UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 22 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC NGHỀ, CHUYỂN ĐỔI NGÀNH
NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THUỘC DIỆN DI
DỜI, GIẢI TỎA, THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật dạy nghề số
76/2006/QH 11 ngày 29 tháng 4 năm 2006;
Triển khai thực hiện Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định chính sách hỗ trợ học nghề, chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc
làm, ổn định đời sống đối với đối tượng thuộc diện di dời, giải tỏa, thu hồi đất
sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực Quy định nêu trên.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 65/2005/QĐ-UB
ngày 24 tháng 5 năm 2005 của UBND thành phố về việc ban hành Đề án Hỗ trợ
chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với lao động
bị thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và
Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2008 của UBND thành phố sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 65/2005/QĐ-UB ngày 24/5/2005.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC NGHỀ, CHUYỂN ĐỔI NGÀNH NGHỀ, GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM, ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THUỘC DIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA,
THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2011
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về đối tượng,
chính sách hỗ trợ, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện hỗ trợ đối tượng thuộc diện di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất học nghề,
chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Đối tượng điều chỉnh
1. Người lao động: Lao động trong
các hộ thuộc diện di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất;
2. Học sinh trong các hộ thuộc diện
di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất;
3. Hộ gia đình thuộc diện di
dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất.
Điều 3. Nguyên
tắc hỗ trợ
1. Mỗi lao động là đối tượng của
Chính sách chỉ được hỗ trợ học nghề một lần để giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành
nghề.
2. Việc hỗ trợ kinh phí dạy nghề
thông qua cơ sở dạy nghề thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, có đăng ký hoạt động dạy nghề và được cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động dạy nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước, được thành phố lựa
chọn tham gia dạy nghề cho người lao động.
3. Trong trường hợp lao động là đối
tượng của Quyết định được hưởng chính sách hỗ trợ học nghề của nhiều chương trình
thì được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc chương trình nào có mức hỗ trợ cao nhất.
Trường hợp lao động là đối tượng của Quyết định được hưởng chính sách hỗ trợ
bằng nguồn kinh phí Trung ương thì hưởng chính sách hỗ trợ bằng nguồn kinh phí
Trung ương.
Điều 4.
Nghề đào tạo và mức hỗ trợ eo danh mục và mức hỗ trợ học nghề miễn phí do UBND thành
phố quy định tại Quyết định ban hành Quy định chính sách hỗ trợ học nghề trình
độ sơ cấp đối với lao động thuộc diện chính sách, xã hội trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 5. Hỗ trợ
vay vốn giải quyết việc làm
Sử dụng nguồn vốn của Quỹ quốc gia
giải quyết việc làm hiện có và nguồn vốn ngân sách thành phố cấp ủy thác hàng
năm sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Đà Nẵng theo Nghị quyết HĐND
thành phố để giải quyết cho các hộ vay vốn chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc
làm theo cơ chế ưu đãi.
1. Mục đích: Cho vay hỗ trợ
chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống.
2. Đối tượng vay vốn: Hộ gia đình
có lao động mất việc làm thuộc diện di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất có
nhu cầu vay vốn chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm.
3. Cơ chế cho vay: Theo quy định
hiện hành của Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia giải
quyết việc làm.
Điều 6. Hỗ trợ
học nghề
1. Hỗ trợ chi
phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề)
Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại Đà Nẵng, trong độ tuổi lao động, có nhu cầu học nghề để giải quyết việc
làm, chuyển đổi ngành nghề, đủ điều kiện xét tuyển vào các khóa học nghề trình độ
sơ cấp, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ chi phí học nghề ngắn
hạn với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học;
- Hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày
thực học/người (mức tối đa không quá 450.000 đồng/người/tháng);
- Hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé
giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối
với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
2. Hỗ trợ kinh phí dạy nghề trình
độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề
Hàng năm thành phố bố trí kinh phí
để tổ chức dạy nghề trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề cho 1.000 đến 1.500
lao động là đối tượng thuộc diện di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất. Ủy ban
nhân dân thành phố giao chỉ tiêu dạy nghề trình độ trung cấp và cao đẳng cho
các cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề trên địa bàn thành
phố đáp ứng được yêu cầu về chất lượng dạy nghề.
Điều 7. Hỗ trợ
học phí
Ngân sách thành phố hỗ trợ học phí
cho con của các hộ nông dân (nông, lâm, ngư nghiệp) thuộc diện thu hồi đất sản
xuất, di dời, giải tỏa phải chuyển đổi ngành nghề đang học văn hoá tại các trường
trung học phổ thông, trung học cơ sở, các trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, bao gồm các loại hình công lập và
ngoài công lập trên địa bàn thành phố như sau:
- Hỗ trợ 100% học phí trong thời
hạn 03 năm cho các hộ thuộc diện thu hồi từ 50% diện tích đất sản xuất trở lên;
- Hỗ trợ 50% học phí trong thời hạn
03 năm cho các hộ thuộc diện thu hồi dưới 50% diện tích đất sản xuất.
Mức học phí hỗ trợ cho học sinh đang
học tại các trường ngoài công lập bằng mức học phí các trường công lập cùng địa
bàn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Nguồn kinh phí hỗ trợ
Từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân
sách thành phố và các nguồn vận động tài trợ hợp pháp.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành, địa phương
liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
kinh phí để triển khai thực hiện.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn các ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề chính sách hỗ trợ học nghề,
giải quyết việc làm cho lao động là đối tượng của Quyết định.
3. Hàng năm căn cứ nguồn vốn ngân
sách thành phố cấp ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Đà Nẵng (Ngân
hàng) phân bổ cho các quận, huyện để Ngân hàng cho các hộ gia đình là đối tượng
của Quyết định vay vốn chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm.
4. Đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố danh sách các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề miễn phí theo chính sách của
thành phố.
5. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, các
ngành liên quan và các địa phương vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia hỗ trợ các hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho lao động là đối tượng
của Quyết định.
6. Phối hợp với các ngành, địa phương,
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất, Ban Quản lý các Dự án đền bù giải
tỏa, Bản quản lý Khu công nghệ cao vận động các doanh nghiệp được giao đất tại
các khu công nghiệp, Khu Công nghệ cao, địa bàn giải tỏa ưu tiên tiếp nhận lao
động là đối tượng của Quyết định tại địa phương đủ điều kiện vào làm việc tại
doanh nghiệp.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện
chương trình; trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh
là con các hộ thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí dạy nghề miễn phí, kinh phí
bổ sung cho Quỹ quốc gia giải quyết việc làm hàng năm theo đề xuất của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, bao gồm cả chỉ tiêu dạy nghề ngắn hạn và dài hạn
đảm bảo mục tiêu đào tạo nghề của thành phố.
Điều 12. Trách
nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Đà Nẵng
Quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo
đúng quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; thực hiện giải ngân, thu
hồi nợ, sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng, trích lập quỹ rủi ro; phối hợp
với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ rủi ro theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở ban
ngành, hội đoàn thể đẩy mạnh các chương trình khuyến nông, lâm, ngư; tăng cường
chuyển giao kỹ thuật, mở các lớp huấn luyện kỹ thuật nuôi trồng sinh vật cảnh, dạy
nghề ngắn hạn cho nông dân thuộc diện di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xác định danh sách học sinh trong hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất sản
xuất, di dời, giải tỏa theo học tại các trường theo phân cấp quản lý trình Ủy
ban nhân dân thành phố cấp kinh phí miễn, giảm học phí cho các trường.
b) Thực hiện phân luồng học sinh
để phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan
tuyên truyền, vận động học sinh thuộc đối tượng của Quyết định tham gia học
nghề, giải quyết việc làm.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan và các địa phương vận động các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ các hoạt động dạy nghề,
tạo việc làm cho lao động là đối tượng của Quyết định.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí tuyên truyền về các chính sách hỗ trợ của thành phố cho các đối tượng của Quyết
định, vận động người lao động là đối tượng của Quyết định tham gia học nghề,
giải quyết việc làm.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Ban quản lý các Dự án
giải tỏa đền bù, Ban quản lý Khu Công nghệ cao
Vận động doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp, Khu Công nghệ cao tại Đà Nẵng và doanh nghiệp được giao đất tại các
vùng di dời, giải tỏa tiếp nhận lao động là đối tượng của Quyết định vào làm
việc.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho các đối tượng của Quyết định hàng năm và 05 năm
để phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả, phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
2. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của các ngành, hội đoàn thể và người lao động thuộc
diện di dời, giải toả, thu hồi đất sản xuất tại địa phương về vai trò của đào
tạo nghề đối với việc tạo việc làm, từ đó vận động người lao động là đối tượng của
Quyết định tham gia học nghề, chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm.
Điều 19.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố trong phạm vi hoạt động của
mình vận động các tổ chức, cá nhân tham gia giúp đỡ các hộ gia đình thuộc diện
di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất gặp khó khăn về việc làm và đời sống nhanh
chóng ổn định cuộc sống; đồng thời, hướng dẫn đoàn viên, hội viên học nghề, chuyển
đổi ngành nghề, tạo việc làm.
Điều 20. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định; định kỳ 6 tháng (ngày 10/7) và hàng năm (ngày 10/01 năm sau) đánh
giá kết quả thực hiện; gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.