HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
291/2011/NQ-HĐND
|
Hưng
Yên, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC
PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11;
Căn cứ Thông
tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 2024/TTr-UBND ngày 25/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định về chế độ chi công tác
phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên ( có văn bản kèm theo).
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XV, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08
tháng 12 năm 2011, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua./.
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tạ Hồng Quảng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH
HƯNG YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 291/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
- Việc thực hiện
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Đảng,
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên phải đảm bảo đúng các
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định của Trung ương Đảng, các nghị
định của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan nhất
là Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
- Các cơ quan,
đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế, tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động
trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Mọi khoản chi
tiêu phải đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, thực hiện công khai và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy
ra việc chi tiêu sai quy định.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này chỉ
quy định một số mức chi về chế độ công tác phí và chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị.
Mức chi của các
nội dung chi khác không nêu tại quy định này, thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG
TÁC PHÍ
Điều 3. Mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác
- Đối với cán bộ
lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác
mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ
quan từ 15 km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền tự túc phương tiện.
Mức thanh toán được tính theo ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn
giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các đối
tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công
tác, nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên bằng phương tiện cá
nhân thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện theo mức: 1000đ/km (một nghìn
đồng/km)
Điều 4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Người được cơ
quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong
hai hình thức như sau:
1. Thanh toán
theo hình thức khoán:
- Đối với chức
danh: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh và cán bộ
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Mức khoán tối đa 900.000 đồng/ngày/người
và không phân biệt nơi đến công tác.
- Đối với cán bộ
lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
+ Đi công tác ở
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành
phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức
khoán tối đa là 350.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại
huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc các tỉnh
khác, mức khoán tối đa là 250.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại
các vùng còn lại ngoài tỉnh, mức tối đa là 200.000 đồng/ngày/người.
- Đối với cán bộ,
công chức, viên chức còn lại:
+ Đi công tác ở
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành
phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức
khoán tối đa 280.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại
huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc các tỉnh
khác, mức khoán tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại
các vùng còn lại ngoài tỉnh, mức tối đa là 160.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp
cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày
thì được thanh toán tiền nghỉ của 1/2 ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán
phòng tương ứng.
2. Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp
người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì được
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác ở
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành
phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với chức
danh: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh và cán bộ
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 1.200.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng;
+ Đối với cán bộ
lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng;
+ Đối với cán bộ,
công chức, viên chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
560.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
- Đi công tác
các vùng còn lại ngoài tỉnh:
+ Đối với cán bộ
có hệ số phụ cấp chức vụ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các cơ quan Đảng, đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối
đa là 1.000.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng;
+ Đối với cán bộ
lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng;
trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn đi công tác có lẻ người, lẻ người
khác giới thì người đi công tác được thanh toán thuê cả phòng theo mức thuê
phòng tối đa là 600.000đồng/người/phòng; trường hợp đi công tác cùng đoàn với
chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn, thì được thanh
toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard)
tại khách sạn nơi chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 02 người/phòng;
+ Đối với cán bộ,
công chức, viên chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
480.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng; trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn đi công tác có lẻ người, lẻ người khác giới thì người đi công
tác được thanh toán thuê cả phòng theo mức thuê phòng tối đa là 480.000đồng/ngày/phòng;
trường hợp đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê
phòng khách sạn cao hơn, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của
loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi chức danh lãnh đạo nghỉ
và theo tiêu chuẩn 02 người/phòng;
Điều 5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
- Đối với cán bộ,
công chức cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì
được thanh toán tiền công tác phí tối đa là 300.000 đồng/người/tháng.
- Đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên đi công tác
lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư, kế toán, cán bộ kiểm lâm...) thì tuỳ
theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động
để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe tối đa là 300.000 đồng/người/tháng.
- Đối với Đại
biểu HĐND các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND (tham
gia kỳ họp HĐND, họp Ban của HĐND, giám sát, tiếp xúc cử tri…) được thanh toán
công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của HĐND.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU HỘI NGHỊ
Điều 6. Chi hỗ trợ tiền nghỉ, phương tiện
- Chỉ chi hỗ trợ
tiền nghỉ, phương tiện đi lại cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định Điều 3, Điều
4 Quy định này.
- Chi thuê giảng
viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức
chi quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà
nước.
Quy định này được
HĐND tỉnh Hưng Yên khóa XV, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2011./.