ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2011/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 05 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN
LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất,
kinh doanh một số ngành nghề thủy sản và Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 02 năm 2009 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày
04 tháng 5 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người
và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai
thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Thông tư số
02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP
ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
53/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định quản lý các loài thủy sinh vật ngoại lai tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã
Gò Công; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và
các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy chế quản lý hoạt động
Khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý hoạt động khai thác, dịch vụ khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản tại các vùng nước thuộc tỉnh Tiền Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, dịch vụ khai thác, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Nguyên tắc khai thác thủy sản
Khai thác thủy sản ở các vùng nước
tự nhiên phải bảo đảm không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản; phải tuân theo quy
định về mùa vụ, thời hạn, vùng, phương tiện khai thác; về chủng loại, kích cỡ
thủy sản; về ngư cụ, nghề, đồng thời phải tuân theo quy định của Luật Thủy sản
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đóng mới tàu cá: Tàu
cá được xem là đóng mới nếu như quá trình công nghệ được thực hiện từ khi đặt
ky chính đến khi hoàn chỉnh công trình.
2. Cải hoán tàu cá: Tàu
cá được xem là cải hoán nếu như những thay đổi làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ
thuật của tàu như:
a) Thay đổi kích thước cơ bản của
tàu;
b) Thay đổi kết cấu của tàu;
c) Thay đổi tính năng hoạt động
của tàu;
d) Thay đổi máy chính của tàu;
3. Đáy sông cầu, đáy sáu:
Là một loại ngư cụ cố định bằng trụ gỗ và đặt ở một vị trí xác định trong vùng
biển ven bờ suốt thời gian đánh bắt.
4. Đáy sông: Là các loại
đáy được đặt ở trên sông, rạch.
5. Đáy neo (đáy mong): Là
loại ngư cụ cố định bằng neo và thường thay đổi vị trí.
6. Hoạt động khai thác thủy sản:
Là các hoạt động nhằm đánh bắt thủy sản tự nhiên trên các vùng nước bằng các loại
ngư cụ.
7. Hoạt động dịch vụ khai
thác thủy sản: Gồm những hoạt động của cảng cá, bến cá, cơ sở đóng sửa
phương tiện tàu cá; hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh - dịch vụ thủy
sản có sử dụng phương tiện thủy.
8. Vùng cấm khai thác có thời
hạn: Là các vùng nước cấm một số loại nghề hoạt động đánh bắt làm tổn hại đối
với loài thủy sản là đối tượng cần duy trì sinh trưởng trong một thời gian nhất
định để sinh sản hoặc tự sinh trưởng đến cỡ khai thác có hiệu quả cao nhất.
9. Vùng cấm khai thác: Là
các vùng nước cấm tất cả các loại nghề hoạt động khai thác thủy sản bao gồm những
khu vực được Nhà nước quy hoạch để nuôi trồng thủy sản, xây dựng khu bảo tồn đa
dạng sinh học, khu bảo tồn loài thủy sản.
10. Vùng nước nội địa: Là
vùng nước tự nhiên tính từ cửa sông trở vào bên trong nội địa đến hết ranh giới
hành chính của tỉnh, bao gồm vùng nước của tất cả sông, rạch và vùng nước nội đồng
trên địa bàn tỉnh.
11. Vùng biển ven bờ được
giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ.
12. Vùng lộng là vùng biển
được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng.
13. Vùng khai thác thủy sản tỉnh
Tiền Giang quản lý bao gồm vùng nước nội địa, vùng biển ven bờ và vùng lộng.
14. Thủy sinh vật ngoại lai:
Là loài thủy sinh vật được di nhập từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
15. Thủy sinh vật ngoại lai
có nguy cơ xâm hại: Là loài thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ lấn chiếm
nơi sinh sống hoặc có nguy cơ gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất
cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển.
16. Thủy sinh vật ngoại lai
xâm hại: Là loài thủy sinh vật ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại
đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất
hiện và phát triển.
Chương II
KHAI THÁC, DỊCH VỤ KHAI
THÁC THỦY SẢN
Mục 1. ĐIỀU
KIỆN KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 4. Đăng
ký, đăng kiểm tàu cá và thuyền viên
Tất cả các phương tiện khai thác
thủy sản phải được đăng ký. Đối với phương tiện gắn máy từ 20 mã lực trở lên
ngoài đăng ký còn phải được đăng kiểm, đồng thời phải thực hiện đăng ký thuyền
viên theo quy định tại điều 10, 11, 12 Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày
19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản.
Chủ phương tiện, thuyền trưởng, thuyền viên của phương tiện nghề cá còn phải thực
hiện trách nhiệm của mình được quy định tại Điều 5,6,7,8,9 Chương II của Nghị định
66/2005/NĐ-CP .
Cơ quan đăng ký, đăng kiểm
phương tiện nghề cá và đăng ký thuyền viên là Chi cục Thủy sản (thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
Riêng việc đăng ký thuyền viên
nhóm phương tiện nghề cá dưới 20 mã lực và phương tiện phục vụ cho nghề đáy
sông cầu, đáy sáu, phương tiện nghề cá trên sông, rạch do Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện trên cơ sở phương tiện đã có đăng ký, có giấy phép khai thác thủy
sản còn hiệu lực.
Về biểu, mẫu hồ sơ, sổ danh bạ
thuyền viên thực hiện theo quy định tại Quyết định 10/2006/QĐ-BTS ngày
03/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ban hành Quy chế đăng ký tàu cá và
thuyền viên và Thông tư 24/2011/TT- BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thủy sản.
Điều 5. Giấy
phép khai thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy
sản phải có giấy phép khai thác thủy sản, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân khai
thác thủy sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu cá.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục
cấp giấy phép khai thác thủy sản thực hiện theo quy định tại các Điều 4, 5, 6,
7 Chương II Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện
sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản và Nghị định số 14/2009/NĐ-CP
ngày 13/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP
ngày 04/5/2005.
Điều 6. Thủ
tục, quy trình cấp phép các loại đáy sông cầu, đáy sáu và đáy sông
Thủ tục, quy trình cấp giấy phép
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất hướng dẫn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý và cấp phép.
Điều 7.
Thành lập hội nghề nghiệp
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân hoạt động khai thác thủy sản thành lập hội nghề nghiệp, tổ, đội khai thác
theo quy định.
Điều 8. Phát
triển tàu cá
1. Việc phát triển tàu cá phải
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành thủy sản của tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Trước khi đóng mới, cải hoán
tàu cá, chủ tàu phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp văn bản chấp
thuận.
3. Không chấp thuận cho đóng mới
hoạt động các nghề khai thác thủy sản bị cấm đóng mới theo quy định của Quy chế
này.
Mục 2. QUẢN
LÝ KHAI THÁC
Điều 9. Vùng
và các nghề khai thác bị cấm hoạt động
1. Tại vùng nước nội địa: Các
nghề lưới kéo, te, xiệp.
2. Tại vùng biển ven bờ:
a) Các nghề lưới kéo, te, xiệp
(trừ nghề te ruốc ở tầng nước mặt);
b) Các tàu khai thác có tổng
công suất máy chính từ 20 mã lực trở lên (trừ các tàu làm nghề lưới rê, nghề
đáy sông cầu, đáy sáu và đáy sông).
3. Tại vùng lộng:
a) Các nghề khai thác có kết hợp
ánh sáng sử dụng nguồn sáng có tổng công suất vượt quá 5.000W;
b) Các tàu khai thác có tổng
công suất máy chính từ 90 mã lực trở lên (trừ các tàu làm nghề lưới vây và lưới
rê).
Điều 10.
Các nghề khai thác thủy sản cấm đóng mới
a) Các nghề khai thác ở vùng biển
ven bờ: nghề lưới kéo, te, xiệp.
b) Các nghề kết hợp ánh sáng hoạt
động tại vùng biển ven bờ và vùng lộng.
c) Nghề lưới kéo đơn, lưới kéo
đôi có công suất máy chính dưới 90 mã lực.
d) Tàu lắp máy dưới 30 mã lực
làm các nghề khác.
Điều 11.
Các loài thủy sản cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn
1. Các loài thủy sản cấm khai
thác:
Những đối tượng bị cấm khai thác
được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày
20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính
phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.
2. Các loài thủy sản cấm khai
thác có thời hạn trong năm:
Những đối tượng bị cấm khai thác
có thời hạn trong năm được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số
62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP
ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản.
3. Thời gian khai thác nghêu, sò
huyết giống tự nhiên do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi thống nhất
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 12.
Các hoạt động khai thác thủy sản bị cấm
1. Sử dụng chất nổ, hóa chất độc
hại, chất gây mê, mồi thuốc dẫn dụ, thực vật có độc tố.
2. Sử dụng điện dưới mọi hình thức.
3. Sử dụng ngư cụ đánh bắt các
loài thủy sản có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định, đánh bắt các loài cá con
như: cá ròng ròng, cá rô non,... (phụ lục 2, 3 kèm theo Thông tư số
02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản).
4. Các hoạt động khai thác thủy
sản tự nhiên trong vùng quy hoạch chuyên nuôi thủy sản đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Điều 13.
Các loại nghề khuyến khích chuyển đổi
Khuyến khích các nghề khai thác
thủy sản cấm đóng mới quy định tại Điều 10 quy chế này chuyển sang các nghề
đánh bắt có tính chọn lọc như: nghề câu giàn, lưới rê.
Mục 3. QUẢN
LÝ DỊCH VỤ KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 14.
Trách nhiệm của Ban Quản lý cảng cá, bến cá
Ban Quản lý cảng cá, bến cá có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương thực hiện đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường đối với các hoạt
động nghề cá. Đảm bảo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật đến các đối tượng làm việc trên phương tiện nghề cá hoạt động trong phạm
vi quản lý của cảng cá, bến cá.
Điều 15.
Trách nhiệm của các chủ phương tiện hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá
Phương tiện thu gom, vận chuyển
thủy sản phải thực hiện đăng ký và đăng kiểm theo quy định; đồng thời, phải
tuân thủ quy định về tiêu chuẩn cơ sở đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Không
thu mua, vận chuyển các sản phẩm thủy sản thuộc giống loài cấm khai thác, thủy
sản có kích thước nhỏ hơn quy định cho phép khai thác, các đối tượng bảo tồn hoặc
khai thác bằng các ngư cụ và nghề cấm.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
Cơ sở đóng mới, sửa chữa, cải
hoán phương tiện nghề cá phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước tại Điều 10
Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ và Nghị định số
14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005.
Chương III
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỢI THỦY SẢN
Điều 17. Quản
lý động vật thủy sản ngoại lai
1. Khi nhập thủy sinh vật ngoại
lai chủ sở hữu tiến hành đăng ký lưu giữ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
53/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về quản lý thủy sinh vật ngoại lai tại Việt Nam.
2. Cung cấp thông tin về thủy
sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại do mình sở hữu khi cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản yêu cầu và phải thông báo ngay cho cơ quan quản lý thủy sản địa
phương về những dấu hiệu bất thường của loài thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ
xâm hại.
3. Trong quá trình lưu giữ hoặc
nuôi thủy sinh vật ngoại lai, chủ sỡ hữu quản lý phải lập hồ sơ theo dõi biến động
của thủy sinh vật ngoại lai.
4. Chấp hành sự giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Chủ sở hữu không được tự ý
phóng sinh thủy sinh vật ngoại lai xâm hại (hoặc có nguy cơ xâm hại) ra môi trường
tự nhiên, khu bảo tồn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi này.
6. Trách nhiệm Cơ quan quản lý
chuyên ngành về thủy sản địa phương trong việc quản lý thủy sinh vật ngoại lai thực
hiện theo Thông tư 53/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT về Quy
định quản lý các loài thủy sinh vật ngoại lai tại Việt Nam.
Điều 18.
Tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng các chương trình, dự án phục hồi, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản bị suy giảm ở các vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản ở
các vùng nước thuộc địa bàn quản lý.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia thả giống thủy sản về tự nhiên để phục hồi, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức triển khai
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Trong đó:
1. Chi cục Thủy sản phối hợp với
các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy
chế này; thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm theo quy định.
2. Thanh tra Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thường xuyên tổ chức việc thanh, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành quy chế này.
3. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện; Phòng Kinh tế thành
phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công để kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp
triển khai thực hiện tốt nội dung của Quy chế.
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên
địa bàn quản lý; Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
tuyên truyền phổ biến đến ngư dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác,
dịch vụ khai thác thủy sản trên địa bàn.
Điều 21.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc phát hiện, ngăn chặn, báo cáo kịp thời những hành vi vi
phạm Quy chế này sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý hành chính
trong lĩnh vực thủy sản hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật./.