ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2518/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HÓA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày
25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
04/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND
ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình; Nghị quyết số 59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 1283/QĐ-UBND
ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt các ngành
hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết
gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ thực trạng phát triển cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp hiện nay trên địa bàn, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025, với
các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp đồng
bộ (về cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị và điều kiện đầu tư) phù hợp với quy
mô, trình độ sản xuất của từng vùng nhất là đối với vùng sản xuất hàng hóa tập
trung và ngành hàng có giá trị gia tăng cao.
2. Yêu cầu
- Phát triển cơ giới hóa phải gắn với
quá trình cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững; gắn với chuỗi giá trị thông qua các mô hình liên kết tổ chức
sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn.
- Khuyến khích, thu hút các thành phần
kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển cơ giới hóa nông nghiệp
(chế tạo máy, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất).
- Tận dụng cơ hội từ cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để phát triển cơ giới hóa trong nông nghiệp theo hướng
hiện đại, thông minh, hiệu quả và bền vững.
- Định hướng cụ thể đối với từng nhóm
ngành như sau:
+ Ngành trồng trọt: Cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu từ làm đất, gieo trồng, chăm sóc
(tưới, phun thuốc, làm cỏ), thu hoạch, bảo quản.
+ Ngành chăn nuôi: Cơ giới hóa tập trung vào khâu phối trộn thức ăn, chăm sóc, ưu tiên
các mô hình chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
+ Ngành thủy sản: Cơ giới hóa các khâu phối trộn thức ăn, chăm sóc, thu hoạch, kiểm soát
chất lượng nước đối với thủy sản nuôi (tôm chân trắng, tôm sú); đối với đánh bắt
đầu tư trên các tàu cá công suất lớn đánh bắt xa bờ.
+ Ngành lâm nghiệp: Cơ giới hóa tập trung vào khâu làm đất, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh, phòng chống cháy rừng, thu hoạch, vận chuyển ở các vùng trồng rừng tập
trung quy mô lớn.
+ Ngành sản xuất muối: Cơ giới hóa tập trung vào các khâu cung cấp nước biển, vận chuyển muối.
II. NỘI DUNG
1. Cơ giới hóa
các ngành sản xuất chính
1.1. Trồng trọt
a) Đối với cây lúa, ngô, sắn, lạc, khoai lang, cây công nghiệp: Tập trung tăng nhanh tỷ
lệ cơ giới hóa sản xuất:
- Khâu làm đất: Cơ bản được cơ giới hóa, chuyển sử dụng máy kéo 2 bánh sang máy kéo 4
bánh có năng suất, hiệu quả và điều kiện lao động thuận lợi, đến năm 2025, mức
độ cơ giới hóa làm đất bình quân đạt trên 95%.
- Khâu gieo trồng: Chuyển dần từ gieo trồng bằng công cụ thủ công sang sử dụng máy gieo hạt
đưa mức độ cơ giới hóa khâu gieo trồng lên 30%. Gieo ngô bằng máy ở các vùng sản
xuất tập trung đạt 50%. Trồng sắn bằng máy ở vùng tập
trung, bằng phẳng lên 70%.
- Khâu chăm sóc: Sử dụng các loại máy phun thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng bảo đảm
theo quy chuẩn kỹ thuật tăng 30-40%. Sử dụng máy kéo đa năng chăm sóc (vun, xới)
đạt 40-50%.
- Khâu tưới: Đưa công nghệ tưới tiết kiệm nước (tưới nhỏ giọt) để áp dụng nhanh mô
hình tưới tiết kiệm nước cho ngô, sắn và một số cây công nghiệp, cây ăn quả
khác.
- Khâu thu hoạch: Thực hiện thu hoạch lúa bằng máy đạt 95% vào năm 2025, chủ yếu sử dụng
máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao, mức độ gặt sót dưới 1,5%. Máy
thu hoạch ngô đạt 30%, sắn, lạc, khoai lang đạt 40%.
- Khâu sấy, bảo quản: Phát triển các loại máy sấy, phù hợp, với quy mô,
trình độ sản xuất. Chú trọng việc đầu tư các hệ thống sấy tiên tiến, gắn với
các cơ sở xay xát, dự trữ lương thực lớn. Chủ động làm khô đối với ngô, nhất là
vào mùa mưa, hạn chế tối đa tổn thất về chất lượng do nhiễm aflatoxin. Phát triển
kho bảo quản lúa, ngô quy mô lớn tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ giới hóa
các kho bảo quản đạt 60%, với 20% được tự động hóa, nâng cao năng, suất lao động
và kiểm soát các thông số kỹ thuật trong quá trình bảo quản.
b) Đối với rau, hoa, quả
- Khâu làm đất, gieo trồng: Phát triển các máy làm đất cỡ nhỏ, máy đóng bầu, gieo hạt trong sản xuất.
Chú trọng các biện pháp canh tác tiên tiến trong nhà màng, nhà lưới có điều khiển
các thông số nhiệt độ, ẩm độ và quản lý tốt dịch hại tạo điều kiện cho cây trồng
sinh trưởng, phát triển tốt, đưa tỷ lệ cơ giới hóa tại các vùng sản xuất rau,
quả tập trung lên 40-50%.
- Khâu chăm sóc, thu hoạch: Ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, công nghệ xử lý cận
thu hoạch bằng các chất điều hòa sinh trưởng, kéo dài thời gian thu hoạch; cải
tiến phương tiện, dụng cụ thu hái đảm bảo chất lượng nguyên liệu trước thu hoạch.
- Khâu bảo quản: Thực hiện bảo quản rau quả tươi tại chỗ theo hướng bảo quản mát; bọc
màng bán thấm, tiệt trùng đối với một số loại rau quả tươi xuất khẩu. Đầu tư
phát triển hệ thống sơ chế rau quả tại các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, bảo
đảm an toàn thực phẩm và hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất sau thu hoạch.
1.2. Chăn nuôi
Áp dụng máy, thiết bị cho chăn nuôi
nông hộ theo hình thức công nghiệp, có kỹ thuật và công nghệ phù hợp để hạn chế
dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
- Cơ giới hóa chăn nuôi chuồng trại:
Hệ thống cung cấp thức ăn, nước uống tự động đạt 70%, hệ thống làm mát đạt
15-20%.
- Cơ giới hóa chế biến thức ăn (trâu,
bò, gia cầm) từ 30% lên 40%.
- Cơ giới hóa vệ sinh chuồng trại, đạt
80-85%. Chú trọng xử lý chất thải chăn nuôi thành các sản phẩm dưới dạng năng
lượng (nhiệt - điện) và phân bón hữu cơ cho cây trồng.
1.3. Thủy sản
- Cơ giới hóa nuôi trồng thủy sản: Ở các ao nuôi quy mô công nghiệp
đạt 90% diện tích nuôi sử dụng máy móc ở các khâu: cho ăn, chăm sóc, thu hoạch;
ở các ao nuôi quy mô trung bình và nhỏ đạt 50%.
- Cơ giới hóa đánh bắt hải sản: Chú trọng phát triển tàu khai
thác hải sản xa bờ.
1.4. Lâm nghiệp
Tại các vùng trồng rừng tập trung,
quy mô lớn có sử dụng máy móc các khâu làm đất đạt 75%, trồng
cây đạt 50%, phòng trừ sâu bệnh và phòng chống cháy rừng đạt 90%. Tăng tỷ lệ áp
dụng cơ giới hóa ở khâu chặt hạ, vận chuyển lên 85-90%.
Các vùng rừng sản xuất còn lại, tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới
hóa khâu trồng, chăm sóc, chữa cháy rừng và phát triển rừng 10-15 %.
1.5. Sản xuất muối
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ
thống thủy lợi đồng muối trong quy hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất muối
sạch, trang bị công cụ cải tiến, máy
móc thích hợp để giảm cường độ lao động, tăng năng suất 20%, tăng giá trị gia tăng các sản phẩm muối ít nhất 20% so với hiện nay và tạo nguồn
nguyên liệu sạch để chế biến muối tinh chất lượng cao. Sử dụng xe ô tô cỡ nhỏ vận
chuyển muối, máy bơm loại nhỏ bơm nước đủ độ mặn từ bể chứa lên sân phơi (ô kết
tinh). Nâng tỷ lệ cơ giới hóa tập trung vào các khâu cung cấp nước biển 30%, vận
chuyển muối 70%.
- Phát triển kho bảo quản và tăng cường
trang thiết bị, hiện đại hóa kho nhằm nâng cao chất lượng bảo quản muối.
2. Cơ giới hóa
vùng sản xuất
2.1. Vùng đồng bằng
- Tập trung phát triển cơ giới hóa tại
các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn về lúa, khoai
lang, lạc, ngô và rau, hoa các loại, phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa, tập trung theo tiêu chuẩn an toàn, sản xuất theo quy trình
VietGAP, hướng hữu cơ, hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu, hình thành các khu nông nghiệp sinh
thái và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Khu vực đô thị: Nghiên cứu phát triển
các mô hình áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa tại các vườn nông nghiệp đô thị dạng
thủy canh, hữu cơ dạng nhà lưới, nhà màng. Chú trọng phát triển nhóm sản phẩm
rau an toàn và rau chế biến, tiếp tục phát huy và nhân rộng
các mô hình sản xuất nông nghiệp như khu trồng rau và sản phẩm từ nông nghiệp
công nghệ cao.
- Phát triển cơ giới hóa ngành chăn
nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và liên kết theo chuỗi, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Tập trung khâu chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại, tự động hóa trong một số khâu cung cấp thức ăn, nước uống.
- Phát triển cơ giới hóa thủy sản tập
trung ở khâu chăm sóc, chế biến thức ăn, đa dạng hình thức nuôi và đối tượng
nuôi, tận dụng ao hồ, mặt nước để nuôi theo hình thức hộ gia đình, trang trại,
ưu tiên các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như: ba ba, ốc hương, tôm, cua, cá.
2.2. Vùng trung du, đồi núi
- Chú trọng phát triển cơ giới hóa
khâu trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Chú trọng trồng rừng gỗ lớn và ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật vào trồng rừng nhằm tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế của
rừng trồng. Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Tập trung phát triển cơ giới hóa cây
công nghiệp, nhất là cây cao su, cây ăn quả, hồ tiêu, sắn
nguyên liệu ở các khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch.
- Phát triển cơ giới hóa ngành chăn
nuôi theo hướng chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Đẩy nhanh tốc độ phát triển tổng
đàn và nâng cao chất lượng đàn với các đối tượng nuôi chủ lực: trâu bò, gia cầm;
đồng thời, chú trọng phát triển các đối tượng nuôi khác như: dê, thỏ, ong, ba
ba, ếch.
2.3. Vùng đất cát ven biển, vùng
biển
Tăng cường năng lực, cơ giới hóa các
khâu trong đánh bắt thủy sản theo hướng tăng cường đánh bắt xa bờ, giảm dần
khai thác ven bờ để bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung nhằm nâng cao năng suất, sản
lượng, đưa ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng.
3. Về đào tạo, tập
huấn
- Chú trọng công tác đào tạo nghề cơ
khí, vận hành máy móc, thiết bị trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân, nhất
là hình thức tập huấn ngắn hạn, tại chỗ thông qua công tác khuyến công, các lớp
tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong vận hành máy, thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Thực hiện xã hội hóa đào tạo nghề cho nông dân, tổ chức hợp
tác liên kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, gắn đào tạo với sử dụng
lao động tại chỗ.
- Hỗ trợ thực hiện 02 lớp đào tạo nghề
ngắn hạn về sửa chữa máy nông nghiệp; sửa chữa máy tàu thuyền và tổ chức 20 lớp
tập huấn về tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, khoa học công
nghệ về cơ điện nông nghiệp, vận hành máy móc thiết bị
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
4. Hỗ trợ máy
móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa, xây dựng các mô hình trình diễn áp dụng cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp
- Ngành trồng trọt, lâm nghiệp:
Tập trung hỗ trợ 15 máy làm đất; 10
máy gặt đập liên hợp; 05 máy cuốn rơm rạ; 60 máy thu hoạch lạc, bắp; 40 máy bóc
tách lạc, bắp; 10 tủ mát bảo quản rau, củ, quả; 15 hệ thống tưới nhỏ giọt, tiết
kiệm nước cho cây trồng cạn; 10 hệ thống máy sấy nông sản;
01 hệ thống, máy phục vụ chăm sóc (tưới, phun thuốc, làm cỏ (máy bay phun thuốc
bảo vệ thực vật). Đối tượng ưu tiên hỗ trợ:
+ Cây lúa: tập trung hỗ trợ phát triển
cơ giới hóa tại các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã
Ba Đồn;
+ Cây sắn, khoai lang: Huyện Quảng
Ninh, Lệ Thủy, Bố Trạch;
+ Cây lạc: Huyện Bố Trạch, Quảng Trạch,
Tuyên Hóa, Minh Hóa và Lệ Thủy;
+ Rau các loại: các huyện, thành phố, thị xã ven biển;
+ Cây dược liệu, lâm nghiệp: Các huyện,
thành phố, thị xã.
- Ngành chăn nuôi:
Tập trung hỗ trợ 20 mô hình có sử dụng
hệ thống làm mát cho gia súc gia cầm, tập trung các mô
hình chăn nuôi lợn tại huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch.
- Ngành thủy sản:
Tập trung hỗ trợ phát triển cơ giới
hóa trong khai thác thủy sản xa bờ, ưu tiên hỗ trợ 05 mô
hình tời thu lưới rê, 05 mô hình tời thu lưới chụp, 10 mô hình sử dụng hầm PU
trong bảo quản thủy sản trên tàu khai thác xa bờ; địa bàn ưu tiên hỗ trợ tại Đồng
Hới, huyện Bố Trạch và thị xã Ba Đồn.
- Ngành sản xuất muối: Hỗ trợ 02 xe tải chở hàng cơ nhỏ vận chuyển muối tại vùng sản xuất muối
xã Quảng Phú, huyện Quảng Trạch.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Cơ cấu nguồn vốn:
- Vốn ngân sách hỗ trợ: Lồng ghép nguồn
vốn các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh và nguồn kinh phí ngân sách các cấp;
cụ thể:
+ Ngân sách Trung ương;
+ Chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chính sách nông nghiệp;
+ Nguồn vốn sự nghiệp khoa học công
nghệ;
+ Nguồn kinh phí các chương trình, dự
án;
- Vốn đối ứng của các tổ chức, cá
nhân: Vốn tự có của các tổ chức, cá nhân; vốn vay từ các tổ
chức tín dụng.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục đổi
mới và hoàn thiện cơ chế chính sách, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
- Rà soát, góp ý bổ sung hoàn thiện
các cơ chế, chính sách về cơ điện nông nghiệp và nghiên cứu
khoa học công nghệ trong cơ giới hóa nông nghiệp, khuyến khích các tổ chức, cá
nhân có sáng chế máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được hưởng các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện tốt Nghị định
57/2018/NĐ-TTg ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nghị định 98/2018/NĐ-TTg ngày
05/7/2018 của Chính phủ về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho đối tượng doanh nghiệp trong các
ngành cơ khí máy nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Thông qua các chính sách về phát
triển hợp tác xã ưu tiên hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức cung cấp dịch
vụ cơ giới ở nông thôn, tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp.
- Thực hiện các chương trình chuyển
giao các tiến bộ kỹ thuật về cơ điện nông nghiệp thông qua các mô hình khuyến
công nông nghiệp.
- Đầu tư nguồn lực cho xây dựng các
mô hình trình diễn về cơ giới hóa đồng
bộ sản xuất nông nghiệp, mô hình nông nghiệp thông minh 4.0.
2. Công tác rà
soát quy hoạch
- Rà soát quy hoạch sản xuất nông
nghiệp, tổ chức lại vùng sản xuất tập trung theo định hướng
của từng nhóm cây trồng, vật nuôi và theo lợi thế của từng
vùng.
- Thực hiện dồn điền, đổi thửa tạo điều
kiện tập trung, tích tụ đất đai xây dựng cánh đồng lớn để thuận lợi đưa máy móc
cơ giới hóa.
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phù hợp với việc đưa máy móc, thiết bị phục vụ sản
xuất: quy hoạch, cải tạo, san phẳng đồng ruộng, kiên cố hóa hệ thống tưới,
tiêu; giao thông nội đồng và giao thông nông thôn.
3. Tăng đầu tư
thông tin tuyên truyền, khoa học và công nghệ phục vụ cho phát triển cơ giới
hóa
- Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ
khoa học công nghệ phục vụ nghiên cứu cơ điện, máy nông nghiệp và công nghiệp
chế biến nông sản.
- Tuyên truyền sâu rộng đến người dân
các cơ chế, chính sách của Trung ương, địa phương về phát triển cơ giới hóa. Đổi
mới nội dung và cách thức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nông dân, ưu tiên công tác chuyển giao những tiến
bộ kỹ thuật về cơ giới hóa; đào tạo, tập huấn thường,
xuyên cho doanh nghiệp nhỏ tại nông thôn, các hợp tác xã và người nông dân về ứng
dụng công nghệ mới trong cơ giới hóa và bảo quản, chế biến nông sản trong các
chương trình khuyến nông.
- Thực hiện các đề tài khoa học công
nghệ về cơ điện nông nghiệp; thực hiện công tác chuyển giao kết quả vào sản xuất,
có mối liên kết giữa các cơ quan nghiên cứu với các doanh nghiệp ngay từ khâu đặt
hàng nghiên cứu đến khi tiếp nhận kết quả của đề tài.
4. Phát triển
tín dụng trong sản xuất nông nghiệp
Triển khai hiệu quả chính sách tín dụng
đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị, định
số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với
các đối tượng khách hàng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân về
phát triển sản xuất tập trung hàng hóa quy mô lớn để tạo điều kiện đẩy mạnh áp
dụng cơ giới vào sản xuất.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Căn cứ nguồn vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ hàng năm để thực hiện Chương trình đầu tư công hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn (nếu có), chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở ngành liên quan
căn cứ khả năng ngân sách tỉnh hàng năm và phương án đề xuất
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương liên quan
trong năm ngân sách, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, thanh quyết toán nguồn kinh phí.
4. Sở Công
Thương
Ưu tiên nguồn vốn khuyến công hỗ trợ
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp chế biến nông lâm
thủy sản; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp về thông tin giá cả
thị trường.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ
Nghiên cứu, chuyển giao các giải pháp
ứng dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ mới về cơ giới hóa nông nghiệp. Ưu
tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật công nghệ
ngành cơ khí nông nghiệp, hướng dẫn thực hiện các quy định về chất lượng sản phẩm.
6. Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh Quảng Bình
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên
địa bàn thực hiện tốt các nội dung tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015
của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
55/2015/NĐ-CP tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân tiếp cận với nguồn
vốn vay để đưa cơ giới hóa vào phát triển sản xuất.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động rà soát quy hoạch sản xuất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên canh, hình thành cánh đồng lớn nhằm tạo
điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất (nhất là các Hợp tác
xã, Tổ hợp tác) áp dụng nhanh cơ giới hóa vào các khâu từ
sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.
- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh lồng
ghép các chương trình dự án, cân đối ngân sách hàng năm bố trí nguồn vốn để tổ
chức triển khai thực hiện tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan trong việc hướng dẫn, lựa chọn
các loại máy móc, thiết bị phù hợp có công nghệ tiên tiến với việc xây dựng mô
hình cánh đồng mẫu lớn, điều kiện canh tác trên địa bàn.
8. Các sở, ban,
ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị
xã để triển khai thực hiện.
Yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực
hiện hàng năm trước ngày 5/12 và các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện (nếu có) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát triển
nông thôn) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có tên ở Mục V;
- Chi cục PTNT;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|