ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 19 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 phê duyệt “Chương trình quốc gia khống
chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017 - 2021”; số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 phê duyệt Kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh
Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025; số 972/QĐ-TTg
ngày 07/7/2020 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi giai đoạn 2020 - 2025; số 1632/QĐ-TTg ngày
22/10/2020 phê duyệt Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 282/TTr-SNN ngày
27/11/2020 và Báo cáo
thẩm định, đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính tại
Văn bản số 2717/STC-HCSN ngày 17/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Chủ động thực hiện đồng bộ có hiệu quả
các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên động vật nhằm phát hiện, kiểm soát, ngăn
chặn, khống chế không để dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản phát
sinh lây lan trên địa bàn; giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu
đến ngành chăn nuôi, các hoạt động thương mại; góp phần thúc đẩy ngành chăn
nuôi của tỉnh phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và
môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng, củng cố tổ chức và nâng
cao năng lực cho hệ thống Thú y từ cấp tỉnh đến cơ sở, thường xuyên theo dõi, dự
tính dự báo, thông tin chính xác dịch bệnh để kịp thời phát hiện nhanh, khoanh
vùng cách ly, xử lý triệt để ổ dịch, không để lây lan trên địa bàn; triển khai
có hiệu quả các biện pháp chống dịch khi có dịch bệnh xảy ra;
b) Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh
phí để triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; mua sắm,
dự trữ, quản lý các loại vắc xin, vật tư, hóa chất, thuốc thú y phục vụ kịp thời
và hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh;
c) Tổ chức tiêm phòng định kỳ hàng
năm cho đàn gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn diện tiêm;
d) Tổ chức tốt công tác vệ sinh, tiêu
độc khử trùng trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật, môi trường xung quanh và tại các ổ dịch khi có phát sinh.
đ) Số lượng ổ dịch Lở mồm long móng (LMLM)
và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 -
2020.
e) Trên 90% số xã, phường, thị trấn
không có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch;
trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và
trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện
Kế hoạch.
f) Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
g) Xây dựng, duy trì thành công ít nhất
30 cơ sở an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như LMLM,
Cúm gia cầm, Dịch tả lợn cổ điển, DTLCP, Newcastse,...
II. Đối tượng và phạm vi thực hiện
1. Đối tượng: Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài có liên quan trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy sản trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
2. Phạm vi: Các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm, chợ, điểm tập
trung, nơi buôn bán động vật sống và sản phẩm động vật, nơi thu gom chất thải;
nơi công cộng, bãi chăn thả khu vực xử lý hoặc chôn gia súc, gia cầm phương tiện
vận chuyển động vật và sản phẩm động vật; các trục đường giao thông trên địa
bàn các huyện thành phố tỉnh Lâm Đồng.
III. Nội dung thực hiện
1. Tuyên truyền và tập huấn,
hội thảo về phòng chống dịch
a) Thông qua phương tiện thông tin đại
chúng, tọa đàm,… để tuyên truyền và hướng dẫn cho người dân thông tin về tình
hình dịch bệnh, tác hại và nguyên nhân gây bệnh trên động vật, các biện pháp
phòng chống dịch bệnh và phương thức, quy trình xử lý khi có dịch bệnh xảy ra;
chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y
và thủy sản.
b) Tổ chức tập huấn, hội thảo: Tổ chức
10 cuộc Hội nghị, tập huấn về dịch tễ học, công tác giám sát dịch tễ, biện pháp
phòng chống, kỹ thuật chăn nuôi, thú y, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ
và kiểm tra vệ sinh thú y; nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ
dịch ...cho đội ngũ cán bộ thú y, thú y cấp xã, hộ chăn nuôi, vận
chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện giám sát dịch bệnh:
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):
- Các cơ sở chăn nuôi thường xuyên
theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy có
biểu hiệu của bệnh phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y địa
phương để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Cơ quan chuyên môn tổ chức điều tra
ổ dịch, lấy mẫu của gia súc, gia cầm mắc bệnh, nghi mắc bệnh
để xét nghiệm xác định bệnh.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát
chủ động): Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản xây dựng kế hoạch chủ
động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút để cảnh báo, phục vụ công tác phòng chống
dịch.
c) Giám sát sau tiêm phòng: Tổ chức lấy
mẫu sau tiêm phòng 21 ngày để đánh giá hiệu quả tiêm phòng một số loại vắc xin
và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc, gia cầm sau khi được tiêm vắc
xin, qua đó điều chỉnh công tác tiêm phòng phù hợp, hiệu
quả.
3. Thực hiện tiêm phòng cho
gia súc, gia cầm:
a) Phương thức tiêm phòng:
- Tiêm phòng định kỳ hàng năm gồm 02
đợt chính: Đợt I từ tháng 4 đến tháng 6 và đợt II từ tháng 9 đến tháng 11 hàng
năm.
- Tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi
còn sót hoặc chưa đủ điều kiện tiêm phòng trong và sau các đợt tiêm chính; gia
súc gia cầm mới tiêm phòng lần đầu hoặc gia súc, gia cầm mới tăng đàn.
- Tiêm phòng đột xuất: Tiêm phòng bao
vây các ổ dịch phát sinh và các vùng nguy cơ cao tùy theo tình hình dịch tễ và
xác định của cơ quan chuyên môn.
b) Đối tượng được hỗ trợ: Hỗ trợ các
loại vắc xin tiêm phòng đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (Lở mồm long
móng, tụ huyết trùng, dịch tả lợn, phó thương hàn, cúm gia cầm, dại chó,...)
trên đàn trâu, bò, dê, lợn, ngan, vịt, chó mèo cho các hộ chăn nuôi nông hộ (có
dưới 10 đơn vị vật nuôi tại cùng thời điểm nuôi) trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Ngoài các đợt tiêm phòng các loại
vắc xin được hỗ trợ từ nguồn ngân sách, người chăn nuôi cần chủ động mua vắc
xin tiêm phòng cho vật nuôi theo quy trình hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
các trang trại, cơ sở chăn nuôi không thuộc đối tượng được hỗ trợ, chủ động nguồn
vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi dưới sự giám sát của cơ quan chuyên môn của
địa phương.
4. Công tác vệ sinh khử
trùng tiêu độc:
a) Phương thức tiêu độc khử trùng:
- Hàng năm tổ chức 04 đợt vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, vận
chuyển, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh các ổ dịch
cũ (nếu có) và các đợt đột xuất khi có dịch bệnh phát sinh; phát động các
“Tháng vệ sinh tiêu độc, khử trùng” theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Triển khai thực
hiện công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Người chăn nuôi, buôn bán, giết mổ
gia súc, gia cầm thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh môi
trường, tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ, khu vực buôn
bán gia súc, gia cầm; chủ động nguồn hóa chất để thực hiện tiêu độc khử trùng
dưới sự giám sát của đơn vị thú y địa phương.
b) Đối tượng được hỗ trợ: Hỗ trợ hóa
chất cho các hộ chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị bệnh, chết, tiêu hủy; các hộ
chăn nuôi trong vùng dịch, vùng có nguy cơ cao. Cấp hóa chất cho các địa phương
và các đơn vị liên quan để tổ chức các đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo kế hoạch
hàng năm và đột xuất để tổ chức chống dịch, kiểm dịch động
vật và các hoạt động phòng chống dịch khác (xử lý, tiêu hủy động vật, sản phẩm
động vật; chẩn đoán, giám sát, điều tra dịch tễ, tiêm phòng ...).
5. Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Thực hiện kiểm dịch động vật:
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản
phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan đơn vị có liên
quan, Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với động
vật, sản phẩm động vật (SPĐV) xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý động vật
nhập tỉnh theo quy định. Các trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông tỉnh trực
24/24 giờ trong ngày, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, SPĐV
vận chuyển ra vào tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật,
SPĐV, chất thải động vật ra vào tỉnh; thực hiện đánh dấu động vật, niêm phong
phương tiện vận chuyển, thu giữ, tiêu hủy đối với động vật, SPĐV mắc bệnh hoặc
không có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật hợp lệ.
- UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực
tế, diễn biến dịch bệnh tại địa phương và vùng lân cận để thành lập các chốt
KDĐV tạm thời tại các trục đường chính nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, SPĐV trên địa bàn.
b) Thực hiện kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y:
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản
hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác kiểm soát giết mổ (KSGM), kiểm tra vệ sinh thú y (VSTY)
của cấp huyện, xã; kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định.
- UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thực hiện rà soát đánh giá hiện trạng các cơ sở giết mổ tập trung,
xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ thu hút các nhà đầu tư xây
dựng nâng cấp cơ sở giết mổ tập trung với dây chuyền công
nghệ hiện đại gắn với chế biến, đảm bảo VSTY, an toàn thực phẩm và thân thiện với
môi trường; sắp xếp hợp lý các cơ sở giết mổ động vật, chợ
buôn bán động vật, SPĐV; Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật tập
trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật và vệ sinh thú y trên địa bàn; Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động
thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm
quyền.
- UBND cấp xã phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý việc giết mổ động vật tập trung, sơ
chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh
thú y trên địa bàn; triển khai quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật nhỏ
lẻ.
6. Tổ chức chống dịch:
a) Triển khai thực hiện các bản chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm.
b) Khi có dịch xảy ra, thành lập Ban
chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật các cấp theo Quyết định số
16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thành lập
và tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
chủ động lập phương án phòng chống dịch trên địa bàn để thực hiện.
c) Thực hiện công bố dịch và huy động
lực lượng triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo quy định của Luật Thú
y, Thông tư số 07/2006/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT và các văn bản hướng dẫn của cơ quan
chuyên ngành.
- Xử lý động vật mắc bệnh, chết theo
quy định.
- Vệ sinh, tiêu độc khử trùng trong
vùng dịch và toàn bộ khu vực xung quanh khu vực chăn nuôi, chuồng trại; rắc vôi
bột đường xã, thôn, xóm tại nơi có ổ dịch và xung quanh ổ
dịch 2 lần/tuần.
- Thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời
trực 24/24 giờ trong suốt thời gian có dịch để kiểm soát, nghiêm cấm vận chuyển,
buôn bán động vật, sản phẩm động vật ra, vào nơi có dịch.
- Hỗ trợ khôi phục sản xuất cho các hộ
dân, trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại trực tiếp
do dịch bệnh theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh gây ra.
7. Công tác quản lý chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
quản lý chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi, cụ thể:
a) Hướng dẫn các tổ chức, người chăn
nuôi thực hiện các quy định về khoảng cách khi xây dựng công trình phục vụ chăn
nuôi, đăng ký kê khai hoạt động nuôi theo quy định tại Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
b) Thực hiện di dời các cơ sở chăn
nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị quyết số
185/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về khu vực
không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
8. Xây dựng các cơ sở an
toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến
khích các cơ sở chăn nuôi, các địa phương xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Tổ chức thẩm định, kiểm tra, đánh
giá và giám sát dịch bệnh, lập hồ sơ công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh; công bố
danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
c) Xây dựng kế hoạch và từng bước triển
khai thí điểm xây dựng một số vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại chó và bệnh
LMLM trên bò sữa.
9. Nâng cao năng lực giám
sát, chẩn đoán, xét nghiệm phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh:
a) Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản:
Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực
chẩn đoán, xét nghiệm, điều trị bệnh động vật phục vụ phòng chống dịch trên đàn
vật nuôi và bệnh truyền lây giữa người và động vật.
b) Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện:
phối hợp, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho lượng cán
bộ được giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động thú y cấp xã; đồng thời, cử cán bộ
tham gia đào tạo tập huấn nâng cao năng lực trong chuẩn đoán bệnh động vật,
giám sát, điều tra ổ dịch và ứng phó dịch bệnh động vật;
thu thập, quản lý, phân tích thông tin dịch bệnh.
10. Thanh tra, kiểm tra về
chăn nuôi, thú y và thủy sản:
a) Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm
tra về công tác KDĐV, KSGM, công tác phòng chống dịch; việc
quản lý, sử dụng vắc xin, hóa chất tiêu độc khử trùng tại các địa phương; kiểm
tra các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, SPĐV, các cơ sở
kinh doanh thuốc thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
b) Duy trì hoạt động của Đội thanh
tra kiểm dịch động vật lưu động để xử lý kịp thời các vi phạm trong lưu thông động
vật, sản phẩm động vật cũng như các vi phạm hoạt động phòng chống dịch khác.
c) Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm trong phòng chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
11. Củng cố tổ chức và hoạt động ngành Thú y:
a) Cấp tỉnh: Chi cục Chăn nuôi, Thú y
và Thủy sản thành lập bộ phận chuyên trách theo dõi, giám sát, điều tra, báo
cáo tình hình dịch bệnh; lấy mẫu chẩn đoán, xét nghiệm bệnh
động vật (bao gồm chẩn đoán lâm sàng), giám sát sự lưu hành của mầm bệnh, đánh
giá hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng.
b) Cấp huyện: Bố trí cán bộ chuyên
trách thuộc Trung tâm Nông nghiệp để xác minh thông tin, chẩn đoán, giám sát, lấy
mẫu xét nghiệm, xử lý bệnh khi mới phát sinh, điều tra dịch tễ và báo cáo dịch
bệnh kịp thời; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện
tuyển dụng và quản lý nhân viên thú y có chuyên môn, năng lực phù hợp để duy trì hoạt động thú y cấp xã theo hình thức đặt hàng, giao khoán
công việc triển khai hoạt động phòng chống dịch bệnh, phát triển chăn nuôi phù
hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
c) Cấp xã: Phối hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý đối với người thực hiện nhiệm
vụ thú y cấp xã để duy trì hoạt động các nội dung, gồm: Theo dõi, báo cáo tình
hình dịch bệnh, phát triển chăn nuôi; tổ chức tuyên truyền phổ biến kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi, kiến thức phòng
chống dịch bệnh cho tổ chức, người chăn nuôi trên địa bàn; xây dựng kế hoạch,
biện pháp huy động lực lượng phối hợp triển khai công tác phòng chống dịch bệnh
khi có yêu cầu từ cơ quan chuyên môn địa phương, ...
12. Công tác sơ kết, tổng kết:
a) Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm
kết quả tiêm phòng và công tác phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm toàn tỉnh.
b) Phối hợp đồng bộ với Cục Thú y,
Chi cục Thú y vùng V, vùng VI, cơ quan quản lý thú y các địa phương lân cận để
nắm thông tin dịch bệnh, học tập kinh nghiệm và phối hợp
chặt chẽ, có hiệu quả trong công tác phòng chống dịch.
III. Cơ chế tài chính và kinh
phí thực hiện
1. Cơ chế tài chính:
a) Ngân sách Trung ương: Đảm bảo kinh
phí mua vắc xin Lở mồm long móng tiêm phòng cho đàn trâu, bò theo quy định tại
điểm b mục 2 phần IV Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng
giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22 tháng
10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ. (Trong khi chờ Ngân sách Trung ương hỗ trợ
mua vắc xin LMLM, trường hợp cấp bách phục vụ phòng chống dịch, tỉnh bố trí
ngân sách dự phòng để mua vắc xin LMLM tiêm phòng cho đàn trâu, bò).
b) Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí
mua các loại vắc xin tiêm phòng, hóa chất khử trùng tiêu độc và các chi phí
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện tại
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017;
Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07/7/2020; Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020.
c) Ngân sách huyện, thành phố: Chi
cho công tác tổ chức tiêm phòng, khử trùng tiêu độc và các hoạt động phòng chống
dịch tại địa phương: Chi cho ban chỉ đạo, công tiêm phòng, tiêu độc khử trùng,
tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra, giám sát, vật tư (dụng cụ, bảo hộ, nhiên liệu),
hoạt động của các chốt kiểm dịch động vật và các chi phí khác.
Khi xuất hiện ổ dịch tại địa phương,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động sử dụng ngân sách dự phòng của địa
phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện
công tác phòng chống dịch bệnh động vật; đồng thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) để đề xuất hỗ trợ kinh
phí cho UBND cấp huyện, thành phố theo quy định.
d) Đối với các trang trại, cơ sở chăn
nuôi:
- Các trang trại, cơ sở chăn nuôi
không thuộc đối tượng hỗ trợ (trang trại có quy mô trên 10 đơn vị vật nuôi) tự
bảo đảm kinh phí mua vắc xin, hóa chất, trang thiết bị cần
thiết; tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh tiêu độc khử trùng
trang trại theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và kinh phí
liên quan đến việc đăng ký, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh; lấy mẫu xét nghiệm
theo quy định.
- Các cơ sở chăn nuôi nông hộ thuộc đối
tượng được hỗ trợ ngoài các đợt tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng được hỗ
trợ theo kế hoạch tự bảo đảm kinh phí để mua các loại vắc xin, hóa chất, trang thiết bị khác và tổ chức tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử
trùng theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương nhằm đảm
bảo hiệu quả trong phòng chống dịch bệnh tại cơ sở.
2. Dự toán kinh phí giai đoạn 2021
- 2025:
a) Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:
92.455 triệu đồng (Chín mươi hai tỷ, bốn
trăm năm mươi lăm triệu, tám trăm năm mươi ba ngàn
đồng), trong đó:
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ kinh
phí mua vắc xin Lở mồm long móng cho đàn trâu, bò: 17.608 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí
mua các loại vắc xin: Tụ huyết trùng trâu, bò; Dịch tả heo; Lở mồm long móng
heo; Tụ huyết trùng và phó thương hàn heo; Cúm gia cầm; Dại chó; Hóa chất sát
trùng và các hoạt động phòng chống dịch cấp tỉnh: 52.750 triệu đồng.
- Ngân sách huyện: Đảm bảo kinh phí
tiêm phòng, khử trùng, tiêu độc và các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra
giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ dịch... tại các huyện, thành phố: 22.096
triệu đồng.
(Chi tiết
theo các Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5 đính kèm).
b) Đối với kinh phí giám sát các loại
dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm: Lở mồm long móng, cúm gia cầm, dịch tả lợn
Châu phi, Tai xanh, Viêm da nổi cục trên trâu bò; kinh phí tiêu hủy động vật mắc
bệnh, chết và các hoạt động phục vụ phòng, chống dịch,... Hàng năm căn cứ theo
tình hình dịch bệnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Cục Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch chi tiết trình UBND
tỉnh phê duyệt theo thực tế phát sinh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Là cơ quan chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai Kế hoạch
trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả.
b) Xây dựng kế hoạch kinh phí hàng
năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa
bàn tỉnh.
c) Căn cứ tình hình phát triển chăn
nuôi, diễn biến dịch bệnh thực tế, xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động
vật hàng năm trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để các ngành, địa phương tổ chức thực
hiện.
d) Thường xuyên theo dõi diễn biến
tình hình dịch bệnh, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức phòng chống dịch
bệnh, xem xét, quyết định việc công bố dịch, công bố hết dịch trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
đ) Căn cứ tình hình dịch tễ của địa
phương, tổ chức lựa chọn các loại vắc xin, hóa chất phù hợp; cân đối nhu cầu
toàn tỉnh tổ chức mua, tiếp nhận, dự trữ, bảo quản và phân bổ kịp thời các loại
vắc xin, hóa chất cho các địa phương để thực hiện công tác tiêm phòng theo kế
hoạch, đúng tiến độ. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh quyết toán việc sử dụng
các nguồn vắc xin, hóa chất tại các huyện, thành phố theo quy định.
e) Báo cáo kết quả thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh theo định kỳ, đột xuất, đồng thời tham mưu trực tiếp cho
UBND tỉnh, Cục Thú y và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác
chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
2. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc: Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, UBND các xã,
phường, thị trấn xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật hàng năm phù hợp với tình hình của từng địa phương, cụ thể:
2.1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Phòng Kinh tế):
a) Tham mưu cho UBND cấp huyện các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc tổ chức
triển khai thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các tình huống phát sinh trong
phòng chống dịch bệnh động vật; Tham mưu cho UBND cấp huyện xem xét, quyết định
việc công bố dịch, công bố hết dịch trên địa bàn theo quy định của Luật Thú y.
b) Có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra giám sát công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng và các hoạt động
phòng chống dịch tại địa phương; phối hợp với Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện
trong kiểm tra, giám sát tiêu hủy vỏ lọ vắc xin, hóa chất và thanh quyết toán
theo quy định.
2.2. Trung tâm Nông nghiệp các huyện:
a) Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện,
phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan thực hiện tiếp nhận, bảo
quản, vận chuyển vắc xin, hóa chất và triển khai công tác tiêm phòng, cấp phát
giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc sổ theo dõi tiêm phòng cho các hộ chăn nuôi để
quản lý, theo dõi; có biện pháp xử lý hành chính theo quy định đối với các hộ cố
tình không thực hiện tiêm phòng.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật diễn
biến dịch bệnh; kiểm tra, giám sát phát hiện dịch bệnh; Tổ chức điều tra ổ dịch
và lấy mẫu từ gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, sản phẩm gia súc
gia cầm để chẩn đoán xác định bệnh và type vi rút gây bệnh.
c) Báo cáo kết quả thực hiện công tác
phòng chống dịch định kỳ, hàng năm và đột xuất về UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để theo dõi tổng hợp.
2.3. UBND các xã, phường, thị trấn:
a) Tăng cường phối hợp với Trung tâm
Nông nghiệp cấp huyện, thú y cấp xã trong theo dõi, giám sát dịch bệnh và triển
khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh; định kỳ hoặc đột xuất thực hiện
báo cáo tình hình phát triển chăn nuôi và diễn biến dịch bệnh; đồng thời tham
mưu UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại địa
phương; xây dựng kế hoạch và biện pháp huy động lực lượng hỗ trợ triển khai
công tác phòng chống dịch theo định kỳ hoặc đột xuất khi có dịch bệnh xảy ra.
b) Chỉ đạo Trưởng thôn, buôn, tổ dân
phố phối hợp với nhân viên thú y cấp xã thực hiện theo
dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm và tình hình dịch bệnh tại hộ gia đình, cơ sở
chăn nuôi; kịp thời báo cáo tình hình dịch bệnh cho UBND cấp xã.
c) Yêu cầu người chăn nuôi có trách
nhiệm thực hiện nghiêm các quy định về tiêm phòng vắc xin, vệ sinh thú y trong
chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn địa
phương; kịp thời báo cáo đến Trưởng thôn, cán bộ được giao nhiệm vụ chăn nuôi,
thú y khi có gia súc gia cầm nghi mắc bệnh; chủ động phối hợp triển khai các hoạt
động phòng chống dịch tại cơ sở sản xuất, không được giấu, bán chạy động vật mắc
bệnh.
2.4. Báo cáo kết quả thực hiện công
tác phòng chống dịch định kỳ, hàng năm và đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để theo dõi tổng hợp.
3. Sở Tài chính: Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngay từ đầu năm
để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện. Riêng kinh phí
chống dịch, tiêu hủy động vật và các hoạt động khác (ngoài kế hoạch được phê
duyệt) sẽ được xem xét, xử lý theo thực tế phát sinh. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện kinh phí phòng chống dịch tại các đơn vị liên quan và UBND các huyện,
thành phố.
4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo hướng dẫn tại Thông tư
liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Cúm, bệnh
dại trên người.
5. Các sở, ngành khác: Sở Công thương, Tài nguyên môi trường, Giao thông vận tải, Công an tỉnh
và các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp thực hiện kế
hoạch phòng chống dịch bệnh động vật đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
6. Đài Phát thanh Truyền
hình, Báo Lâm Đồng: Xây dựng chuyên mục, kế hoạch cụ
thể nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và đoàn thể các cấp: Thường xuyên tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia và phối hợp thực hiện tốt kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT;
- Cục Thú y;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC 1:
NHU CẦU LƯỢNG VẮC XIN, HÓA CHẤT PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG
VẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Tổng
cộng
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
Vắc xin các loại
|
Liều
|
5.683.000
|
1.092.000
|
1.127.200
|
1.154.600
|
1.154.600
|
1.154.600
|
1
|
Lở mồm long móng trâu, bò
|
Liều
|
645.000
|
127.000
|
128.000
|
130.000
|
130.000
|
130.000
|
2
|
Tụ huyết trùng trâu, bò
|
Liều
|
645.000
|
127.000
|
128.000
|
130.000
|
130.000
|
130.000
|
3
|
Lở mồm long móng heo
|
Liều
|
745.000
|
135.000
|
145.000
|
155.000
|
155.000
|
155.000
|
4
|
Dịch tả heo
|
Liều
|
745.000
|
135.000
|
145.000
|
155.000
|
155.000
|
155.000
|
5
|
Tụ huyết trùng + Phó thương hàn heo
|
Liều
|
745.000
|
135.000
|
145.000
|
155.000
|
155.000
|
155.000
|
6
|
Cúm gia cầm
|
Liều
|
1.745.000
|
350.400
|
353.600
|
347.000
|
347.000
|
347.000
|
7
|
Dại chó
|
Liều
|
413.000
|
82.600
|
82.600
|
82.600
|
82.600
|
82.600
|
II
|
Hóa chất sát trùng
|
Lít
|
150.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
* Tạm tính trên 80% tổng đàn diện tiêm
PHỤ LỤC 2:
DỰ TOÁN KINH PHÍ MUA VẮC XIN, HÓA CHẤT GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Đvt: 1.000 đồng
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
I
|
Vắc xin
các loại
|
|
5.683.000
|
|
45.674.265
|
1.092.000
|
8.733.291
|
1.127.200
|
9.007.845
|
1.154.600
|
9.311.043
|
1.154.600
|
9.311.043
|
1.154.600
|
9.311.043
|
1
|
Lở mồm
long móng trâu, bò
|
Liều
|
645.000
|
27,300
|
17.608.500
|
127.000
|
3.467.100
|
128.000
|
3.494.400
|
130.000
|
3.549.000
|
130.000
|
3.549.000
|
130.000
|
3.549.000
|
2
|
Tụ huyết
trùng trâu, bò
|
Liều
|
645.000
|
5,460
|
3.521.700
|
127.000
|
693.420
|
128.000
|
698.880
|
130.000
|
709.800
|
130.000
|
709.800
|
130.000
|
709.800
|
3
|
Lở mồm long
móng heo
|
Liều
|
745.000
|
18,900
|
14.080.500
|
135.000
|
2.551.500
|
145.000
|
2.740.500
|
155.000
|
2.929.500
|
155.000
|
2.929.500
|
155.000
|
2.929.500
|
4
|
Dịch tả heo
|
Liều
|
745.000
|
1,785
|
1.329.825
|
135.000
|
240.975
|
145.000
|
258.825
|
155.000
|
276.675
|
155.000
|
276.675
|
155.000
|
276.675
|
5
|
Tụ huyết
trùng + Phó thương hàn heo
|
Liều
|
745.000
|
3,360
|
2.503.200
|
135.000
|
453.600
|
145.000
|
487.200
|
155.000
|
520.800
|
155.000
|
520.800
|
155.000
|
520.800
|
6
|
Cúm gia cầm
|
Liều
|
1.745.000
|
0,420
|
732.900
|
350.400
|
147.168
|
353.600
|
148.512
|
347.000
|
145.740
|
347.000
|
145.740
|
347.000
|
145.740
|
7
|
Dại chó
|
Liều
|
413.000
|
14,280
|
5.897.640
|
82.600
|
1.179.528
|
82.600
|
1.179.528
|
82.600
|
1.179.528
|
82.600
|
1.179.528
|
82.600
|
1.179.528
|
II
|
Hóa chất
sát trùng
|
Lít
|
150.000
|
145
|
21.750.000
|
30.000
|
4.350.000
|
30.000
|
4.350.000
|
30.000
|
4.350.000
|
30.000
|
4.350.000
|
30.000
|
4.350.000
|
Cộng
|
|
|
|
67.424.265
|
|
13.083.291
|
|
13357.845
|
|
13.661.043
|
|
13.661.043
|
|
13.661.043
|
PHỤ LỤC 3:
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH THƯỜNG
XUYÊN HÀNG NĂM CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Đvt: 1.000 đồng
TT
|
Nội dung
|
Cộng
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Tuyên truyền, tập huấn, hội thảo
|
860.350
|
172.070
|
172.070
|
172.070
|
172.070
|
172.070
|
2
|
Bảo hộ lao động
|
190.000
|
38.000
|
38.000
|
38.000
|
38.000
|
38.000
|
3
|
Chi phí lấy mẫu xét nghiệm sau tiêm
phòng
|
369.200
|
73.840
|
73.840
|
73.840
|
73.840
|
73.840
|
4
|
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tiêm
phòng và chống dịch, tập huấn, hội nghị, công tác quản lý
|
1.100.450
|
220.090
|
220.090
|
220.090
|
220.090
|
220.090
|
5
|
Chi phí tiếp nhận, bảo quản, giao
nhận, quyết toán vắc xin, hóa chất
|
415.000
|
83.000
|
83.000
|
83.000
|
83.000
|
83.000
|
|
Tổng
cộng
|
2.935.000
|
587.000
|
587.000
|
587.000
|
587.000
|
587.000
|
PHỤ LỤC 4:
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
HÀNG NĂM Ở CẤP HUYỆN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Đvt: 1.000
đồng
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
cộng
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Huyện Lạc Dương
|
1.897.787
|
368.627
|
369.165
|
372.880
|
391.500
|
395.615
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
625.485
|
116.325
|
121.165
|
124.880
|
129.500
|
133.615
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
342.400
|
62.400
|
68.000
|
68.000
|
72.000
|
72.000
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám
sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ dịch...)
|
929.902
|
189.902
|
180.000
|
180.000
|
190.000
|
190.000
|
2
|
Thành phố Đà Lạt
|
422.344
|
90.635
|
90.635
|
84.590
|
78.242
|
78.242
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
182.344
|
40.635
|
40.635
|
34.590
|
33.242
|
33.242
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
146.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
28.000
|
28.000
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám
sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ dịch...)
|
94.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
17.000
|
17.000
|
3
|
Huyện Đơn Dương
|
1.898.530
|
372.706
|
377.706
|
377.706
|
382.706
|
387.706
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
1.363.530
|
272.706
|
272.706
|
272.706
|
272.706
|
272.706
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
130.000
|
20.000
|
25.000
|
25.000
|
30.000
|
30.000
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám
sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ dịch...)
|
405.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
85.000
|
4
|
Huyện Đức Trọng
|
3.343.074
|
643.831
|
657.327
|
669.075
|
678.522
|
694.319
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
2.373.074
|
453.831
|
467.327
|
474.075
|
483.522
|
494.319
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
600.000
|
120.000
|
120.000
|
120.000
|
120.000
|
120.000
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám
sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ dịch...)
|
370.000
|
70.000
|
70.000
|
75.000
|
75.000
|
80.000
|
5
|
Huyện Lâm Hà
|
3.114.795
|
641.735
|
641.735
|
641.735
|
594.795
|
594.795
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
1.414.795
|
301.735
|
301.735
|
301.735
|
254.795
|
254.795
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
1.350.000
|
270.000
|
270.000
|
270.000
|
270.000
|
270.000
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ
dịch...)
|
350.000
|
70.000
|
70.000
|
70.000
|
70.000
|
70.000
|
6
|
Huyện Đam Rông
|
1.277.106
|
235.720
|
249.245
|
256.815
|
264.142
|
271.184
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
565.831
|
93.465
|
106.990
|
114.560
|
121.887
|
128.929
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
424.000
|
84.800
|
84.800
|
84.800
|
84.800
|
84.800
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ
dịch...)
|
287.275
|
57.455
|
57.455
|
57.455
|
57.455
|
57.455
|
7
|
Huyện Di Linh
|
3.081.720
|
616.344
|
616.344
|
616.344
|
616.344
|
616.344
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
1.608.470
|
321.694
|
321.694
|
321.694
|
321.694
|
321.694
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
1.121.500
|
224.300
|
224.300
|
224.300
|
224.300
|
224.300
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ
dịch...)
|
351.750
|
70.350
|
70.350
|
70.350
|
70.350
|
70.350
|
8
|
Thành phố Bảo Lộc
|
1.366.642
|
262.806
|
257.925
|
268.549
|
274.674
|
302.688
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
632.070
|
118.730
|
122.425
|
126.249
|
130.278
|
134.388
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
734.572
|
144.076
|
135.500
|
142.300
|
144.396
|
168.300
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ
dịch...)
|
Thành
phố Bảo Lộc không đăng ký nhu cầu
|
9
|
Huyện Bảo Lâm
|
1.051.725
|
149.397
|
181.305
|
196.780
|
256.346
|
267.897
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
696.349
|
96.697
|
120.605
|
132.680
|
167.260
|
179.107
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
250.000
|
40.000
|
45.000
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ
dịch...)
|
105.376
|
12.700
|
15.700
|
14.100
|
34.086
|
28.790
|
10
|
Huyện Đạ Huoai
|
1.269.975
|
233.480
|
238.175
|
248.444
|
267.456
|
282.420
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
835.975
|
146.680
|
151.375
|
161.644
|
180.656
|
195.620
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
88.000
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ
dịch...)
|
346.000
|
69.200
|
69.200
|
69.200
|
69.200
|
69.200
|
11
|
Huyện Đạ Tẻh
|
1.722.338
|
323.590
|
340.937
|
350.937
|
350.937
|
355.937
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
927.338
|
183.590
|
185.937
|
185.937
|
185.937
|
185.937
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
385.000
|
70.000
|
75.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ
dịch...)
|
410.000
|
70.000
|
80.000
|
85.000
|
85.000
|
90.000
|
12
|
Huyện Cát Tiên
|
1.650.552
|
320.957
|
325.533
|
330.110
|
334.687
|
339.265
|
a
|
Tiền công tiêm phòng
|
1.190.552
|
228.957
|
233.533
|
238.110
|
242.687
|
247.265
|
b
|
Tiền công khử trùng, tiêu độc
|
210.000
|
42.000
|
42.000
|
42.000
|
42.000
|
42.000
|
c
|
Hoạt động khác (tuyên truyền, tập
huấn, kiểm tra giám sát, vật tư bảo hộ, điều tra ổ
dịch...)
|
250.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
|
Tổng
|
22.096.588
|
4.259.828
|
4.346.032
|
4.413.965
|
4.490.351
|
4.586.412
|
PHỤ LỤC 5:
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
ĐỘNG VẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Đvt: 1.000 đồng
TT
|
Nội dung
|
Cộng
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
Ngân sách Trung ương
|
17.608.500
|
3.467.100
|
3.494.400
|
3.549.000
|
3.549.000
|
3.549.000
|
|
Vắc xin LMLM trâu, bò
|
17.608.500
|
3.467.100
|
3.494.400
|
3.549.000
|
3.549.000
|
3.549.000
|
II
|
Ngân sách tỉnh
|
52.750.765
|
10.203.191
|
10.450.445
|
10.699.043
|
10.699.043
|
10.699.043
|
1
|
Vắc xin các loại
|
28.065.765
|
5.266.191
|
5.513.445
|
5.762.043
|
5.762.043
|
5.762.043
|
-
|
Vắc xin LMLM heo
|
14.080.500
|
2.551.500
|
2.740.500
|
2.929.500
|
2.929.500
|
2.929.500
|
-
|
Vắc xin THT trâu, bò
|
3.521.700
|
693.420
|
698.880
|
709.800
|
709.800
|
709.800
|
-
|
Vắc xin Dịch tả heo
|
1.329.825
|
240.975
|
258.825
|
276.675
|
276.675
|
276.675
|
-
|
Vắc xin (THT+PTH) heo
|
2.503.200
|
453.600
|
487.200
|
520.800
|
520.800
|
520.800
|
-
|
Vắc xin Cúm gia cầm
|
732.900
|
147.168
|
148.512
|
145.740
|
145.740
|
145.740
|
-
|
Vắc xin Dại chó
|
5.897.640
|
1.179.528
|
1.179.528
|
1.179.528
|
1.179.528
|
1.179.528
|
2
|
Hóa chất sát trùng
|
21.750.000
|
4.350.000
|
4.350.000
|
4.350.000
|
4.350.000
|
4.350.000
|
3
|
Các hoạt động phòng chống dịch
|
2.935.000
|
587.000
|
587.000
|
587.000
|
587.000
|
587.000
|
III
|
Ngân sách huyện
|
22.096.588
|
4.259.828
|
4.346.032
|
4.413.965
|
4.490.351
|
4.586.412
|
Tổng
cộng
|
92.455.853
|
17.930.119
|
18.290.877
|
18.662.008
|
18.738.394
|
18.834.455
|