ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3440/CTr-UBND
|
Cao Bằng,
ngày 07 tháng 12 năm 2021
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
03 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về phát triển khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trong Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 03 tháng 11
năm 2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi
là Nghị quyết). Phân công rõ trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan, nhằm đảm bảo
thực hiện đạt hiệu quả cao các nội dung, mục tiêu của Nghị quyết.
- Tạo sự thống nhất cao trong các cấp,
các ngành trong tỉnh và nhận được sự quan tâm hưởng ứng tích cực của toàn xã hội
đối với nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
(KH,CN&ĐMST) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
2. Yêu cầu
- Bám sát quan điểm, mục tiêu, chỉ
tiêu và các nhóm giải pháp trọng tâm của Nghị quyết và điều kiện thực tiễn của
mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị; xác định rõ nội dung nhiệm vụ trọng tâm và lộ
trình cụ thể để triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả trong thời
gian tới.
- Đảm bảo sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ,
thường xuyên, thống nhất, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan; quy định rõ chế độ thông tin báo cáo,
đánh giá sơ kết, tổng kết trong quá trình thực hiện; Người đứng đầu các cơ quan
đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động về
KH,CN&ĐMST của cơ quan đơn vị.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, quán
triệt, xây dựng kế hoạch, tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết
- Hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố căn cứ Chương trình hành động của UBND tỉnh, chủ động xây
dựng và triển khai kế hoạch thực hiện; tăng cường quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến nội dung Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên
trong đơn vị mình và nhân dân địa phương.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
các phóng sự, bài viết về các mục tiêu, định hướng, nhất là các kết quả của hoạt
động KH,CN&ĐMST của địa phương, ngành mình; thông tin về các thành tựu mới
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) của thế giới, trong nước.
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông về KH,CN&ĐMST, gắn tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế với tuyên truyền về phổ
biến kiến thức về KH,CN&ĐMST.
- Kiện toàn và duy trì hoạt động hiệu
quả Hội đồng KH&CN các cấp. Đối với UBND các huyện, thành phố, chủ tịch
UBND trực tiếp làm chủ tịch Hội đồng KH&CN và phụ trách lĩnh vực KH&CN.
Mỗi sở, ban, ngành phân công 01 lãnh đạo và ít nhất 01 phòng ban chuyên môn phụ
trách hoạt động KH,CN&ĐMST của đơn vị để tham mưu triển khai thực hiện.
2. Xây dựng, phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về KH,CN&ĐMST
- Hằng năm, các cấp, các ngành, địa
phương trong tỉnh rà soát và có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn sâu của ngành, địa phương mình trên cơ sở đảm bảo mục tiêu Chương
trình của Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, nhất là cấp chiến
lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; Đề án số 06-ĐA/TU
ngày 29/10/2021 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp
tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày
16/12/2019 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2021-2030 của
tỉnh Cao Bằng.
- Các ngành, địa phương có cơ chế, quy
định để khuyến khích các cán bộ, công chức, viên chức có các sáng kiến, giải
pháp chuyên môn, hoạt động ứng dụng KH&CN trong thực hiện nhiệm vụ; có kế
hoạch đưa công chức các sở, ngành, huyện, thành phố có chuyên môn xuống các xã,
thị trấn để thực tế, hỗ trợ cơ sở tăng cường ứng dụng KH&CN vào sản xuất và
đời sống; cân đối, bố trí kinh phí cho đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ thợ
nghề, lực lượng lao động trực tiếp trong tiếp nhận, chuyển giao công nghệ.
- Chuẩn bị trước một bước nguồn nhân lực
KH,CN&ĐMST trong tương lai, theo hướng đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng,
cơ cấu hợp lý, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực và giai đoạn phát triển, thông
qua việc: tăng cường đào tạo kiến thức về KH&CN, nâng cao năng lực tin học,
ngoại ngữ, rèn luyện năng lực thiết kế sáng tạo gắn với các dự án thực tế trong
trường phổ thông; tăng cường định hướng nghề nghiệp và tư vấn nghiên cứu về KH,
CN&ĐMST trong các trường học phổ thông.
- Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy
vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên minh HTX, Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ,... nhằm tập hợp, kết nối đội ngũ trí thức
thông qua diễn đàn, hội thi, hội thảo, hoạt động câu lạc bộ, nhằm thúc đẩy phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH,CN&ĐMST.
3. Phát triển và tăng
cường tiềm lực KH,CN&ĐMST
- Hằng năm việc đảm bảo ngân sách địa
phương phân bổ cho dự toán chi sự nghiệp KH&CN ở cấp tỉnh phải cao hơn từ
20% trở lên so với số Trung ương giao; các huyện, thành phố, các ngành xác định
và có phân bổ nguồn chi ngân sách cho hoạt động KH,CN&ĐMST với cơ cấu hợp
lý.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế, chính sách cho hoạt động
KH,CN&ĐMST trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025 nhằm hỗ trợ, thu
hút đầu tư trong lĩnh vực KH,CN&ĐMST cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục quan tâm đầu tư tăng cường
tiềm lực cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, kiểm định, thử nghiệm, hiệu chuẩn, phát triển công nghệ sinh
học, lưu trữ quỹ gen... phấn đấu đến năm 2030, trên 80% các dịch vụ kỹ thuật về
KH&CN được triển khai cung cấp tại địa phương, nhằm tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, góp phần xóa đói, giảm nghèo và tăng thu nhập
cho người dân.
- Các huyện, thành phố có chiến lược,
kế hoạch, chính sách hỗ trợ, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng các
trung tâm (khu vực) sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh;
các vườn ươm công nghệ, doanh nghiệp KH, CN&ĐMST tạo của tỉnh.
4. Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trên nền tảng cuộc cách mạng công nghệ lần thứ
tư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2021 - 2025, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động cân đối, bố trí kinh phí phù hợp
để xác định và bố trí kinh phí để triển khai từ 01 nhiệm vụ KH&CN trở lên,
tập trung ưu tiên các nhiệm vụ cấp bách, cần thiết triển khai thực hiện, có khả
năng ứng dụng, nhân rộng kết quả, đặc biệt ứng dụng công nghệ cao, thông minh
vào 3 chương trình trọng tâm, đột phá của tỉnh (Nông nghiệp thông minh, dịch vụ
du lịch và kinh tế cửa khẩu). Cụ thể như sau:
- Lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông:
+ Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch số
2769/KH-UBND ngày 10/11/2020 của UBND tỉnh Cao Bằng về chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Triển khai ứng dụng có hiệu quả các
công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, như: dữ liệu lớn
(Big Data); Internet vạn vật (IoT); Trí tuệ nhân tạo (AI); Điện toán đám mây...
nhằm tạo các nền tảng công nghệ để hỗ trợ thúc đẩy phát triển KH,CN&ĐMST,
phục vụ chuyển đổi số trong quản lý xã hội, các dịch vụ công, các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục - đào tạo, thương mại, logistics, du
lịch, các doanh nghiệp và người tiêu dùng;
+ Hỗ trợ triển khai, phát triển và đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ 5G và sau 5G.
- Lĩnh vực khoa học
và công nghệ:
+ Triển khai đề án tái cơ cấu các
chương trình, nhiệm vụ KH&CN theo hướng tinh gọn, thiết thực, hiệu quả, lấy
doanh nghiệp làm trung tâm, tăng cường các hoạt động liên kết vùng, gắn kết trực
tiếp với các viện nghiên cứu, trường đại học, các trung tâm nghiên cứu của
doanh nghiệp lớn ở trong và ngoài tỉnh, các chương trình KH&CN cấp bộ, cấp
quốc gia...;
+ Tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu
từ các chương trình KH&CN quốc gia, các tổ chức KH&CN trên địa bàn để
giải quyết các bài toán, vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển KT - XH của tỉnh;
+ Triển khai đầu tư xây dựng các khu sản
xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ sinh học, công
nghệ cao vào sản xuất, bảo quản, chế biến, phòng chống dịch bệnh;
+ Lưu giữ, bảo tồn, phát triển các nguồn
gen cây trồng vật nuôi quý hiếm, đặc sản, đặc hữu, các nguồn gen có nguy cơ thất
thoát và tuyệt chủng cao, nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm chủ lực trong nông
nghiệp, như: các loại rau, củ, quả đặc sản, đặc hữu; sản phẩm dược liệu; sản xuất,
chế biến thịt gia súc, gia cầm và các loại nông sản khác.
- Lĩnh vực nông nghiệp:
+ Tập trung triển khai các đề tài, nhiệm
vụ KH&CN về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Đề án nông nghiệp thông
minh; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường;
Phát triển chuỗi sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, đạt chuẩn VietGAP,
GlobalGAP; công nghệ sản xuất, ươm tạo giống; công nghệ bảo quản, chế biến nông
sản. Bảo tồn, khai thác và phát triển các nguồn gen bản địa quý hiếm của địa
phương; phối hợp, trao đổi phát triển các nguồn gen có giá trị với các địa
phương khác trong nước; nghiên cứu, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp
xanh, thích ứng với biến đổi về môi trường và khí hậu;
+ Đánh giá, xác định danh mục các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương giai đoạn 2021-2025, 2026-2030 và giai
đoạn tiếp theo, để làm căn cứ xác định mục tiêu ưu tiên đầu tư phát triển ở địa
phương.
- Lĩnh vực công
thương:
+ Tập trung vào các chương trình, dự
án KH&CN ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh, công nghệ khai thác,
sản xuất chế biến sâu; công nghệ sạch, thân thiện môi trường phục vụ trực tiếp
cho sản xuất, phát triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng, đặc hữu của tỉnh.
Ưu tiên hỗ trợ triển khai các công nghệ sản xuất bảo quản chế biến sau thu hoạch,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ bao gói sản phẩm, công nghiệp dược và công
nghệ môi trường;
+ Tập trung ứng dụng những thành tựu về
KH,CN&ĐMST nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu; tăng cường trao đổi,
hợp tác về thương mại, phát triển các dịch vụ Logistics; quản lý tốt chất lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa...
- Lĩnh vực y tế: Tăng cường
nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ cao trong y học
hiện đại để nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và bảo vệ an toàn sức
khỏe cộng đồng. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu và
sản xuất thuốc từ các nguồn dược liệu địa phương và thuốc y học cổ truyền. Đặc
biệt trong việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các bài thuốc dân gian của địa
phương trong việc hỗ trợ điều trị, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh.
- Lĩnh vực giáo dục
và đào tạo:
+ Tập trung triển khai lồng ghép
chương trình giảng dạy với việc tuyên truyền về các thành tựu KH&CN ở trong
và ngoài nước, khuyến khích tổ chức các hoạt động ngoại khóa về KH,CN&ĐMST,
các cuộc thi đề xuất ý tưởng, các Startup... nhằm sớm hình thành tinh thần khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo từ ngay trong nhà trường phổ thông;
+ Khuyến khích giảng viên, sinh viên,
nghiên cứu sinh tham gia các hội thi sáng tạo KH&CN, đề xuất đặt hàng thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển KT - XH của tỉnh.
- Lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch: Nghiên cứu triển khai các nhiệm vụ KH&CN
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc của địa
phương để tuyên truyền, quảng bá về truyền thống, con người, cảnh sắc Cao Bằng
đến đông đảo người dân, du khách ở trong và ngoài nước, phục vụ phát triển du lịch
và bảo tồn các giá trị văn hóa của địa phương; xây dựng các chương trình, nhiệm
vụ về KH,CN&ĐMST nhằm tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa văn hóa, du lịch với sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và môi trường sinh thái.
- Lĩnh vực tài nguyên
môi trường: Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các công nghệ
tiên tiến, phù hợp để phòng ngừa ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm, đặc biệt là
trong thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, cải thiện
chất lượng không khí, phát triển vật liệu xử lý môi trường, lập bản đồ quy hoạch
các vùng đất “sạch” của địa phương để có phương án bảo vệ và phục vụ phát triển
sản xuất nông nghiệp sạch và bền vững.
- Lĩnh vực quy hoạch,
xây dựng, giao thông vận tải, phát triển hạ tầng - đô thị: Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quy hoạch, quản lý giao thông, xây
dựng, môi trường đô thị; phát triển hạ tầng quản lý giám sát giao thông thông
minh, đô thị thông minh.
5. Về thúc đẩy hoạt động
đổi mới sáng tạo; phát triển tài sản trí tuệ; thị trường KH&CN; hoạt động
tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
hàng hóa
- Triển khai Chương trình phát triển
thị trường KH&CN tỉnh Cao Bằng đến năm 2030 gắn với hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về KH,CN&ĐMST của tỉnh Cao Bằng, có kết nối toàn
quốc và quốc tế.
- Triển khai Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp
sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025. Hình thành Trung tâm
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại Cao Bằng, để nghiên cứu, triển khai các mô
hình thực nghiệm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh, công nghệ 4.0 và
các mô hình kết hợp giữa bản sắc văn hóa, truyền thống sản xuất của địa phương
với dịch vụ du lịch, để phục vụ cho các hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
ở địa phương.
- Triển khai Chương trình, Đề án phát
triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2030; hỗ trợ, tư vấn
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ và quảng bá
phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động về truy
xuất nguồn gốc sản phẩm; triển khai các biện pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả
thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Trọng tâm, triển khai một số dự án có sự hỗ trợ
của ngân sách nhà nước để xây dựng chỉ dẫn địa lý, xác lập bảo hộ và phát triển
thương hiệu một số sản phẩm mang địa danh Cao Bằng, như: Trúc sào, Lê, Hạt Dẻ,
Chè, Sâm Cao Bằng, Hà Thủ ô, Hồi, 7 lá 1 hoa, Gừng, Nghệ, Miến dong, Quýt, Thạch
đen, Vịt cỏ, Trúc sào Cao Bằng, Mận máu, Lợn, Gà, Cá, Bò, gạo Nếp, Lạc, Chanh
leo, Bí thơm, rau Dạ hiến, Rau Ngót rừng, Giảo cổ lam, Chè dây...
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về KH,CN&ĐMST thông qua việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, sẵn sàng đáp ứng cung cấp dịch
vụ công mức độ 4 cho các tổ chức và người dân địa phương.
- Triển khai hỗ trợ doanh nghiệp về
nâng cao năng suất, chất lượng; hỗ trợ sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh;
đăng ký sử dụng mã số mã vạch, gắn tem truy xuất nguồn gốc có kết nối với hệ thống
quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh Cao Bằng và cổng thông tin truy
xuất nguồn gốc Quốc gia.
- Triển khai Dự án tăng cường tiềm lực
cho phòng kiểm định, phòng thử nghiệm của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN
tỉnh. Tăng cường khả năng phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp các dịch
vụ công thiết yếu cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân địa phương; nâng
cao năng lực phân tích, kiểm định, thử nghiệm, quan trắc môi trường, quản lý
truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm.
6. Thực hiện đổi mới
mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, cơ chế tài chính; nâng cao năng lực tổ chức,
hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập
- Tập trung nghiên cứu hoàn thiện cơ
chế, chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
KH,CN&ĐMST của các sở, ngành và địa phương trong tỉnh. Đổi mới cơ chế xây dựng
kế hoạch và dự toán ngân sách đối với hoạt động KH,CN&ĐMST phù hợp với điều
kiện và nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về KH,CN&ĐMST các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu quả nhằm thúc đẩy sự
phối hợp giữa các cơ quan xây dựng chính sách KH,CN&ĐMST, điều phối, nâng
cao hiệu quả hoạt động giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong
phát triển và ứng dụng kết quả KH,CN&ĐMST vào phát triển KT-XH.
- Xây dựng và triển khai đề án tái cơ
cấu các nhiệm vụ KH,CN&ĐMST của tỉnh theo chuỗi giá trị của sản phẩm, tạo
giá trị gia tăng. Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức
và hoạt động của tổ chức khoa học, công nghệ công lập về nhân lực, kinh phí hoạt
động, dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường.
- Triển khai một số dự án trọng điểm của
tỉnh dựa trên đột phá về nghiên cứu và ứng dụng KH,CN&ĐMST để giải quyết một
số vấn đề đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển KT-XH của địa
phương, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển của các địa phương trong khu vực
và cả nước.
- Tăng dần kinh phí đầu tư gắn với sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách cho hoạt động KHCN&ĐMST; lồng ghép
có hiệu quả các nguồn lực; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt
là của doanh nghiệp cho đầu tư phát triển KH,CN&ĐMST. Cùng với ngân sách tỉnh,
các địa phương cần chủ động bố trí kinh phí từ nguồn thu ngân sách địa phương
cho hoạt động KHCN&ĐMST trên địa bàn.
- Triển khai công tác đo lường và đánh
giá hiệu quả hoạt động KH,CN&ĐMST; đánh giá chỉ tiêu về năng suất nhân tố tổng
hợp (TFP) và tỷ lệ doanh nghiệp/đơn vị có hoạt động đổi mới sáng tạo của ngành,
địa phương dựa theo các chỉ tiêu, các chuẩn mực quốc gia, quốc tế.
- Đổi mới mô hình hoạt động, cơ cấu tổ
chức và cơ chế vận hành của Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh để làm tốt vai
trò cầu nối giữa Quỹ phát triển KH&CN Quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc
gia và doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn để thực hiện các dự án chuyển giao công
nghệ lớn; tăng lượng vốn vay và số lượng các dự án phát triển KH,CN&ĐMST được
triển khai có hiệu quả. Hướng dẫn, vận động doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển
KH&CN để đầu tư cho hoạt động KH,CN&ĐMST trong doanh nghiệp; khuyến
khích thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm.
7. Về đẩy mạnh các hoạt
động liên kết, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Triển khai các hoạt động hợp tác quốc
tế, các hoạt động xúc tiến, trao đổi, kết nối, ký kết, triển khai các dự án,
chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH,CN&ĐMST để góp phần huy động
nguồn lực, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ mới.
- Đẩy mạnh các chương trình hợp tác,
liên kết, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động KH,CN và ĐMST với các tỉnh, thành phố
trong nước. Chủ động phối hợp với các viện, trường để thu hút các chuyên gia
tham gia nghiên cứu, triển khai các chương trình, đề tài, dự án KH&CN, hợp
đồng chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm KH&CN mới
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế liên thông kết nối
năng lực của những cơ sở thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định trên địa bàn tỉnh,
với các cơ sở thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định của các viện nghiên cứu, trường
đại học, cao đẳng và các tỉnh trong cả nước để phục vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và quản lý nhà nước. Xây dựng Trang trại khoa học Nông Lâm
Nghiệp của tỉnh theo mô hình tiên tiến, có đủ năng lực để liên kết, tiếp nhận kết
quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại
học, cao đẳng, triển khai những dự án KH&CN quan trọng, phục vụ phát triển
KT-XH làm hạt nhân cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng KH&CN trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Tranh thủ tối đa nguồn ngân sách từ
Trung ương, thông qua các chương trình, dự án trong và ngoài nước trong một số
chương trình, dự án như: Nông thôn miền núi, Nông thôn mới; ứng phó với biến đổi
khí hậu; phát triển và ứng dụng công nghệ sạch, năng lượng tái tạo; các chương
trình KH&CN quốc gia...
8. Kinh phí thực hiện
- Tổng kinh phí dự kiến để thực hiện
Chương trình: 463.588 triệu đồng.
- Kinh phí để thực hiện Chương trình
hành động được huy động từ các nguồn: Nguồn ngân sách nhà nước cấp (Kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ phân bổ cho Sở Khoa học và Công nghệ hằng năm);
nguồn vốn viện trợ, tài trợ; lồng ghép từ các chương trình, dự án triển khai
trên địa bàn tỉnh; nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động bố trí nguồn kinh
phí được cấp có thẩm quyền giao hằng năm cho đơn vị để triển khai, thực hiện
nhiệm vụ của Chương trình hành động và chủ động triển khai lồng ghép vào các
nhiệm vụ được giao trong các chương trình, dự án có liên quan triển khai trên địa
bàn.
- Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật có
liên quan.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh ban hành các chỉ thị, nghị quyết về ban hành các cơ chế, chính sách cụ
thể nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả cao các nội dung và mục tiêu về phát triển
KH,CN&ĐMST đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị
quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Cao Bằng và Nghị quyết của Tỉnh ủy Cao Bằng
về phát triển KH,CN&ĐMST.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển
KH,CN&ĐMST; tham mưu UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án
phát triển cụ thể nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động
này trong thời gian tới.
- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình hành động và định kỳ báo
cáo hằng năm (trước ngày 15/12) gửi UBND tỉnh; Tham mưu tổ chức sơ kết 03 năm/lần
và tổng kết về kết quả thực hiện Nghị quyết vào năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối và bố
trí vốn đầu tư công để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương
trình hành động này và các nhiệm vụ trọng tâm trong Nghị quyết của Tỉnh ủy về
KH,CN&ĐMST.
- Chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN
và các ngành có liên quan nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh đưa nội dung quy hoạch,
kế hoạch các vùng trồng, khu vực sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp
công nghệ cao; các khu vực lưu giữ bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các nguồn
gen, giống cây trồng, vật nuôi đặc trưng, đặc sản, đặc hữu; các trung tâm khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo... vào trong quy hoạch tỉnh Cao Bằng đến năm 2050.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn
kinh phí, phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN, nguồn ngân sách của tỉnh tăng
thêm để đảm bảo cho các sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ
trong Chương trình hành động này. Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí
phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN, nguồn ngân sách của tỉnh tăng thêm để đảm
bảo cho các sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ trong Chương
trình hành động này.
- Phối hợp với Sở KH&CN trong việc
thực hiện “khoán chi” đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn ngân sách; triển
khai cơ chế cấp phát, sử dụng, quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
theo quy định hiện hành.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Tổ chức tuyên truyền Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
- Xây dựng kế hoạch giai đoạn và hàng
năm tổ chức thực hiện Chương trình hành động này; lồng ghép công tác đánh giá
việc thực hiện Chương trình trong công tác đánh giá hằng năm, sơ kết, tổng kết
trong các nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị, địa phương.
- Chủ động xây dựng dự toán kinh phí đảm
bảo thực hiện Chương trình của các đơn vị, địa phương vào dự toán ngân sách hằng
năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi
UBND tỉnh (trước 10/12 hằng năm, qua Sở KH&CN để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
(Có Phụ lục phân công nhiệm vụ cho các
cơ quan, đơn vị kèm theo)
Trong quá trình thực hiện Chương trình
hành động, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn
bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, Thành phố;
- VP: LĐVP, CV khối NCTH;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CN (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|
PHỤ
LỤC 01
BẢNG
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ
06-NQ/TU NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA TỈNH ỦY CAO BẰNG VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Chương trình số 3440/CTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Cao Bằng)
TT
|
THỰC HIỆN
CÁC MỤC TIÊU CỦA NGHỊ QUYẾT
|
ĐƠN VỊ CHỦ
TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI
HỢP
|
GHI CHÚ
|
I
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
1
|
Đánh giá chỉ số năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) đóng góp của KH,CN&ĐMST vào tăng trưởng GRDP hằng năm của
tỉnh.
|
Sở KH&CN
|
Cục Thống kê; Các Sở, Ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
|
2
|
Hằng năm, ngân sách địa phương phân
bổ cho dự toán chi sự nghiệp khoa học công nghệ cao hơn số Trung ương giao.
|
Sở Tài chính.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở KH&CN.
|
|
3
|
Tỷ lệ kết quả các nhiệm vụ KH&CN
sử dụng ngân sách nhà nước được ứng dụng vào thực tiễn đạt trên 50%; Hằng
năm, có từ 1-3 doanh nghiệp, Hợp tác xã (HTX) bố trí kinh phí để triển khai
ít nhất 01 nhiệm vụ KHCN; Trong giai đoạn 2021-2025, mỗi sở, ngành, huyện,
thành phố bố trí kinh phí để triển khai từ 01 nhiệm vụ KHCN trở lên.
|
Sở KH&CN
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND
các huyện, thành phố; Các Doanh nghiệp chủ lực, Doanh nghiệp, HTX sản xuất
các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng đặc hữu của địa phương.
|
|
4
|
Phấn đấu có trên 80% sản phẩm, dịch
vụ chủ lực, đặc trưng, đặc hữu, sản phẩm OCOP của địa phương được hỗ trợ đăng
ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất
lượng sau khi được bảo hộ; Quản lý, khai thác hiệu quả 2 chỉ dẫn địa lí, 10
nhãn hiệu sản phẩm đã được công nhận; Phát triển mới ít nhất 01 chỉ dẫn địa
lí, từ 5 nhãn hiệu sản phẩm; Phấn đấu có 2-3 sản phẩm, dịch vụ được giới thiệu
quảng bá rộng rãi tại các địa phương trong và ngoài nước.
|
Sở KH&CN
|
Bộ KH&CN; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
|
5
|
Xây dựng được 01 trung tâm khởi nghiệp
và đổi mới sáng tạo của tỉnh; Có từ 3 đến 5 doanh nghiệp khoa học và công nghệ
được thành lập; Hỗ trợ được ít nhất 05 doanh nghiệp khởi nghiệp; Hình thành
được 01 trung tâm bảo tồn, lưu giữ những nguồn gen sinh vật, những giống cây
đầu dòng quý hiếm của tỉnh; xây dựng 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp thông minh
|
Sở KH&CN
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện,
thành phố.
|
|
6
|
100% cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản điện
tử gắn với việc xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số
|
Sở KH&CN
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Các Sở,
Ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
|
II
|
Đến năm 2030
|
|
|
|
1
|
Hình thành được hệ sinh thái khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo; có một số trung tâm, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất; Năng lực KH,CN& ĐMST của tỉnh Cao Bằng nằm trong tốp
khá các địa phương của khu vực miền núi phía Bắc.
|
Sở KH&CN
|
Bộ KH&CN; Các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
|
PHỤ
LỤC 02
BẢNG
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ
06-NQ/TU NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA TỈNH ỦY CAO BẰNG VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Chương trình số 3440/CTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Cao Bằng)
TT
|
TÊN ĐỀ ÁN,
DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH
|
ĐƠN VỊ CHỦ
TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI
HỢP
|
CƠ QUAN BAN
HÀNH, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
|
THỜI GIAN
BAN HÀNH
|
KINH PHÍ
(Triệu đồng)
|
TIẾN ĐỘ
|
1
|
Đề án tái cơ cấu các nhiệm vụ
KH&CN
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
UBND tỉnh
|
2022
|
500
|
2022-2023
|
2
|
Đề án thành lập trung tâm ươm tạo
công nghệ tỉnh Cao Bằng
|
Sở
KH&CN
|
Sở KHĐT, Tài chính, Thông tin - Truyền
thông
|
UBND tỉnh
|
2024
|
5.000
|
2022-2024
|
3
|
Đề án Thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp ĐMST tỉnh Cao Bằng
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
UBND tỉnh
|
2023
|
5.000
|
2022-2023
|
4
|
Đề án xây dựng Trạm quan trắc và cảnh
báo phóng xạ môi trường tỉnh Cao Bằng (Vốn TW)
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, huyện, thành phố
|
Bộ
KH&CN
|
2023
|
15.000
|
2023-2026
|
5
|
Đề án Xây dựng sàn giao dịch công
nghệ và trung tâm chuyển giao công nghệ tỉnh Cao Bằng
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố
|
UBND tỉnh
|
2025
|
5.000
|
2025-2030
|
6
|
Kế hoạch triển khai chiến lược phát
triển và ứng dụng KH&CN vũ trụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2030
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố
|
Kế hoạch số
1530/KH-UBND , ngày 22/6/2021
|
2021
|
1.500
|
2025-2030
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật trang trại khoa học nông lâm nghiệp thuộc Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng - Giai đoạn II
|
Sở
KH&CN
|
Sở Tài chính, Sở KHĐT, các Sở ngành
có liên quan, UBND huyện Hòa An
|
UBND tỉnh
|
2021
|
11.500
|
2021-2023
|
8
|
Dự án “Đầu tư nâng cao năng lực đo
lường thử nghiệm và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cho Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Cao Bằng”
|
Sở
KH&CN
|
Sở Y tế, Sở KHĐT, Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
UBND tỉnh
|
2023
|
35.000
|
2023-2025
|
9
|
Kế hoạch thực hiện Đề án NNTM: Dự án
xây dựng khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Trang trại khoa
học nông lâm nghiệp, thuộc TT ƯDTBKH&CN.
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2022
|
16.500
|
2022-2023
|
10
|
Kế hoạch thực hiện Đề án "Triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các HTX
|
Quyết định
số 1752/QĐ-UBND
|
9/22/2020
|
4.600
|
2020-2025
|
11
|
Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ đến năm 2025, tầm nhìn 2030
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
UBND tỉnh
|
Quý
III/2022
|
10.000
|
2022-2030
|
12
|
Kế hoạch Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
Quyết định
số 1636/QĐ-UBND ngày 02/7/2021
|
2021
|
5.000
|
2021-2025
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược SHTT tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2020-2025
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
UBND tỉnh
|
2021
|
5.000
|
2021-2025
|
14
|
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 theo Quyết
định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
UBND tỉnh
|
2021
|
10.000
|
2021-2030
|
15
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết về một
số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2030
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
UBND tỉnh
|
2021
|
15.000
|
2021-2030
|
16
|
Kế hoạch Áp dụng Hệ thống ISO điện tử
9001:2015 vào CCHC trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
Sở
KH&CN
|
Bộ KH&CN, Các sở, ngành, huyện,
thành phố
|
UBND tỉnh
|
2022
|
15.000
|
2022-2025
|
17
|
Đề án khung nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Cao Bằng.
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
Quyết định
số 1773/QĐ-UBND ngày 25/9/2020
|
2020
|
15.000
|
2021-2030
|
18
|
Kế hoạch Triển khai Chiến lược quốc
gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 của tỉnh
Cao Bằng
|
Sở
KH&CN
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
Kế hoạch số
1673/KH-UBND
|
02/7/2021
|
5.000
|
2021-2030
|
19
|
Xây dựng danh mục các sản phẩm chủ lực
tỉnh Cao Bằng đến năm 2025. Định hướng đến năm 2030
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở KH&CN, Sở Công Thương, Liên
minh HTX, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2022
|
800
|
2022-2023
|
20
|
Đề án xây dựng một số vùng chuyên
canh rau, cây ăn quả
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở KH&CN, Sở Công Thương, Liên
minh HTX, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2023
|
100.000
|
2022-2030
|
21
|
Kế hoạch phát triển cây Dẻ Trùng
Khánh giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
|
UBND huyện
Trùng Khánh
|
Sở NN&PTNT, sở KH&CN, Sở Tài
chính, Sở Công thương, Sở TNMT liên minh HTX
|
Kế hoạch số
2307/KH-UBND
|
8/31/2021
|
34.628
|
2021-2030
|
22
|
Kế hoạch phát triển cây Lê tại các
huyện Thạch An, Nguyên Bình, Hòa An giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm
2031
|
UBND huyện
Thạch An, Nguyên Bình, Hòa An
|
Sở Nông nghiệp, sở KH&CN, Sở Tài
chính, Sở Công thương,Sở TNMT liên minh HTX
|
Kế hoạch số
2306/KH-UBND
|
8/1/2021
|
35.060
|
2021-2030
|
23
|
Xây dựng kế hoạch phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế.
|
Sở Nội vụ
|
Sở KH&CN, Các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2022
|
10.000
|
2022-2030
|
24
|
Kế hoạch thống kê đánh giá chỉ số
các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hằng năm của địa phương.
|
Cục Thống
kê
|
Sở KH&CN, Sở Công Thương, Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố
|
UBND tỉnh
|
2022
|
500
|
2022-2025
|
25
|
Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
Liên minh
HTX
|
Sở KH&CN, Sở Công Thương, Liên
minh HTX, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố
|
Kế hoạch số
2252/KH-UBND
|
8/26/2021
|
2.000
|
2022
|
26
|
Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết
định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030
|
Sở Công
Thương
|
Sở KH&CN, Sở Công Thương, Liên
minh HTX, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố
|
Kế hoạch số
1084/KH-UBND
|
5/12/2021
|
5.000
|
2022-2030
|
27
|
Kế hoạch Triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển Lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
2050, theo QĐ 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của TTg Chính phủ.
|
Sở
NN&PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
UBND tỉnh
|
|
15.000
|
2022-2030
|
28
|
Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
|
Sở
TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
Kế hoạch số
2769/KH-UBND
|
11/10/2020
|
30.000
|
2021-2030
|
29
|
Kế hoạch Triển khai thực hiện Chương
trình “Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực giai đoạn
2021-2025 tại tỉnh Cao Bằng”
|
Sở
NN&PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
Kế hoạch số
2080/KH-UBND
|
11/8/20221
|
10.000
|
2021-2025
|
30
|
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của các cơ quan HCNN, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin
mạng tỉnh CB giai đoạn 2021-2025
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các DN, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
|
Quyết định
số 2893/QĐ-UBND
|
12/31/2020
|
41.000
|
2021-2025
|
|
Tổng:
|
|
|
|
|
463.588
|
|