BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2017/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 03 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀ XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ
TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư Quy định quy chế
tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định quy chế tuyển
sinh gồm: Thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh; nội dung quy chế tuyển
sinh; thủ tục và hồ sơ đăng ký dự tuyển vào trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS; tổ
chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS; tuyển sinh bằng
hình thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển; tổ chức
phúc tra; xác định điểm trúng tuyển; triệu tập thí sinh
trúng tuyển; kiểm tra kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển và hồ sơ của thí sinh
trúng tuyển; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển
sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh; khen thưởng, xử lý
cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm; quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng;
trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh; xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm
quy chế; chế độ báo cáo; chế độ lưu trữ.
2. Thông tư này quy định xác định chỉ
tiêu tuyển sinh gồm: tiêu chí, nguyên tắc xác định chỉ tiêu, quy trình đăng ký,
thông báo chỉ tiêu tuyển sinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng cho trường
cao đẳng, trường trung cấp và trường đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng
(sau đây gọi chung là trường) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định.
2. Thông tư này
không áp dụng với đối tượng tuyển sinh vào học chương trình liên kết đào tạo với
nước ngoài và đi học ở nước ngoài.
Chương II
QUY CHẾ TUYỂN
SINH
Điều 3. Thời gian, đối tượng và
hình thức tuyển sinh
1. Thời gian tuyển sinh được thực hiện
một hoặc nhiều lần trong năm.
2. Đối tượng tuyển sinh:
a) Đối với trình độ trung cấp: Học
sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở (viết tắt là THCS) và tương đương trở lên;
b) Đối với trình
độ cao đẳng: Học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông (viết tắt là THPT) và
tương đương trở lên;
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện
sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng:
- Bảo đảm các điều kiện được quy định tại Điểm a và b Khoản 2 điều này;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được
dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;
- Quân nhân và công an nhân dân tại
ngũ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định
sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn
nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên
cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập
học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau;
- Đối với thí sinh là người nước
ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam: Hiệu trưởng trường
căn cứ kết quả học tập ở THCS, THPT hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng
điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra
kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định
tuyển thí sinh vào học.
3. Hình thức tuyển sinh gồm:
a) Xét tuyển;
b) Thi tuyển;
c) Kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển.
Điều 4. Nội dung quy chế tuyển
sinh
Quy chế tuyển sinh do các trường xây
dựng, nội dung quy chế tuyển sinh của trường đảm bảo có các nội dung chính sau:
Ngành, nghề đào tạo; thời gian tuyển sinh; đối tượng tuyển sinh; hình thức tuyển
sinh; chính sách ưu tiên tuyển sinh gồm: đối tượng, khu vực, tuyển thẳng, khung điểm ưu tiên
v.v.v. (tham khảo tại Phụ lục 01); các điều kiện đảm bảo
chất lượng đầu vào (nếu có); lệ phí tuyển sinh; điều kiện
thực hiện phương án tuyển sinh gồm: nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị; kế hoạch
tuyển sinh và thông báo tuyển sinh; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng, kỷ luật;
các nội dung khác có liên quan (nếu cần).
Điều 5. Thủ tục và hồ sơ đăng
ký dự tuyển vào trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Đăng ký dự tuyển (viết tắt là
ĐKDT)
a) Căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh của
trường, thí sinh ĐKDT vào ngành, nghề học của trường phù hợp với nguyện vọng,
khả năng và điều kiện của mình;
b) Thí sinh có thể đăng ký dự tuyển vào một hoặc nhiều trường thông qua phiếu đăng ký tuyển
sinh
Mẫu phiếu đăng
ký tuyển sinh do các trường phát hành và đăng tải trên trang thông tin điện tử
của đơn vị, mẫu phiếu đăng ký tuyển sinh phải có tối thiểu các thông tin về thí
sinh như sau: Họ và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; hộ khẩu thường trú; nơi
học tập từng năm học THPT/THCS; ngành, nghề đăng ký dự tuyển;
đối tượng ưu tiên; địa chỉ báo tin v.v.v.
2. Hồ sơ ĐKDT, gồm:
a) Phiếu đăng ký tuyển sinh;
b) Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ cần
thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường.
3. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT và lệ phí
tuyển sinh: Trường công bố phương thức tiếp nhận hồ sơ
ĐKDT và phí tuyển sinh; thí sinh có thể nộp hồ sơ ĐKDT và phí tuyển sinh bằng
hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện.
Điều 6. Tổ chức, thành phần,
nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS
1. Hiệu trưởng trường ra quyết định
thành lập Hội đồng tuyển sinh (viết tắt là HĐTS) để điều hành
các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.
2. Thành phần của HĐTS của trường gồm:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng hoặc
Trưởng phòng đào tạo;
c) Ủy viên thường
trực: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng đào tạo (hoặc Phòng Khảo thí, Đơn vị
phụ trách tuyển sinh theo quyết định của Hiệu trưởng);
d) Các ủy viên: Một số Trưởng phòng,
Trưởng khoa, Trưởng bộ môn, giáo viên - giảng viên và cán bộ công nghệ thông
tin do Hiệu trưởng quyết định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS:
a) Tổ chức triển khai các phương án
tuyển sinh đã lựa chọn;
b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại,
tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;
c) Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh
theo quy định;
d) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết
định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển
sinh thống nhất của trường; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) và Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
HĐTS:
a) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về công tác tuyển sinh của trường; báo cáo Hiệu trưởng tình hình thực hiện
và kết quả công tác tuyển sinh của trường sau mỗi lần tuyển sinh;
b) Báo cáo với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) và Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội về công tác tuyển sinh của trường;
c) Thành lập các ban giúp việc cho
HĐTS trường để triển khai công tác tuyển sinh, gồm:
- Ban Thư ký; Ban Phúc tra; Ban Đề
thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi (Ban chuyên môn), tùy thuộc vào
phương thức tuyển sinh của từng trường;
- Các Ban khác (nếu có) do Chủ tịch
HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
Cơ cấu, số lượng, thành phần, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban giúp việc của HĐTS do Chủ tịch HĐTS
trường quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS. Các Ban chuyên môn của
trường được thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng
ban hành và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.
5. Phó Chủ tịch HĐTS trường thực hiện
các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết
công việc khi Chủ tịch HĐTS ủy quyền.
Điều 7. Tổ chức,
thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS
1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS gồm:
a) Trưởng ban do Ủy viên thường trực
HĐTS kiêm nhiệm;
b) Các ủy viên: Một số cán bộ Phòng
tuyển sinh hoặc Phòng Đào tạo hoặc Phòng Khảo thí, các Khoa, Phòng và cán bộ
công nghệ thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư
ký HĐTS của trường tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển:
a) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng
ký xét tuyển;
b) Nhập và rà soát thông tin đăng ký
xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường;
c) Cập nhật và công bố công khai
thông tin đăng ký xét tuyển của thí sinh;
d) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển,
trình HĐTS quyết định;
đ) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;
e) In và gửi giấy triệu tập thí sinh
trúng tuyển;
g) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng
tuyển theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
h) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng,
chủ tịch HĐTS để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng
phương thức xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời điểm tuyển
sinh;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch HĐTS giao.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư
ký HĐTS đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết
hợp với xét tuyển:
a) Công bố các thông tin liên quan đến
hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi trên trang thông tin điện tử của
trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
b) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng
ký dự tuyển;
c) Nhập và rà soát thông tin đăng ký
dự tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường;
d) Cập nhật và công bố công khai
thông tin đăng ký dự tuyển của thí sinh;
e) In và gửi giấy báo dự thi;
g) Làm thủ tục cho thí sinh dự thi,
nhận bài thi của Ban Coi thi, bảo quản kiểm kê bài thi, bàn giao bài thi của
thí sinh cho Ban Chấm thi;
h) Quản lý hồ sơ và giấy tờ, biên bản
liên quan đến bài thi hoặc xét tuyển;
i) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển,
trình HĐTS quyết định;
k) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;
l) In và gửi giấy báo kết quả thi, giấy
triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học;
m) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng
tuyển theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
n) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng,
chủ tịch HĐTS để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng
phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển cho phù hợp với tình
hình thực tế của từng lần tuyển sinh;
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định Chủ tịch HĐTS.
Điều 8. Tuyển
sinh bằng hình thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển
Việc tuyển sinh bằng hình thức thi
tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển phải đảm bảo các nội dung sau:
1. Yêu cầu về nội dung đề thi:
a) Nội dung đề thi phù hợp với trình
độ chung của thí sinh và đạt được yêu cầu phân loại trình độ học lực của thí
sinh và phù hợp với thời gian làm bài quy định cho mỗi môn thi;
b) Nội dung đề thi đạt được yêu cầu về
kiểm tra những kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí
sinh trong phạm vi chương trình THPT (chủ yếu là chương trình lớp 12), phù hợp
với quy định về điều chỉnh nội dung học tập bậc THPT;
c) Nội dung đề thi bảo đảm tính khoa
học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, không sai sót;
d) Đối với các môn thi năng khiếu và
các môn thi đặc thù khác: Thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của
trường do Hiệu trưởng ban hành.
2. Tổ chức coi thi, chấm thi, chấm
phúc khảo: Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của trường và quy định tại Thông
tư này.
Điều 9. Tổ chức
phúc tra
1. Thời hạn phúc tra:
a) HĐTS trường nhận đơn đăng ký phúc
tra về kết quả xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố
kết quả xét tuyển và trúng tuyển. HĐTS trường phải trả lời thí sinh chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn;
b) Thí sinh có đơn khiếu nại về điểm
thi, nộp phí theo quy định của trường. Nếu sau khi phúc khảo phát hiện sai sót
trong quá trình chấm thi thì HĐTS hoàn trả khoản phí này cho thí sinh.
2. Tổ chức phúc tra:
a) Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới
sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch HĐTS. Các thành viên đã tham gia quá trình
nhập điểm và kiểm dò ở các lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra;
thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch HĐTS quy định;
b) Trước khi tiến hành phúc tra, Ban
Thư ký (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ ĐKDT
của thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ ĐKDT của thí
sinh thì lập biên bản và báo cáo Chủ tịch HĐTS trường;
- Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch
HĐTS trường các hồ sơ ĐKDT của thí sinh đăng ký phúc tra.
c) Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc
tra (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra tình trạng hồ sơ ĐKDT của
thí sinh;
- Đối chiếu kết quả xét tuyển, thi
tuyển do trường thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ ĐKDT của thí
sinh;
- Báo cáo Chủ tịch HĐTS trường sau
khi tiến hành đối chiếu kết quả xét tuyển, thi tuyển của các thí sinh đăng ký
phúc tra.
d) Xử lý kết quả phúc tra:
- Nếu kết quả xét tuyển, thi tuyển
sau khi đã phúc tra giống với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì giao kết
quả cho Trưởng ban phúc tra ký xác nhận kết quả chính thức;
- Nếu kết quả xét tuyển, thi tuyển
sau khi đã phúc tra có sự chênh lệch với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh
thì rút hồ sơ ĐKDT giao cho Trưởng ban phúc tra xem xét và điều chỉnh đúng với
hồ sơ ĐKDT của thí sinh, lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh;
- Trong trường hợp phúc tra kết quả
xét tuyển, thi tuyển mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng
tuyển (và ngược lại), Chủ tịch HĐTS tiến hành xác định nguyên nhân sai sót, nếu
thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì xử lý theo quy định tại của Thông
tư này.
đ) Kết luận phúc tra:
- Kết quả phúc tra đã được Trưởng ban
phúc tra ký xác nhận là kết quả chính thức;
- Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch
HĐTS quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.
Điều 10. Xác định
điểm trúng tuyển
1. Căn cứ số lượng chỉ tiêu được xác
định theo quy định, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng, cử tuyển (nếu
có); căn cứ thống kê kết quả tuyển sinh; căn cứ quy định khung điểm ưu tiên (nếu
có), Ban Thư ký HĐTS dự kiến một số phương án tuyển chọn để trình Hiệu trưởng,
Chủ tịch HĐTS trường xem xét, quyết định.
Các trường có thể xây dựng tiêu chuẩn
trúng tuyển chung trường hoặc theo từng ngành, nghề đào tạo của trường và do Chủ
tịch HĐTS quy định.
2. Khi số thí sinh trúng tuyển đến
trường không đủ, trường có thể hạ tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc tuyển bổ sung bằng
các lần tuyển sinh tiếp theo cho đến khi đủ chỉ tiêu. Việc hạ tiêu chuẩn tuyển
chọn và tuyển sinh các đợt tiếp theo do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quy định
trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS và phải thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
3. Nếu số thí sinh đến trường nhập học
đủ so với chỉ tiêu đã xác định ở ngay đợt tuyển sinh tiếp theo, trường không được
nhận thêm hồ sơ ĐKDT dù vẫn còn các đợt tuyển sinh như đã thông báo trước đó và
phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
Tiêu chuẩn tuyển chọn ở tất cả các đợt
tuyển sinh của trường không nhất thiết phải bằng nhau và do Hiệu trưởng, Chủ tịch
HĐTS quyết định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
4. Đối với những ngành, nghề không
tuyển đủ chỉ tiêu, sau khi đã xác định tiêu chuẩn tuyển chọn ở mức cho phép
theo yêu cầu đào tạo của trường mà vẫn còn thiếu số lượng, trường được phép lấy
thí sinh dự tuyển vào trường mình nhưng không trúng tuyển vào những ngành, nghề
khác, đồng thời đạt yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định của ngành,
nghề còn thiếu số lượng và tự nguyện vào học ngành, nghề đó. Nếu số người đạt đủ
tiêu chuẩn tuyển chọn lớn hơn chỉ tiêu thì lấy theo tiêu chuẩn tuyển chọn từ
cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng theo một quy trình công khai.
5. Căn cứ các phương án xác định tiêu
chuẩn tuyển chọn của Ban Thư ký HĐTS đề xuất, trên cơ sở ý kiến của các thành
viên HĐTS, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định, chịu trách nhiệm và ký duyệt
điều kiện trúng tuyển sao cho số thí sinh trúng tuyển nhập học không được vượt
quá 10% so với chỉ tiêu đã được xác định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp. Tiêu chuẩn trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển phải
công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
Điều 11. Triệu tập
thí sinh trúng tuyển
1. Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trực tiếp
xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập
thí sinh trúng tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả dự
tuyển của thí sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.
2. Trước khi vào học chính thức, học
sinh, sinh viên phải qua kỳ kiểm tra sức khỏe toàn diện do trường tổ chức. Việc
khám sức khỏe phải theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội. Nếu trường không tổ chức thành lập Hội đồng khám sức khỏe thì thí
sinh được kiểm tra sức khỏe tại cơ sở y tế có đủ điều kiện chứng nhận sức khỏe
theo quy định của Bộ Y tế. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế cấp hoặc do Hội
đồng khám sức khỏe của trường cấp được bổ sung vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh
viên.
3. Thí sinh trúng tuyển vào trường phải
nộp những giấy tờ sau đây:
a) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp, học
bạ THPT (bổ túc THPT) hoặc THCS (tùy theo đối tượng dự tuyển);
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời
đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ bằng
tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp
giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính
bằng tốt nghiệp để đối chiếu, kiểm tra;
c) Bản sao hợp lệ giấy khai sinh, hộ
khẩu thường trú;
d) Bản sao hợp lệ các giấy tờ minh chứng
để được hưởng chế độ ưu tiên quy định trong văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
đ) Giấy triệu tập trúng tuyển.
Các giấy tờ quy định tại Điểm a, b,
c, d và đ của Khoản này được trường dùng để quản lý và kiểm tra, đối chiếu với
bản chính khi cần thiết.
4. Những thí sinh đến nhập học chậm
sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển thì
trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất
khả kháng như: do ốm, đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp
huyện trở lên hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì các trường xem xét quyết định
tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khóa học
kế tiếp sau.
5. Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa
phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 12. Kiểm
tra kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Sau kỳ tuyển sinh, trường phải tiến
hành kiểm tra kết quả xét tuyển, thi tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển
vào trường ở tất cả các khâu, đồng thời kiểm tra, đối chiếu với bản chính các
loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc
các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS
có biện pháp xác minh, xử lý.
2. Khi thí sinh đến nhập học, trường
phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Thông
tư này.
Trong quá trình học sinh, sinh viên
đang theo học nếu có khiếu nại, tố cáo trường phải thanh, kiểm tra hồ sơ và kết
quả thi của thí sinh theo quy định.
Điều 13. Sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh
Các trường cử cán bộ đủ trình độ làm
chuyên trách công nghệ thông tin, chuẩn bị đủ máy vi tính, máy in, lập địa chỉ
e-mail; thực hiện đúng (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển
sinh) của trường, cụ thể như sau:
1. Nhập dữ liệu từ hồ sơ ĐKDT của thí
sinh, nhập dữ liệu về kết quả sơ tuyển (nếu có).
2. In Giấy báo trúng tuyển cho thí
sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh.
3. Cập nhật thông tin ĐKDT và công bố
danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 14. Xử lý
thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng
về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Hội đồng tuyển sinh của trường;
b) Thanh tra chuyên ngành về giáo dục
nghề nghiệp.
2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển
sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi
phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về
vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Mọi người dân, kể cả thí sinh và
những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm
Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại Khoản
1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;
b) Người cung cấp thông tin và bằng
chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc
làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận
thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin,
bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực
của thông tin và bằng chứng;
b) Triển khai kịp thời các biện pháp
ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh;
d) Bảo mật thông tin và danh tính người
cung cấp thông tin.
Điều 15. Khen
thưởng
1. Người có nhiều đóng góp, tích cực
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể,
được Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường khen thưởng theo quy định của Luật thi
đua, khen thưởng.
2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí
tuyển sinh.
Điều 16. Xử lý
cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm
Người tham gia công tác tuyển sinh có
hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi
tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ
áp dụng quy định tại Luật viên chức và Luật cán bộ, công chức; các văn bản quy
định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 17. Quyền
và trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường có quyền quyết
định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của trường.
2. Hiệu trưởng trường xây dựng quy chế
tuyển sinh của trường và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường
và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu
trưởng quyết định xử lý theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của trường và quy
định của pháp luật.
Điều 18. Trách
nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh
1. Khai chính xác, nộp đủ hồ sơ và lệ
phí tuyển sinh về trường ĐKDT trong thời gian quy định của trường, đồng thời có
mặt đúng thời gian quy định tại trường ĐKDT khi có yêu cầu.
2. Đối với thí sinh dự tuyển theo
hình thức thi tuyển năng khiếu, ngoài việc thực hiện các nội dung về trách nhiệm
của thí sinh trong kỳ tuyển sinh được quy định tại Thông tư này còn phải thực
hiện các nội dung về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh được trường tổ
chức thi tuyển năng khiếu quy định.
3. Thí sinh chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các thông tin trong phiếu ĐKDT. Trường có quyền từ chối tiếp nhận
hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối
chiếu thông tin trong phiếu ĐKDT với hồ sơ gốc.
4. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác
những hiện tượng vi phạm Quy chế tuyển sinh để HĐTS xử lý kịp thời.
Điều 19. Xử lý
thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế
Đối với những thí sinh dự tuyển vi phạm
quy chế đều phải lập biên bản và tùy mức độ nặng nhẹ bị xử lý kỷ luật theo các
quy định tại quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng
các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Tùy theo mức độ vi phạm, Hiệu trưởng quyết
định xử lý kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền vào học v.v.v
theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của trường và không trái với các quy định
hiện hành.
Điều 20. Chế độ
báo cáo
1. Các trường gửi báo cáo Cơ quan chủ
quản, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kế hoạch tuyển sinh và kết quả tuyển
sinh của trường; một năm báo cáo 4 lần chia theo 4 quý/năm và trước ngày 25 của
tháng cuối quý.
2. Cơ quan chủ quản, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) trước ngày 30 của tháng cuối quý.
Điều 21. Chế độ
lưu trữ
Các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển
sinh; kết quả, hồ sơ tuyển sinh các trường phải bảo quản, lưu trữ, hủy tài liệu
hết giá trị theo quy định của Luật lưu trữ.
Chương III
XÁC ĐỊNH CHỈ
TIÊU TUYỂN SINH
Điều 22. Tiêu
chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh, gồm:
1. Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo
viên, giảng viên tối đa của từng ngành, nghề đào tạo được tính theo quy định tại
điểm d, khoản 2, Điều 14 của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP
ngày 14/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo được tính theo quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 14 của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP
ngày 14/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp..
3. Thời điểm xác định số liệu tính
toán là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 23. Nguyên
tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh
Hiệu trưởng các trường tự xác định chỉ
tiêu tuyển sinh hàng năm và được phép linh hoạt giữa hai trình độ trong cùng
ngành, nghề đào tạo của trường, nhưng phải đảm bảo đạt đồng thời các tiêu chí
quy định tại Điều 22 của quy định này, không trái với quy định hiện hành và quy
chế tuyển sinh của trường.
Điều 24. Quy
trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh
Các trường đăng ký chỉ tiêu tuyển
sinh hàng năm của đơn vị mình với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cơ
quan chủ quản (chi tiết tại Phụ lục 02) . Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp báo cáo gửi về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Quyền
và trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công
tác tuyển sinh, xác định chỉ tiêu tuyển sinh và thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh của
các trường theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành kiểm tra
kết quả phúc tra ở trường trực thuộc nếu nhận được ý kiến phản ánh của thí
sinh.
Điều 26. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức Chính trị - Xã hội và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổng
hợp tình hình thực hiện Thông tư này thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những điểm mới phát sinh, có trách nhiệm phản
ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn hoặc bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp.
3. Định kỳ báo cáo gửi về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư này.
Điều 27. Trách
nhiệm của trường
1. Đảm bảo tính trung thực, chính xác
của các số liệu về giảng viên, giáo viên; về cơ sở vật chất trong xác định chỉ tiêu
tuyển sinh hàng năm.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin khi có
yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để xác minh chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng ký.
3. Báo cáo kết quả tuyển sinh năm trước
và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh năm sau đúng thời gian quy định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát các khâu trong công tác tuyển sinh tại cơ sở mình theo Điều lệ của nhà trường.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2017.
2. Bãi bỏ các quy định trong các văn
bản khác trái với quy định tại Thông tư này về nội dung Quy định quy chế tuyển
sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng.
Điều 29. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức
Chính trị - Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, các Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các trường trung cấp, cao đẳng, các trường đại học có đăng ký
đào tạo trình độ cao đẳng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Website Bộ;
- Lưu: VT, TCGDNN (20 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
PHỤ LỤC 01
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN
(Kèm theo Thông tư số: 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng
a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối
tượng:
- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là
người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại: các xã khu vực I, II, III thuộc
vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hiện hành; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương
trình 135 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối tượng 02: Người lao động đã làm
việc liên tục 5 năm trở lên trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được
cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.
- Đối tượng 03:
+ Thương binh, bệnh binh, người có
“Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ
được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ
được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân, công an nhân dân đã xuất
ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Các đối tượng ưu tiên quy định tại
điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6
năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng
7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách
mạng.
- Đối tượng 04:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh bị suy giảm khả
năng lao động từ 81 % trở lên;
+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên;
+ Con của người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở
lên”;
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ
trang, con của Anh hùng lao động;
+ Người bị dị dạng, dị tật do hậu quả
của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng là con đẻ của người hoạt động
kháng chiến;
+ Con của người có công với cách mạng
quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày
29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có
công với cách mạng.
b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối
tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung phong tập trung được
cử đi học;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ
được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở Khu vực 1;
+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ
huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự
vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng
cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở.
Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên đối
với quân nhân, công an phục viên, xuất ngũ ở ngành, nghề dự thi hay đăng ký xét
tuyển vào học trình độ cao đẳng, trung cấp là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định
xuất ngũ đến ngày dự thi hay đăng ký xét tuyển.
- Đối tượng 06:
+ Công dân Việt Nam là người dân tộc
thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con
của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận
được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày
09/4/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Con của người có công giúp đỡ cách
mạng.
- Đối tượng 07:
+ Người khuyết tật nặng có giấy xác
nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực
hiện;
+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả
các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi,
nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật
viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y,
dược.
c) Những đối tượng ưu tiên khác đã được
quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội xem xét, quyết định;
d) Người có nhiều diện ưu tiên theo đối
tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
2. Chính sách tuyển thẳng
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến, Chiến sĩ thi
đua toàn quốc: tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên được tuyển
thẳng vào học trình độ cao đẳng; tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT (hoặc tương
đương) được tuyển thẳng vào học trình độ trung cấp;
b) Người đã trúng tuyển vào các trường,
nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung
phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được
nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn
trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều
kiện và tiêu chuẩn về sức khỏe, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét
nhận vào học tại trường trước đây đã trúng tuyển. Nếu việc học tập bị gián đoạn
từ 3 năm trở lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem
xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức;
c) Thí sinh đoạt từ giải khuyến khích
trở lên trong các kỳ thi Olympic, hội thi khoa học kỹ thuật, thi chọn học sinh
giỏi từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển thẳng học trình độ trung cấp và đoạt
giải khuyến khích trở lên trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thí sinh đoạt
giải khuyến khích trở lên trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt
nghiệp trung học, được tuyển thẳng vào CĐ theo đúng ngành, nghề hoặc gần ngành,
nghề của môn mà thí sinh đã đoạt giải. Nếu thí sinh chưa tốt nghiệp THPT hoặc
THCS sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp;
d) Thí sinh đã tốt nghiệp trung học
là thành viên đội tuyển quốc gia, được Bộ Văn hóa thể thao và du lịch xác nhận
đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao
gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao
châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội
Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được tuyển thẳng vào học trình
độ cao đẳng và thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong các giải thi đấu
thể dục, thể thao từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển thẳng vào học trình độ
trung cấp thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT của các trường theo quy
định của từng trường;
đ) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã
tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật,
đạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế được tuyển thẳng vào
học các ngành, nghề tương ứng trình độ cao đẳng và thí sinh đoạt từ giải khuyến
khích trở lên trong các cuộc thi nghệ thuật từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được
tuyển thẳng vào học các ngành, nghề tương ứng trình độ trung cấp của các trường
năng khiếu, nghệ thuật theo quy định của từng trường;
Những thí sinh đoạt giải các ngành
TDTT, năng khiếu nghệ thuật, thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá
4 năm tính đến ngày dự thi hay xét tuyển vào trường.
e) Đối với thí sinh là người khuyết tật
đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo
quy định: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học sinh
(học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành, nghề đào tạo để xem xét,
quyết định cho vào học;
g) Đối với thí sinh là người nước
ngoài, có nguyện vọng học tại các trường CĐ, TC Việt Nam: Hiệu trưởng các trường
căn cứ kết quả học tập trung học phổ thông của học sinh (bảng điểm), kết quả kiểm
tra kiến thức và tiếng Việt theo quy định của trường để xem xét, quyết định cho
vào học;
h) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ
3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học
phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ
sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện
có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo
quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người
theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên
giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
i) Người có bằng trung cấp loại giỏi
trở lên và người có bằng trung cấp loại khá có ít nhất 02 năm làm việc theo
ngành, nghề đã được đào tạo, đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 3 của Thông tư
này sẽ được tuyển thẳng vào cùng ngành, nghề trình độ cao đẳng;
k) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp
đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia, đáp ứng
quy định tại khoản 2, Điều 3 của Thông tư này sẽ được tuyển thẳng vào trường để
học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đoạt giải ở trình độ cao đẳng;
l) Thí sinh tốt nghiệp THCS, THPT (hoặc
tương đương) có hạnh kiểm xếp loại khá trở lên, thuộc một trong các đối tượng
sau đây được tuyển thẳng vào học trình độ trung cấp:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con
của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
+ Mồ côi cả cha lẫn mẹ.
2.3. Thí sinh không dùng quyền tuyển
thẳng được ưu tiên xét tuyển vào học trình độ cao đẳng
a) Đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ
thi chọn học sinh giỏi quốc gia, các kỳ thi tay nghề quốc gia, đoạt giải trong
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia và đã tốt nghiệp THPT, Hiệu trưởng các
trường xem xét, quyết định cho vào học;
b) Thí sinh đoạt huy chương bạc, huy
chương đồng của các giải vô địch hạng nhất quốc gia tổ chức 1 lần trong năm và
thí sinh được Ủy ban TDTT có quyết định công nhận là vận động viên cấp 1 quốc
gia đã tốt nghiệp THPT được ưu tiên xét tuyển vào trình độ cao đẳng TDTT hoặc
các ngành TDTT tương ứng của các trường;
c) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã
tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật,
đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức
toàn quốc về ca, múa, nhạc được trường ưu tiên xét tuyển vào trình độ CĐ theo
quy định của từng trường;
Những thí sinh đoạt giải các ngành
TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4
năm tính đến ngày thi tuyển sinh vào trường.
d) Hằng năm, thí sinh dự tuyển thuộc
đối tượng tuyển thẳng làm hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng (đơn đăng ký xét tuyển
thẳng, các tài liệu minh chứng được hưởng chính sách tuyển thẳng), nộp trực tiếp
cho trường dự kiến đăng ký tuyển thẳng trong thời gian thu nhận hồ sơ của trường.
4. Thí sinh thuộc diện tuyển thẳng
nhưng không sử dụng quyền được tuyển thẳng nếu dự tuyển TC theo hình thức thi
tuyển hoặc xét tuyển được ưu tiên cộng điểm theo quy định của trường vào tổng
điểm các môn dự tuyển của thí sinh.
Hằng năm, thí sinh dự tuyển thuộc đối
tượng tuyển thẳng làm hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng (đơn đăng ký xét tuyển thẳng,
các tài liệu minh chứng được hưởng chính sách tuyển thẳng), nộp cho trường dự
kiến đăng ký tuyển thẳng trong thời gian thu nhận hồ sơ theo quy định của nhà
trường.
5. Chính sách ưu tiên theo khu vực
a) Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp
trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học
trung học phổ thông (hoặc trong thời gian học trung cấp) có chuyển trường thì thời
gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm
học một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học
ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng
ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí
sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh;
b) Các trường hợp sau đây được hưởng
ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc
nội trú;
- Học sinh các trường, lớp dự bị;
- Học sinh các lớp tạo nguồn được mở
theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh;
- Học sinh có hộ khẩu thường trú
(trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III
và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
nếu học THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một
trong các xã thuộc diện nói trên;
- Quân nhân, công an nhân dân được cử
đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên
theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực
nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ
khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.
c) Các khu vực tuyển sinh được phân
chia như sau:
- Khu vực 1 (KV1) gồm: Các xã khu vực
I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với
thời gian học THPT/THCS hoặc trung cấp của thí sinh, các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định hiện hành.
- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm:
Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.
- Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc
trung ương (trừ các xã thuộc KV1).
- Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội
thành của thành phố trực thuộc trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện
hưởng ưu tiên khu vực.
6. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng
và khu vực tuyển sinh
Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa
hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,5
(nửa điểm) đối với thang điểm 10.
PHỤ LỤC 02
(Kèm
theo Thông tư số: 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Cơ quan chủ quản
Trường …………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐĂNG KÝ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
NĂM……….
STT
|
Ngành, nghề đào
tạo
|
Trình độ
|
Chỉ tiêu theo đăng
ký hoạt động (người)
|
Tự xác định chỉ
tiêu (người)
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Sơ cấp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký tên, đóng dấu)
|