BỘ
NỘI VỤ – BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2010/TTLT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG TỪ NGÀY 01
THÁNG 5 NĂM 2010 ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
- XÃ HỘI VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Sau khi trao đổi ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan, Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01
tháng 5 năm 2010 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội và đơn vị sự nghiệp như sau:
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức thuộc biên
chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Viên chức thuộc biên chế hưởng
lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp
luật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập).
3. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được
cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự
án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
4. Cán bộ chuyên trách và công
chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
2 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
5. Giáo viên mầm non trong biên
chế và giáo viên mầm non hợp đồng quy định tại Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cán bộ y tế xã, phường, thị
trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 và Quyết định
số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Người lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng (hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động) trong các đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Quy
chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
9. Người làm công tác cơ yếu
trong tổ chức cơ yếu.
10. Các đối tượng sau đây cũng
thuộc phạm vi áp dụng Thông tư liên tịch này để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp
luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc biên chế trả lương của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội và của đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền cho phép vận
dụng xếp lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương
trong các công ty nhà nước;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và ngoài nước thuộc
biên chế trả lương của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội và của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Người đang trong thời gian tập
sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cán bộ, công chức, viên chức
đang bị đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam;
đ) Các đối tượng ký kết hợp đồng
lao động đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội nêu tại Thông tư liên tịch này là các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức tại
Điều 1 Thông tư liên tịch này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Cách
tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí
Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số
chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy định tại Điều
1 Thông tư liên tịch này từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 được tính như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư liên tịch này, thì căn cứ vào
hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 823/2009/UBTVQH12 ngày 03/10/2009 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 275-QĐ/TW ngày 04/12/2009 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ, Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ và mức lương
tối thiểu chung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2010/NĐ-CP) để tính mức lương,
mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
a) Công thức tính mức lương:
Mức
lương thực hiện từ 01/5/2010
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số lương hiện hưởng
|
b) Công thức tính mức phụ cấp:
- Đối với các khoản phụ cấp tính
theo mức lương tối thiểu chung:
Mức
phụ cấp thực hiện từ 01/5/2010
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số phụ cấp hiện hưởng
|
- Đối với các khoản phụ cấp tính
theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có):
Mức
phụ cấp thực hiện từ 01/5/2010
|
=
|
Mức
lương thực hiện từ 01/5/2010
|
+
|
Mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ 01/5/2010
(nếu
có)
|
+
|
Mức
phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ 01/5/2010
(nếu
có)
|
x
|
Tỷ
lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định
|
- Đối với các khoản phụ cấp quy
định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
c) Công thức tính mức tiền của hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có):
Mức
tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ 01/5/2010
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng
(nếu
có)
|
2. Đối với người lao động trong các
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
Người lao động trong các đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư liên tịch này căn
cứ vào mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Điều 1 Nghị định
số 28/2010/NĐ-CP để tính mức lương ghi trong hợp đồng; tính đóng, hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền lương ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư liên tịch này, thì căn cứ vào hệ số hoạt động
phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại khoản
2 Điều 75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị
quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội để tính mức hoạt động phí theo công thức sau:
Mức
hoạt động phí thực hiện từ 01/5/2010
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số hoạt động phí theo quy định
|
4. Đối với người làm công tác cơ
yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư liên tịch này
a) Người làm công tác cơ yếu là
quân nhân, công an nhân dân áp dụng cách tính mức lương và phụ cấp theo hướng dẫn
của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an;
b) Người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu, thì thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có) như đối với cán bộ, công chức, viên chức theo cách
tính quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định
tại Điều 1 Thông tư liên tịch này, căn cứ vào số đối tượng đến ngày 01 tháng 5
năm 2010 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu
(nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
2. Việc xác định quỹ tiền lương,
phụ cấp, hoạt động phí và xác định nhu cầu quỹ tăng thêm và nguồn kinh phí đối
với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
3. Kinh phí thực hiện mức lương
tối thiểu chung đối với người lao động quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư
liên tịch này do đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định
của pháp luật.
4. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2010.
Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số
chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy định tại Điều
1 Thông tư liên tịch này được tính theo mức lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng
từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đối với cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp.
5. Các khoản trích và các chế độ
được hưởng tính theo mức lương tối thiểu chung được tính lại tương ứng từ ngày
01 tháng 5 năm 2010.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ
Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Vũ Văn Ninh
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- UBND, HĐND, SNV, STC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Lưu : VT, Vụ TL (BNV), VT (BTC).
|