ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
31 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã xác định trong Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi
là Chiến lược) đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, các địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 của Chính phủ và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh,
đảm bảo sự thống nhất và thể hiện tính chủ động, sáng tạo của từng đơn vị, địa
phương và sự hợp tác giữa các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ
để đạt được mục tiêu đề ra.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu để người dân, doanh nghiệp
được tiếp cận, sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù
hợp với nhu cầu, chi phí hợp lý do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách
có trách nhiệm và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đa dạng hóa các tổ chức cung ứng,
kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh để nâng cao khả
năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa tiếp cận hoặc ít tiếp cận với các
sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số,
đổi mới sáng tạo và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản,
tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của
người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, cư dân ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
- Tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền
vững hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và
doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt,
phù hợp góp phần thực hiện có hiệu quả chủ chương của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh
về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức về tài chính cho người dân, doanh nghiệp đảm bảo mọi người
dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ , hành vi ứng xử phù hợp
trong việc lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Bảo vệ người
tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin
và được đối xử công bằng.
3. Một số mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
- Ít nhất 66% người từ 15 tuổi
trở lên có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác; tiến
tới có 78% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng hoặc các tổ
chức được phép khác vào năm 2030.
- Ít nhất 13 Chi nhánh, phòng
giao dịch của Ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành.
- Ít nhất 50% tổng số xã có điểm
cung ứng dịch vụ tài chính (Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và
đại lý Ngân hàng; ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng Chính
sách xã hội).
- Ít nhất 25-30% người trưởng
thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng.
- Số lượng giao dịch thanh toán
không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20-25% hàng năm.
- Số máy ATM là 22 trên 100.000
người trưởng thành.
- Ít nhất 3.000 doanh nghiệp nhỏ
và vừa có dư nợ tại tổ chức tín dụng.
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ đối với nền kinh tế đạt 25%.
- Ít nhất 60% người trưởng
thành có thông tin về lịch sử tín dụng trong hệ thống thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
III. Nhiệm vụ
và giải pháp
1. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chiến lược
tài chính toàn diện quốc gia
2. Đa dạng hóa
các tổ chức cung ứng, kênh phân phối hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện, chi phí
hợp lý
a) Mở rộng phạm vi cung ứng dịch
vụ Ngân hàng đến người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ Ngân hàng thông
qua các Đại lý Ngân hàng
Tạo điều kiện, môi trường hoạt
động cho các tổ chức không phải Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn
hoạt động tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của tổ chức viễn thông, mạng lưới
của một số tổ chức khác không phải Ngân hàng...) trở thành Đại lý của Ngân hàng
nhằm mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối
hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm,
dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý, đặc biệt là qua điện thoại di động
- Đẩy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt; thanh toán qua thiết bị di động, phát triển các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
cho tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi
cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
với các tổ chức tín dụng.
c) Mở rộng mạng lưới điểm giao
dịch, cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với
các sản phẩm, dịch vụ tài chính
- Khuyến khích các tổ chức tín
dụng phát triển mạng lưới ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Sắp xếp, phát triển hợp lý mạng
lưới ATM và POS trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn, hiệu quả.
d) Khuyến khích các dịch vụ tài
chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho các
mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi
phí hợp lý phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Tạo điều kiện cho hệ thống
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Tạo điều kiện và khuyến khích
các tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương, các tổ chức phi chính phủ tham
gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
- Khuyến khích các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia thúc đẩy giáo dục tài chính.
3. Đa dạng các
sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản, hướng đến những đối tượng mục tiêu của tài
chính toàn diện
a) Thúc đẩy thanh toán không
dùng tiền mặt, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện
được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
- Khuyến khích các Ngân hàng
cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản
tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với ATM cho người về hưu, người hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối
tượng yếu thế phù hợp khác...để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển
tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ
tiện ích.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán
các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với những người hưởng lương, phụ cấp,
trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán
bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân, doanh nghiệp đối
với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ
(điện, nước, viễn thông, học phí).
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng.
- Khuyến khích các tổ chức tín
dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh các sản phẩm, dịch
vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng
nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị
trong sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh các sản phẩm bảo hiểm
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng phù
hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý góp phần hạn chế “tín dụng
đen”.
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng
môi trường hoạt động, phát triển kinh doanh an toàn, lành mạnh.
c) Cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh
- Bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đa dạng các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng
hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
- Khuyến khích các tổ chức tín
dụng mở rộng cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu thế chấp với các hình
thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các quỹ tài chính ngoài ngân sách có tính chất cho vay và bảo lãnh tín dụng.
4. Nâng cao hiệu
quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện
- Tăng cường kết nối liên thông
giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa tổ chức tín dụng với các tổ chức công
nghệ tài chính và các tổ chức cung ứng dịch vụ khác nhằm phục vụ các giao dịch
thanh toán điện tử trong nền kinh tế.
- Tăng cường bảo đảm an ninh,
an toàn trong hoạt động Ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo
vệ người tiêu dùng tài chính.
- Tăng cường kết nối, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và phát triển Chính phủ điện tử.
5. Giáo dục
tài chính, nâng cao năng lực và kiến thức tài chính; bảo vệ người tiêu dùng tài
chính
a) Triển khai các biện pháp để
tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm,
dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng sử dụng,
đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được
phép cung ứng để người dân, doanh nghiệp lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp
với nhu cầu
- Lồng ghép nội dung giáo dục
tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông các cấp học.
- Triển khai các chương trình
nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng
phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng
thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng
khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Đẩy mạnh các chương trình
truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân, doanh
nghiệp.
- Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc
biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính... cho người
sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực kế toán và
quản lý tài chính của hợp tác xã.
- Tăng cường vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên
trong việc giáo dục tài chính.
b) Bảo vệ người tiêu dùng tài
chính
- Bảo vệ người tiêu dùng tài
chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính; yêu cầu công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính;
minh bạch hoá cách tiếp cận và giải quyết tranh chấp của tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính đối với người tiêu dùng tài chính.
- Minh bạch hoá các loại phí dịch
vụ đối với người tiêu dùng tài chính.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của tổ chức tín dụng, kịp thời giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông
tin của khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, đặc biệt là các quỹ tín dụng nhân dân.
6. Các giải
pháp hỗ trợ khác
- Lồng ghép các mục tiêu tài
chính toàn diện với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai các chương trình
đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông về vai trò, ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà
nước, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh về Chiến
lược tài chính toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Ninh Bình chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
- Tổ chức triển khai; đôn đốc,
đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch hành động và xây dựng báo cáo tổng hợp
các khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng năm.
- Năm 2025 tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược, đề xuất các mục
tiêu, chỉ tiêu bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho
giai đoạn tiếp theo.
- Năm 2030 tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược.
- Đề xuất UBND tỉnh tổ chức sơ
kết, tổng kết (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả thực hiện theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh lồng
ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Phối hợp với các cấp, ngành,
đơn vị liên quan thu thập và cung cấp dữ liệu tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài
chính thông qua các cuộc điều tra đối với doanh nghiệp và cá nhân.
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh
tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai
Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh
tổng hợp, bố trí nguồn vốn chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông
tin, kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính và Chính quyền điện tử.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về vai trò, ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà
nước, chính quyền, địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính, người dân, doanh nghiệp.
- Sử dụng hiệu quả mạng lưới
bưu chính công cộng trên địa bàn tỉnh, khuyến khích mạng lưới bưu chính công cộng
tham gia cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài
Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình theo chức năng, nhiệm vụ của
mình chịu trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về
tài chính toàn diện và tình hình thực hiện các mục tiêu của Chiến lược.
7. Cục Thống kê
Xây dựng và lựa chọn chỉ tiêu
tài chính toàn diện phù hợp để lồng ghép vào chương trình khảo sát mức sống dân
cư.
8. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức
- Lồng ghép và thực hiện các mục
tiêu Chiến lược tài chính toàn diện trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm của ngành, địa
phương.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục,
thông tin tuyên truyền, phổ biến Chiến lược tài chính toàn diện và Kế hoạch
hành động của Tỉnh.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh
Bình:
+ Chậm nhất sau 6 tháng kể từ
ngày Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch của đơn vị mình, báo cáo UBND tỉnh (qua Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình để tổng hợp).
+ Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch hành động. Định kỳ hàng năm: chậm nhất
ngày 10/01 của năm tiếp theo báo cáo kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình để tổng hợp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp chủ động tham
gia thực hiện các mục tiêu Chiến lược tài chính toàn diện và Kế hoạch này; đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh (qua Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình để tổng hợp).
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch hành động,
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan chủ động đề xuất, gửi Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (BC);
- Thường trực Tỉnh ủy (BC);
- Thường trực HĐND tỉnh (BC);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố
- Lưu: VT, VP5.
179_NN_VP5_KHUBND
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Ninh
Bình)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì đề xuất, thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Triển khai thực hiện các quy
định của NHNN về Đại lý Ngân hàng
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020-2021
|
2
|
Triển khai các quy định về
tài khoản giao dịch theo các cấp độ tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các giao
dịch
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020-2025
|
3
|
Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản QPPL quy định về việc nhận biết khách hàng và xác thực nhân
thân khách hàng theo cấp độ phù hợp với tính chất, mức độ rủi ro của từng loại
sản phẩm, dịch vụ và nhóm đối tượng khách hàng
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2021
|
4
|
Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản QPPL quy định về tiền điện tử và tài khoản điện tử
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh
Ninh Bình
|
2020 - 2021
|
5
|
Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản QPPL quy định về cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính nhằm
tạo hành lang pháp lý ổn định, đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức cung ứng sản
phẩm, dịch vụ tài chính
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
6
|
Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản QPPL nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực
xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động tài
chính vi mô
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
7
|
Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản QPPL về thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo việc triển khai tài
chính toàn diện được an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
8
|
Triển khai thực hiện cơ chế
quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh
vực Ngân hàng
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
9
|
Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển các sản phẩm bảo hiểm vi mô cho người nghèo, người
có thu nhập thấp
|
Sở Tài chính, BHXH tỉnh
|
2020-2025
|
10
|
Triển khai thực hiện quy định
về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
Công an tỉnh
|
2020-2022
|
11
|
Triển khai các quy định thực
hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến
(e-KYC)
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2022
|
12
|
Triển khai thực hiện từng bước
hoạt động đại lý ngân hàng
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2021 - 2025
|
13
|
Tạo điều kiện cho tổ chức
không phải ngân hàng có mạng lưới hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa trở thành đại lý của ngân hàng theo quy định
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2021 - 2025
|
14
|
Đẩy mạnh thanh toán qua thiết
bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số
cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2021 - 2025
|
15
|
Tạo điều kiện cho các tổ chức
công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng
sản phẩm, dịch vụ tài chính
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2021 - 2025
|
16
|
Tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng hợp tác với các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức trung gian
thanh toán triển khai các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có
chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá
nhân
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2021 - 2025
|
17
|
Tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2021 - 2025
|
18
|
Rà soát, sắp xếp, phát triển hợp
lý mạng lưới ATM và POS trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của người dân, doanh nghiệp; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác
đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM, POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2021 - 2025
|
19
|
Triển khai các dịch vụ tài
chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng theo quy định của
pháp luật
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2021 - 2025
|
20
|
Tạo điều kiện cho các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; tạo điều
kiện để mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô; tạo điều kiện phát triển sự hợp tác giữa
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài
chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận
lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
21
|
Hỗ trợ các tổ chức, chương
trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng
cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung
ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2020 - 2025
|
22
|
Tạo điều kiện để các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
23
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho
các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản
và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho
người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh,
sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác...theo quy định
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
24
|
Đẩy mạnh thực hiện thanh toán
các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ
cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
2020 - 2025
|
25
|
Đẩy mạnh thanh toán bằng các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với
thu, nộp thuế, phí, lệ phí, và thu phạt vi phạm hành chính
|
Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục
thuế tỉnh, Cục Hải quan Hà Nam Ninh
|
2020 - 2025
|
26
|
Đẩy mạnh thanh toán bằng các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với
thanh toán các hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí)
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
27
|
Đẩy mạnh thực hiện chi trả
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
2020 - 2025
|
28
|
Tạo điều kiện để các tổ chức
tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng
xa
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
29
|
Khuyến khích các doanh nghiệp
trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
30
|
Hỗ trợ các tổ chức tín dụng
nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong
nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản
xuất nông nghiệp
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
31
|
Triển khai các sản phẩm bảo
hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
2020 - 2025
|
32
|
Triển khai các sản phẩm cho
vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
33
|
Tiếp tục rà soát đề nghị hoàn
thiện cơ chế bảo lãnh tín dụng hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
lãnh tín dụng
|
Sở Tài chính
|
2020 - 2025
|
34
|
Triển khai các hình thức cho
vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
35
|
Khuyến khích các tổ chức tín
dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp
với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính
|
2020 - 2025
|
36
|
Khuyến khích các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh
nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính
|
2020 - 2025
|
37
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho vay bảo lãnh tín
dụng
|
Sở Tài chính
|
2020 - 2025
|
38
|
Triển khai hệ thống thanh
toán bù trừ tự động phục vụ cho giao dịch bán lẻ (hệ thống ACH)
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2021
|
39
|
Triển khai các giải pháp kỹ thuật
để tăng cường sự kết nối liên thông giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa
các tổ chức tín dụng với các tổ chức công nghệ tài chính và các tổ chức cung ứng
dịch vụ khác
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
40
|
Tăng cường bảo đảm an ninh,
an toàn trong hoạt động Ngân hàng điện tử
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
41
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc
gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác
|
Công an tỉnh
|
2020 - 2025
|
42
|
Triển khai gắn mã định danh công
dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý và xác thực
thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2020 - 2025
|
43
|
Tăng cường kết nối, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và chính phủ điện tử
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
44
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu tài
chính toàn diện quốc gia; phối hợp thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận
dịch vụ tài chính của dân cư
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020-2025
|
45
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu thông
tin tín dụng quốc gia
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
46
|
Lồng ghép nội dung giáo dục
tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông
|
Sở giáo dục và Đào tạo
|
2020 - 2025
|
47
|
Triển khai các chương trình
nhằm cung cấp các thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro
cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính;
đồng thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối
tượng khách hàng sử dụng dịch vụ
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2020-2025
|
48
|
Đẩy mạnh các chương trình
truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và
doanh nghiệp
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
49
|
Nâng cao kỹ năng tài chính
cho người sản xuất nông nghiệp
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
50
|
Nâng cao năng lực kế toán và
quản lý tài chính của hợp tác xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2020 - 2025
|
51
|
Triển khai các quy định về bảo
vệ người tiêu dùng tài chính
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
52
|
Minh bạch hóa cơ cấu phí và
các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2020 - 2025
|
53
|
Thúc đẩy vai trò cho vay có trách
nhiệm của các tổ chức tín dụng
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 - 2025
|
54
|
Lồng ghép các mục tiêu tài
chính toàn diện vào chương trình xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2020 - 2025
|
55
|
Triển khai các chương trình
đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2020 - 2025
|
56
|
Đẩy mạnh công tác truyền
thông về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý
nhà nước, UBND các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính, người dân, doanh nghiệp
|
Sở thông tin và Truyền thông
|
2020 - 2025
|
57
|
Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các
tổ chức tín dụng theo các đề an, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình
|
2020 -2025
|