công lập trong nước.
c) Chính sách
- Tuyển dụng: Thực hiện theo quy trình quy định
tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
- Hỗ trợ một lần:
+ Người tốt nghiệp trình độ Tiến sỹ hạng giỏi,
xuất sắc ở nước ngoài: 100.000.000 đồng;
+ Người tốt nghiệp trình độ Thạc sỹ hạng giỏi,
xuất sắc ở nước ngoài: 50.000.000 đồng;
+ Sinh viên tốt nghiệp hệ đại học hạng giỏi, xuất
sắc ở nước ngoài: 20.000.000 đồng;
+ Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa hệ đại học chính
quy tại các trường Đại học công lập ở trong nước: 10.000.000 đồng;
d) Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư;
những người tốt nghiệp trình độ Tiến sỹ; Thạc sỹ (riêng người tốt nghiệp
trình độ Thạc sỹ phải là sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy), nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sau khi được tiếp nhận, tuyển dụng
vào công chức sẽ được hỗ trợ bằng mức hỗ trợ của viên chức được thu hút có
trình độ tương ứng, cụ thể:
- Công chức hiện đang công tác tại các cơ quan,
đơn vị khác ngoài phạm vi quản lý của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Người có kinh nghiệm công tác có đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn để được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển (không áp dụng
đối với viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh);
- Người tham gia thi tuyển và trúng tuyển trong
kỳ thi tuyển công chức do tỉnh tổ chức.
2. Tuyển dụng, tiếp nhận và hỗ trợ những người
vào làm viên chức tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh.
a) Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng: Đối tượng
áp dụng chính sách thu hút ngoài việc đáp ứng các quy định hiện hành của Nhà nước
về tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển viên chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện sau:
- Tuổi đời (tính đến thời điểm nộp hồ sơ) dưới
55 tuổi đối với Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ; dưới 40 tuổi đối với Thạc sỹ,
Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II (trừ
chuyên khoa định hướng); dưới 30 tuổi đối với người tốt nghiệp đại học.
Riêng đối với các nghệ sỹ biểu diễn (diễn viên, nhạc công): nam không
quá 35 tuổi, nữ không quá 30 tuổi;
- Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
- Cam kết làm việc ở tỉnh ít nhất là 5 năm kể từ
khi được hưởng chính sách thu hút;
- Đối tượng không áp dụng chính sách thu hút: đối
tượng đào tạo tại các trường đại học dân lập, đào tạo theo hình thức liên
thông, theo chế độ cử tuyển, theo địa chỉ sử dụng; người tốt nghiệp các trường
đại học trực thuộc tỉnh, thành phố và đại học khu vực.
b) Đối tượng tuyển dụng
- Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư;
- Những người có học vị Tiến sỹ; Thạc sỹ, Bác sỹ,
Dược sỹ chuyên khoa cấp I và cấp II nguyên là sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính
quy (riêng đối tượng Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I và cấp II phải học hệ tập
trung dài hạn);
- Bác sỹ nội trú;
- Sinh viên tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc
ở nước ngoài;
- Bác sỹ, Dược sỹ tốt nghiệp hệ chính quy;
- Sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy được
xếp hạng giỏi trở lên tại các trường Đại học công lập (trừ đối tượng là sinh
viên tốt nghiệp các trường Đại học Điều dưỡng; đối với đối tượng đào tạo theo hệ
thống tín chỉ, điểm trung bình toàn khoá sau khi quy đổi ra hệ điểm 10 phải đạt
từ 8,0 trở lên);
- Vận động viên có thành tích cao (đạt huy
chương tại các giải thi đấu thể thao chính thức cấp Quốc gia hoặc Quốc tế) đã tốt
nghiệp Cao đẳng, Đại học và các nghệ sỹ biểu diễn (diễn viên, nhạc công) đạt
huy chương vàng, bạc trong các kỳ liên hoan hội diễn sân khấu chuyên nghiệp
toàn quốc;
- Học sinh, sinh viên các trường dạy nghề trên địa
bàn tỉnh tham gia đoàn của tỉnh và đạt giải trong hội thi tay nghề giỏi cấp Quốc
gia và Quốc tế.
c) Chính sách
- Đối với những người có học hàm, học vị cao
như: Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp
II; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I được tiếp nhận, tuyển dụng và bổ nhiệm
vào ngạch, được bố trí, sử dụng đúng chuyên môn; hỗ trợ một lần, mức cụ thể như
sau:
+ Giáo sư:
100.000.000 đồng;
+ Phó Giáo sư, Tiến sỹ ở trong nước:
70.000.000 đồng;
+ Bác sỹ nội trú:
50.000.000 đồng;
+ Bác sỹ và Dược sỹ chuyên khoa cấp II:
30.000.000 đồng;
+ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ
chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng;
+ Những người tốt nghiệp Tiến sỹ, Thạc sỹ hạng
giỏi, xuất sắc ở nước ngoài mức hỗ trợ áp dụng như hỗ trợ công chức thu hút có
trình độ tương ứng.
- Đối với sinh
viên mới tốt nghiệp: Tuyển dụng thẳng (không qua thi tuyển, xét tuyển) để bố
trí làm việc tại cơ quan, đơn vị có yêu cầu chuyên môn phù hợp đối với sinh
viên tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; bác sỹ, dược sỹ tốt
nghiệp hệ chính quy; sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy được xếp hạng giỏi
trở lên tại các trường Đại học công lập. Hỗ trợ một lần mức cụ thể như sau:
+ Sinh viên tốt nghiệp đại học hạng giỏi, xuất sắc
ở nước ngoài: 20.000.000 đồng;
+ Bác sỹ, Dược sỹ; sinh viên tốt nghiệp đại học
hạng giỏi, xuất sắc tại các trường Đại học công lập: 5.000.000 đồng;
- Đối với những vận động viên có thành tích thi
đấu cao (đạt huy chương tại các giải thi đấu thể thao chính thức trong nước hoặc
quốc tế) đã tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học và các nghệ sỹ biểu diễn (diễn viên,
nhạc công) đạt huy chương vàng, bạc trong các kỳ liên hoan hội diễn sân khấu
chuyên nghiệp toàn quốc được ưu tiên tiếp nhận và bố trí làm việc tại cơ
quan, đơn vị có yêu cầu chuyên môn phù hợp; hỗ trợ một lần số tiền là
15.000.000 đồng.
- Đối với học sinh, sinh viên các trường dạy nghề
trên địa bàn tỉnh tham gia đoàn của tỉnh và đạt giải trong hội thi tay nghề giỏi
cấp Quốc gia, Quốc tế nếu có văn bằng và có chuyên ngành đào tạo phù hợp với
tiêu chuẩn ngạch viên chức tuyển dụng thì được tuyển thẳng vào làm việc tại các
Trung tâm dạy nghề của tỉnh.
d) Viên chức
được tuyển dụng theo chính sách thu hút được cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá
hàng năm. Trong thời gian từ đủ 60 tháng công tác trở lên, không kể thời gian
thử việc, viên chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ được giao thì được xem xét chuyển thành công chức (nếu đơn vị
sử dụng công chức có nhu cầu và còn chỉ tiêu biên chế để tiếp nhận).
e) Trường hợp cơ quan, đơn vị hết chỉ tiêu biên
chế sự nghiệp nhưng có nhu cầu tuyển dụng, tiếp nhận những người thuộc diện thu
hút thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung chỉ tiêu.
3. Tuyển dụng, tiếp nhận và hỗ trợ những người
vào làm công chức cấp xã
a) Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng: Đối tượng
áp dụng chính sách thu hút ngoài việc đáp ứng các quy định hiện hành của Nhà nước
về tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện sau:
- Tuổi đời (tính đến thời điểm nộp hồ sơ) dưới
40 tuổi đối với Thạc sỹ; dưới 30 tuổi đối với người tốt nghiệp đại học;
- Có chuyên môn phù hợp với chức danh công chức
cấp xã;
- Cam kết làm việc tại xã ít nhất là 5 năm kể từ
khi được hưởng chính sách thu hút;
b) Đối tượng tuyển dụng: Những người tốt nghiệp
đại học hạng giỏi trở lên ở trong nước và hạng khá trở lên ở nước ngoài, có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
c) Chính sách
- Tuyển dụng: Tuyển dụng thẳng (không qua thi
tuyển, xét tuyển) đối với những người tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ở
trong nước và hạng khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
chức danh công chức cần tuyển dụng; số lượng tuyển dụng phụ thuộc vào định mức
biên chế của cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ.
- Hỗ trợ một lần:
+ Những người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã được hỗ trợ một lần tương đương mức hỗ trợ của người được tuyển
dụng vào làm viên chức tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh; đối với
người đạt hạng khá ở nước ngoài được hỗ trợ một lần số tiền là 5.000.000 đồng;
+ Những người được tuyển dụng vào làm công chức
cấp xã, được phân công công tác tại các xã vùng cao, bãi ngang, vùng đặc biệt
khó khăn theo quy định của Nhà nước, ngoài được hưởng chính sách như trên còn
được hỗ trợ thêm một lần số tiền là 10.000.000đ. Nếu từ nơi công chức cư trú hiện
tại đến nơi công chức làm việc có khoảng cách từ 20 km trở lên được hỗ trợ thêm
một lần số tiền là 2.000.000đ.
d) Trong thời gian từ đủ 60 tháng trở lên, công
chức cấp xã có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ được giao thì được xem xét đưa vào quy hoạch cán bộ chuyên trách cấp xã
hoặc được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên.
Điều 3. Kinh phí hỗ trợ ban đầu, chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp,
bảo hiểm bắt buộc cho các đối tượng thụ hưởng chính sách thu hút; kinh phí cho
việc thực hiện chính sách khuyến khích tài năng được bố trí trong ngân sách của
tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15/12/2011; có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua, áp dụng thực hiện từ
ngày 01/01/2012 và thay thế Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 23/01/2003 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định chính sách khuyến khích tài
năng và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao.
Điều 5. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 6. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|