BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1750/QĐ-TCTK
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM NĂM 2021
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
điều tra thống kê quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền
cho Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê ký Quyết
định tiến hành điều tra thống kê được phân công
trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1138/QĐ-TCTK
ngày 25 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc
ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2021 của Tổng cục Thống kê;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê
Dân số và Lao động.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Phương án Điều tra lao động việc làm năm 2021 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao
Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê chủ trì, phối hợp
với Vụ Thống kê Dân số và Lao động, các đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống
kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện điều
tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng
Vụ Thống kê Dân số và Lao động, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất
lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục
trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(để
phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, Vụ DSLĐ (5).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Hương
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM NĂM 2021
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1750/QĐ-TCTK ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
CỦA CUỘC ĐIỀU TRA
1. Mục đích
Điều tra lao động việc làm năm 2021 (sau
đây viết gọn là Điều tra LĐVL) là điều tra chọn mẫu trong chương trình điều tra
thống kê quốc gia được thực hiện nhằm mục đích: thu thập thông tin về tình trạng
tham gia thị trường lao động của những người từ 15 tuổi trở lên hiện đang sống
tại Việt Nam làm cơ sở để tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về
lao động, việc làm, thất nghiệp và thu nhập của người lao động. Kết quả điều
tra giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành đánh giá, dự báo
tình hình biến động của thị trường lao động trên phạm vi cả nước, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, xây dựng và hoạch định chính sách phát triển nguồn
nhân lực, kế hoạch sản xuất - kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của thị
trường lao động.
2. Yêu cầu
- Thực hiện điều tra đúng các nội dung
quy định trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối
tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc
điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu
so sánh quốc tế, phù hợp với khung tiêu chuẩn quy định về lao động, việc làm
theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động Quốc tế.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là nhân khẩu thực tế
thường trú từ 15 tuổi trở lên của hộ dân cư, bao gồm cả những người thuộc lực
lượng vũ trang là nhân khẩu thực tế thường
trú của hộ; không bao gồm những người thuộc lực lượng vũ trang cư trú trong các
khu doanh trại.
2. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là hộ dân cư. Hộ dân
cư bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung và ở chung.
Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không
có quỹ thu chi chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân hay nuôi
dưỡng; hoặc kết hợp cả hai.
3. Phạm vi điều tra
Điều tra LĐVL được tiến hành trên phạm
vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
III. NỘI DUNG ĐIỀU
TRA VÀ PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra LĐVL thu thập thông tin về
nhân khẩu học của các thành viên, thông tin về lao động, việc làm của các thành
viên từ 15 tuổi trở
lên trong hộ, cụ thể:
a. Thông tin về nhân
khẩu học của các thành viên trong hộ
- Họ và tên của từng người thực tế thường
trú trong hộ;
- Mối quan hệ với chủ hộ;
- Giới tính;
- Tháng, năm sinh hoặc tuổi tròn theo
dương lịch;
- Đối với những người từ 15 tuổi trở
lên và đang cư trú ở Việt Nam: thu thập thông tin về tình trạng hoạt động
kinh tế;
- Đối với những người từ 15 tuổi trở
lên và đang cư trú ở nước ngoài: thu thập thông tin về quốc gia đang cư trú.
b. Thông tin về lao động,
việc làm của thành viên trong hộ từ 15 tuổi trở lên và
đang sống tại Việt Nam
- Tình trạng hôn nhân;
- Tình trạng di chuyển;
- Trình độ học vấn và trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao nhất;
- Chuyên ngành đào tạo và thời gian tốt
nghiệp;
- Phân loại tình trạng hoạt động kinh
tế;
- Công việc chính trong 7 ngày qua;
- Công việc trước khi tạm nghỉ;
- Số giờ làm việc, thu nhập nhận được;
- Tình trạng thiếu việc làm;
- Tình trạng thất nghiệp hoặc không hoạt
động kinh tế;
- Công việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ cho bản thân và gia đình sử dụng.
2. Phiếu điều tra
Điều tra LĐVL sử dụng một loại phiếu
điều tra để hỏi thông tin về các thành viên trong hộ, trong đó có các thành
viên trong hộ từ 15 tuổi trở lên đang sống tại Việt
Nam.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ
VÀ THỜI GIAN ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Thời điểm để xác định nhân khẩu thực tế
thường trú của hộ là 0 giờ ngày 01 của tháng điều tra thu thập thông tin.
2. Thời kỳ điều tra
Thời kỳ điều tra là 07 ngày trước thời
điểm điều tra, ngoại trừ trường
hợp tìm kiếm việc làm thì thời kỳ điều tra là 30 ngày trước thời điểm điều tra.
3. Thời gian điều tra
Thời gian thu thập thông tin tại địa
bàn là 07 ngày (kể cả thời gian di chuyển), bắt đầu từ ngày 01 của tháng điều
tra.
V. LOẠI ĐIỀU TRA, NGƯỜI
CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại điều tra
Điều tra LĐVL là điều tra chọn mẫu với
cỡ mẫu bảo đảm các ước lượng thống kê cho cấp vùng, thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh theo quý và cho cấp tỉnh theo năm.
Điều tra chọn mẫu áp dụng phương pháp
chọn mẫu phân tầng hai giai đoạn. Giai đoạn 1: Xác định số địa bàn mẫu; phân bổ
địa bàn mẫu dựa trên danh sách địa bàn mẫu chủ của Tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2019 tại mỗi tỉnh theo hai tầng cho khu vực thành thị và nông thôn; thực hiện
chọn các địa bàn theo phương pháp xác suất tỷ lệ thuận với quy mô hộ của địa
bàn. Giai đoạn 2: Chọn hộ mẫu tại mỗi địa bàn điều tra mẫu được chọn ở giai đoạn
1 theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống; danh sách các hộ trong địa bàn mẫu được
các địa phương cập nhật từ danh sách hộ của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019 trước khi chọn mẫu hộ điều tra cho năm 2021 (Phương pháp thiết kế mẫu được
trình bày chi tiết tại
Phụ lục 1).
Danh sách địa bàn điều tra, hộ mẫu điều
tra của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Vụ Thống kê Dân số và Lao
động (Vụ DSLĐ) phân bổ và chọn mẫu.
2. Người cung cấp thông tin
Chủ hộ (hoặc người am hiểu về các
thành viên trong hộ khi chủ hộ đi vắng) là người cung cấp thông tin về nhân khẩu
thực tế thường trú của hộ; các nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên sống tại Việt Nam
là người cung cấp thông tin về tình trạng hoạt động kinh tế của họ.
3. Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra LĐVL áp dụng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp sử dụng phiếu điện tử được cài đặt trên máy tính bảng hoặc điện
thoại thông minh của điều tra viên. Điều tra viên đến từng hộ để hỏi người cung
cấp thông tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử.
VI. CÁC DANH MỤC SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra LĐVL sử dụng 05 danh mục sau:
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm điều
tra;
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống
giáo dục quốc dân ban hành theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục nghề nghiệp ban hành theo
Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục quốc gia và vùng lãnh thổ
quy định trong sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra LĐVL.
VII. PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ THÔNG TIN VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Phương pháp xử lý thông tin
Dữ liệu điều tra từ phiếu điện tử được
điều tra viên đồng bộ hàng ngày về hệ thống máy chủ thông qua đường truyền dữ
liệu trực tuyến. Tại đây, giám sát viên các cấp thực hiện việc kiểm tra số liệu
và nghiệm thu số liệu trực tuyến theo quy trình kiểm tra, nghiệm thu số liệu được
hướng dẫn trong sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra LĐVL.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả Điều tra LĐVL được tổng hợp
hàng quý phục vụ biên soạn báo cáo phân tích quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA[1]
Điều tra LĐVL được thực hiện theo kế
hoạch thời gian như sau:
TT
|
Nội dung
công việc
|
Thời gian
thực hiện
|
Đơn vị phụ
trách
|
1
|
Xây dựng và hoàn thiện phương án điều
tra
|
Tháng
10-12/2020
|
Vụ DSLĐ
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều
tra
|
Tháng
8-12/2020
|
Vụ DSLĐ
|
3
|
Xây dựng Sổ tay nghiệp
vụ và các
tài
liệu khác
|
Tháng
11-12/2020
|
Vụ DSLĐ
|
4
|
Thiết kế mẫu, chọn địa bàn điều tra
|
Tháng
10-12/2020
|
Vụ DSLĐ
|
5
|
Rà soát địa bàn điều tra
|
Trước
10/12/2020
|
CTK
|
6
|
Cập nhật địa bàn điều tra vào trang Web điều
hành
|
Trước
12/12/2020
|
Cục TTDL
|
7
|
Rà soát, cập nhật bảng kê hộ và gửi
Vụ DSLĐ
|
Trước
20/12/2020
|
CTK
|
8
|
Cập nhật bảng kê vào trang Web điều
hành
|
Trước
25/12/2020
|
Cục TTDL
|
9
|
Xây dựng yêu cầu và quy luật về chọn
hộ, chia hộ vào các nhóm luân phiên và xác định hộ được điều tra mỗi tháng
|
Trước 29/12/2020
|
Vụ DSLĐ
|
10
|
Rà soát hộ được chọn điều tra hàng tháng
|
01 ngày trước
thời
điểm
điều tra
|
CTK
|
11
|
Tổ chức biên soạn, in ấn, phát hành
(phương án, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra) phục vụ tập huấn các cấp
|
Tháng
12/2020
|
Vụ DSLĐ, CTK
|
12
|
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ các cấp
|
Tháng
12/2020
|
Vụ DSLĐ, Cục
TTDL, Vụ
PPCĐ,
CTK, Chi CTK
|
13
|
Xây dựng chương trình chọn hộ, chia
hộ vào các nhóm luân phiên và xác định danh sách hộ được điều tra mỗi tháng
|
Tháng
12/2020
|
Cục TTDL
|
14
|
Xây dựng các chương trình phần mềm
điều tra ứng dụng công nghệ thông tin (phiếu điện tử, cơ sở dữ liệu quản lý mạng
lưới, cơ sở dữ liệu điều tra,…)
|
Tháng 10 - 12/2020
|
Cục TTDL
|
15
|
Điều tra thu thập thông tin
|
Từ ngày 01 - 07 hàng
tháng
|
CTK, Chi CTK
|
16
|
Kiểm tra và duyệt phiếu điều tra
|
Từ ngày 01 - 07 hàng tháng
|
Giám sát
viên
các
cấp
|
17
|
Kiểm tra, ghi mã phiếu điều tra
|
Từ ngày 07 - 15 hàng
tháng
|
CTK
|
18
|
Gửi báo cáo danh sách hộ được chọn
điều tra và báo cáo hộ thay thế (nếu có) về Cục TTDL
|
Vào ngày 12
tháng cuối quý
|
CTK
|
19
|
Xử lý, đánh giá chất lượng dữ liệu
điều tra hàng tháng
|
Ngày 20
hàng tháng
|
Cục TTDL
Vụ DSLĐ
|
20
|
Tổng hợp số liệu
|
Ngày 22
tháng cuối quý
|
Vụ DSLĐ
Cục TTDL
|
21
|
Biên soạn báo cáo phân tích kết quả
ước tính phục vụ họp báo công bố tình hình kinh tế - xã hội hàng quý, 6
tháng, 9 tháng, cả năm
|
Ngày 24
tháng cuối quý
|
Vụ DSLĐ
|
22
|
Tổng hợp kết quả chủ yếu hàng quý
|
Ngày 30
tháng đầu quý sau
|
Vụ DSLĐ
|
23
|
Báo cáo kết quả chủ yếu Điều tra
LĐVL năm 2021
|
Ngày
31/3/2022
|
Vụ DSLĐ
|
24
|
Tổ chức biên soạn, in, xuất bản và
phát hành báo cáo kết quả điều tra
|
Năm 2022
|
Nhà Xuất bản
thống kê hoặc Văn phòng Tổng cục
|
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn bị
a. Rà soát địa bàn, cập
nhật, hiệu chỉnh bảng kê và chọn hộ điều tra
Địa bàn điều tra của Điều tra LĐVL là
khu vực dân cư được phân định trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Sử dụng bảng kê số hộ, số người của Tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2019 làm dàn mẫu để chọn các hộ điều tra của Điều
tra LĐVL. Bảng kê này là công cụ quan trọng giúp điều tra viên tiếp cận hộ
nhanh chóng, thuận tiện, để tổ trưởng giám sát công việc của điều tra viên.
Vụ DSLĐ có trách nhiệm hướng dẫn chi
tiết và kiểm tra tổng hợp công tác rà soát địa bàn, cập nhật bảng kê và chọn hộ
điều tra. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Chi cục Thống
kê phối hợp với cán bộ thôn, xóm, ấp, bản, tổ dân phố tiến hành rà soát, cập nhật đầy đủ bảng
kê để phục vụ bước chọn hộ điều tra theo đúng kế hoạch.
b. Tuyển chọn điều
tra viên và giám sát viên
Điều tra LĐVL là cuộc điều tra chuyên
sâu, do đó để bảo đảm yêu cầu chất lượng thông tin và ổn định lực lượng thu thập
thông tin, yêu cầu điều tra viên là những người có kinh nghiệm điều tra thống
kê, có trình độ đào tạo từ trung học phổ thông trở lên, sử dụng thành thạo máy
tính bảng hoặc điện thoại thông minh để thực hiện điều tra thu thập thông tin sử dụng
phiếu điện tử. Tiêu chuẩn cụ thể đối với điều tra viên được trình bày trong Phụ
lục 2 của Phương án này.
Giám sát viên là lực lượng thực hiện
công việc giám sát các hoạt động của mạng lưới điều tra viên và hỗ trợ chuyên
môn cho giám sát viên cấp dưới và các điều tra viên trong quá trình điều tra thực
địa. Có 03 cấp giám sát viên:
cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. Trong đó: giám sát viên cấp huyện bao gồm
lãnh đạo, công chức của các Chi Cục Thống kê cấp huyện;
giám sát viên cấp tỉnh bao gồm lãnh đạo, công chức của Cục Thống kê cấp tỉnh;
giám sát viên cấp trung ương bao gồm lãnh đạo, công chức của Vụ DSLĐ; lãnh đạo,
công chức của Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
c. Tập huấn nghiệp vụ
điều tra
Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện ở
02 cấp, mỗi cấp thực hiện tập huấn trong 03 ngày (trong đó 01 ngày hướng dẫn sử
dụng thiết bị điều tra phiếu điện tử).
- Cấp Trung ương: Tổng cục Thống
kê chủ trì tổ chức tập huấn cho các giảng viên cấp tỉnh và giám sát viên cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê cấp tỉnh
chủ trì tổ chức tập huấn cho điều tra viên và giám sát
viên cấp huyện.
d. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ do Vụ DSLĐ biên soạn và gửi Cục Thống kê cấp tỉnh in đảm bảo
đúng nội dung và thời gian quy định.
2. Công tác điều tra thực địa
Cục Thống kê cấp tỉnh chỉ đạo Chi cục
Thống kê cấp huyện tổ chức điều tra thu thập thông tin tại địa bàn, bảo đảm việc
thu thập thông tin được thực hiện tại hộ được chọn điều tra, đúng yêu cầu chất
lượng và thời hạn quy định.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Hoạt động kiểm tra, giám sát tập trung
vào quá trình điều tra tại địa bàn, kiểm tra và duyệt phiếu trên phần mềm giám
sát. Quy trình kiểm tra, giám sát được thực hiện như sau:
- Đối với giám sát viên cấp huyện: Thực hiện
giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu của các điều tra viên được phân công phụ
trách với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra
hàng ngày của điều tra viên;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên
phiếu điều tra khi chương trình kiểm tra báo lỗi liên quan đến phiếu điều tra để
thông báo cho điều tra viên những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh
lại;
+ Duyệt toàn bộ phiếu điều tra tại các
địa bàn được phân công giám sát khi các điều tra viên đã hoàn thành điều tra và
hoàn thiện sửa lỗi;
+ Thông báo cho điều tra viên những vấn
đề nghiệp vụ cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi của điều tra viên liên quan đến
nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh;
+ Trao đổi với giám
sát viên cấp tỉnh về những vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật
sử dụng thiết bị điện tử thông minh trong quá trình điều tra.
- Đối với giám sát viên cấp tỉnh:
thực hiện giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu tại các địa bàn điều tra trong tỉnh
được phân công phụ trách với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra
hàng ngày của điều tra viên thông qua các phiếu điều tra đã được giám sát viên
cấp huyện duyệt;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên
phiếu điều tra khi chương trình kiểm tra báo lỗi liên quan đến phiếu điều tra
và thông báo tới giám sát viên cấp huyện về những thông tin trong phiếu cần kiểm
tra, xác minh lại; duyệt số liệu toàn bộ địa bàn điều tra được phân công giám
sát;
+ Thông báo cho giám sát viên cấp huyện
những vấn đề nghiệp vụ cần lưu ý; trả lời những câu hỏi của giám sát viên cấp
huyện liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh;
+ Trao đổi với giám sát viên cấp
Trung ương về những vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử
dụng thiết bị điện tử thông minh cho quá trình điều tra.
- Đối với giám sát viên cấp Trung
ương: thực hiện giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu của các tỉnh được phân
công phụ trách với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra
hàng ngày của điều tra viên thông qua các phiếu điều tra đã được giám sát viên
cấp tỉnh duyệt;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên
phiếu điều tra khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra của các hộ và
thông báo tới giám sát viên cấp tỉnh về những thông tin trong phiếu cần kiểm
tra, xác minh lại; duyệt số liệu các tỉnh được phân công giám sát;
+ Thông báo cho giám sát viên cấp tỉnh
những vấn đề nghiệp vụ cần lưu ý, trả lời những câu hỏi của giám sát viên cấp tỉnh
liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh.
4. Kiểm tra, ghi mã phiếu điều tra và
xử lý thông tin
Cục Thống kê cấp tỉnh tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, ghi mã ngay sau khi hoàn thành điều tra tại địa bàn và truyền dữ
liệu về Tổng cục Thống kê theo quy định.
Vụ DSLĐ xây dựng các yêu cầu về chương
trình hỗ trợ ghi mã, phiếu điều tra, các thuật toán lô-gíc, quy trình kiểm
tra và nghiệm thu phiếu, hệ biểu đầu ra gửi Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng
công nghệ thông tin thống kê để xây dựng các chương trình phần mềm điều tra, xử
lý, tổng hợp.
Vụ DSLĐ xây dựng quyền số suy rộng cho
cuộc điều tra phục vụ quy trình tổng hợp, kiểm tra và xác minh kết quả điều tra
các tỉnh đã thực hiện. Kết quả biểu tổng
hợp của Điều tra LĐVL được gửi về địa phương để nghiên cứu sử dụng, đồng thời
tiến hành đánh giá chất lượng, phân tích, biên soạn và phát hành kết quả điều
tra theo kế hoạch.
5. Chỉ đạo thực hiện
a. Vụ Thống kê Dân số
và Lao động: Chủ trì xây dựng phương án, phiếu điều tra, thiết kế mẫu,
chọn mẫu điều tra, tính quyền số suy rộng, biên soạn các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ điều tra, hướng dẫn cập nhật bảng kê, xây dựng hệ biểu đầu ra, xây
dựng yêu cầu đối với các phần mềm ứng dụng (phần mềm bảng kê, CAPI, trang Web
điều hành tác nghiệp, phần mềm chọn mẫu), tập huấn nghiệp vụ và ứng dụng công
nghệ thông tin, tổng hợp số liệu, phân tích, biên soạn và công bố kết quả điều
tra và các công việc khác theo quy định của Phương án. Vụ DSLĐ phối hợp với các
đơn vị có liên quan nghiệm thu để hoàn thiện các phần mềm ứng dụng, hoàn thiện
các sổ tay hướng dẫn sử dụng CAPI và trang Web điều hành tác nghiệp, hướng dẫn
ghi mã ngành nghề, giám sát điều tra, kiểm tra và duyệt số liệu.
b. Cục Thu thập dữ liệu
và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê: Chủ trì và phối
hợp với Vụ DSLĐ xây dựng các chương trình phần mềm ứng dụng, quản lý mạng lưới
điều tra, kiểm tra và duyệt số liệu trực tuyến, xây dựng các phần mềm tổng hợp
kết quả điều tra, phần mềm giám sát trực tuyến, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình
điều tra, làm sạch và xử lý số liệu, xây dựng sổ tay hướng dẫn
phần mềm CAPI, phần mềm giám sát trực tuyến, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình điều
tra; phối hợp với Vụ DSLĐ hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tại hội nghị
tập huấn nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin cấp trung ương, chạy hệ biểu
tổng hợp kết quả đầu ra, xuất ra chương trình Excel để gửi Vụ DSLĐ chuyển các địa
phương sử dụng.
c. Vụ Phương pháp chế
độ và Quản lý chất lượng thống kê: Phối hợp với Vụ DSLĐ
hướng dẫn ghi mã ngành, mã nghề tại hội nghị tập huấn nghiệp vụ
và ứng dụng công nghệ thông tin cấp trung ương.
d. Vụ Kế hoạch tài
chính:
Chủ trì và phối hợp với Vụ DSLĐ và Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ
thông tin thống kê dự trù
kinh phí; bảo đảm kinh phí cho cuộc điều tra; hướng dẫn định mức chi tiêu cho
các đơn vị sử dụng kinh phí cuộc điều tra; cấp phát kinh phí; hướng dẫn các đơn vị
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết toán tài chính
của các đơn vị.
e. Văn phòng Tổng cục
Thống kê:
Phối hợp với Vụ DSLĐ tổ chức hội nghị tập huấn cấp trung ương theo thời gian quy định tại
Phương án này.
f. Vụ Pháp chế và
Thanh tra thống kê: Chủ trì, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra cuộc điều tra theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm được phê duyệt.
g. Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Tổ chức, chỉ đạo toàn diện cuộc điều
tra tại các địa bàn điều tra đã được chọn từ bước rà soát địa bàn, cập nhật bảng
kê; tuyển chọn; tập huấn cho điều tra viên và giám sát
viên; điều tra thực địa; giám sát, kiểm tra việc tập huấn và thu thập
thông tin tại địa bàn; nghiệm thu và đánh mã phiếu điều tra.
Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về chất lượng thông tin điều
tra và quản lý, sử dụng kinh phí điều tra thuộc địa phương mình.
Để tạo sự ủng hộ của các cấp, các ngành và người
dân đối với cuộc điều tra, Cục Thống kê cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ
đạo chặt chẽ và thường xuyên, tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của Ủy ban
nhân dân các cấp, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa
của cuộc điều tra, quyền và nghĩa vụ
của đối tượng điều tra tại các địa bàn điều tra.
X. KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Kinh phí điều tra do Ngân sách Nhà nước
bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra quốc gia và
các văn bản hiện hành.
Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng
dụng công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng Vụ DSLĐ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài
chính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được phân bổ
theo chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều
tra./.
PHỤ
LỤC I
THIẾT
KẾ MẪU ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
Điều tra LĐVL là điều tra chọn mẫu với
cỡ mẫu bảo đảm các ước lượng thống kê cho cấp vùng, thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh theo quý; cho cấp tỉnh theo năm. Để cải thiện mức độ chính xác của
các chỉ tiêu ước lượng, phương pháp chọn mẫu luân phiên theo cơ chế 2-2-2 được
áp dụng. Theo phương pháp này, các hộ sẽ được điều tra trong 2 quý liên tiếp,
sau đó được đưa ra khỏi mẫu cho 2 quý tiếp theo và lại được đưa vào mẫu trong 2
quý liền kề sau đó.
Các địa bàn điều tra mẫu sẽ được chọn
và sử dụng điều tra trong 2 năm 2021-2022. Tổng số có 4.911 địa bàn điều tra
trong một quý. Mỗi tháng thực hiện điều tra 1.637 địa bàn.
Mẫu điều tra được thiết kế phân tầng
02 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Chọn địa bàn mẫu điều tra
Danh sách các địa bàn mẫu của mỗi tỉnh
tạo thành một tầng chính được chia ra hai tầng thứ cấp là thành thị và nông
thôn. Ở giai đoạn này,
danh sách địa bàn điều tra của tỉnh được lấy từ danh sách địa bàn điều tra của
Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 01/4/2019. Địa bàn điều tra được chọn
theo phương pháp xác suất tỷ lệ với quy mô hộ của địa bàn. Việc chọn địa bàn điều
tra do TCTK (Vụ DSLĐ) thực hiện.
Giai đoạn 2: Chọn hộ, xác định các hộ điều tra từng
tháng
Chọn hộ, xác định các hộ điều tra từng
tháng được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Chọn hộ
Dựa trên bảng kê hộ được Cục Thống kê
cấp tỉnh cập nhật, TCTK (Vụ DSLĐ) thực hiện chọn 39 hộ mẫu theo phương pháp ngẫu
nhiên hệ thống.
- Bước 2: Chia nhóm hộ
Danh sách 39 hộ tại mỗi địa bàn ở bước
1 sẽ được chia ngẫu nhiên hệ thống thành 13 nhóm luân phiên (mỗi nhóm gồm 3 hộ).
Sau đó, các nhóm này sẽ được đặt tên tương ứng theo bảng sau:
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
2019Q4
|
2020Q1
|
2020Q2
|
2020Q3
|
2020Q4
|
2021Q1
|
2021Q2
|
2021Q3
|
2021Q4
|
2022Q1
|
2022Q2
|
2022Q3
|
2022Q4
|
- Bước 3: Phân bổ nhóm điều
tra
Trong tổng số 13 nhóm luân phiên, mỗi
địa bàn sẽ chọn 4 nhóm để điều tra mỗi quý (tức 12 hộ). Phương pháp phân bổ 4 nhóm
luân phiên cho từng địa bàn điều tra theo quý được thực hiện theo lược đồ dưới
đây.
PHỤ LỤC II
YÊU
CẦU ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA VIÊN THỐNG KÊ
1. Điều tra viên là những người được Cục
Thống kê cấp tỉnh tuyển chọn, tập huấn và thực hiện điều tra thu thập thông tin
tại địa bàn, có vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng thông tin thu thập
và sự thành công của cuộc điều tra. Điều tra viên được tuyển chọn dựa trên các
tiêu chí sau:
+ Người sinh sống tại địa bàn điều tra
hoặc người đã tham gia các cuộc điều tra thống kê gần đây;
+ Điều tra viên phải tốt nghiệp phổ
thông trung học trở lên (những nơi khó khăn, có thể tuyển chọn người
có trình độ trung học cơ sở). Điều tra viên phải là người có tinh thần trách
nhiệm và được tập huấn nghiệp vụ điều tra;
+ Điều tra viên phải sử dụng thành thạo
máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh để thực hiện điều tra thu thập thông
tin bằng phiếu điện tử;
+ Trường hợp đặc thù phải tuyển chọn
điều tra viên từ nơi khác, Cục Thống kê cấp tỉnh thuê người sở tại thông thạo địa
bàn để dẫn đường giúp điều tra viên tiếp cận hộ. Tại các địa bàn vùng cao, vùng
sâu, vùng xa có người dân tộc không nói được tiếng phổ thông, Cục Thống kê cấp
tỉnh được phép thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch.
2. Điều tra viên có những nhiệm vụ cụ
thể sau:
Trong giai đoạn chuẩn
bị
a. Tham dự tập huấn nghiệp vụ điều
tra:
Tham dự đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn nghiệp vụ điều tra, tham gia đầy đủ
và tích cực trong các buổi đi thực tế tại địa bàn. Điều tra viên cần chú ý nghe
giảng, nghiên cứu kỹ tài liệu, liên hệ với tình hình thực tế của địa phương để
nắm vững
phạm
vi trách nhiệm của mình, cụ thể hóa các vấn đề nghiệp vụ và phương pháp điều
tra;
b. Nhận đầy đủ các tài liệu, phương tiện
điều tra:
Phiếu điều tra và các sổ tay hướng dẫn điều tra, bảng kê số hộ và số người (kèm
danh sách các hộ mẫu được chọn điều tra)...;
c. Chuẩn bị địa bàn điều tra: Nhận bàn
giao địa bàn điều tra từ giám sát viên cấp huyện trên bảng kê và trên
thực địa. Rà soát bảng kê, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ các ngôi nhà (kể cả có người ở
và không có người ở) có trong địa bàn và bảng kê số nhà, số hộ, số người. Phát
hiện những ngôi nhà
có người ở, những hộ và nhân khẩu thực tế thường trú trong phạm vi địa bàn mình phụ trách bị
bỏ sót hoặc mới chuyển đến để bổ
sung, hiệu chỉnh hoặc lập mới bảng kê. Kiểm tra những hộ đã được giao điều tra
xem hiện tại có còn hiện diện tại địa bàn hay không;
d. Thăm và hẹn ngày làm việc cụ thể với
từng hộ:
Điều tra viên xây dựng lịch làm việc cụ thể cho ngày điều tra đầu tiên và những
ngày tiếp theo nhằm tránh phải trở lại hộ nhiều lần. Phát hiện những hộ có thể
đi vắng trong suốt thời gian điều tra để có kế hoạch điều tra phù hợp.
Trong giai đoạn điều
tra
a. Tuyên truyền, giới thiệu mục đích, ý nghĩa của Điều tra
LĐVL trong nhân dân và khi tiếp xúc với hộ;
b. Thực hiện đúng phương
pháp thu thập thông tin là phỏng vấn trực tiếp. Việc phỏng vấn,
nhập thông tin vào phiếu
điện tử phải tuân thủ đúng những quy định về nghiệp vụ và quy trình phỏng vấn,
bảo đảm không điều tra trùng hoặc bỏ sót đối tượng điều tra, cũng như không ghi
thừa hay bỏ sót một mục nào trên phiếu;
c. Phỏng vấn đầy đủ số hộ
đã được giao thuộc địa bàn mình phụ trách;
d. Điều tra theo đúng tiến độ quy định: Thực hiện điều
tra theo đúng tiến độ quy định. Điều tra viên thực hiện điều tra, phỏng vấn nhập
thông tin vào phiếu đúng quy trình. Đội ngũ giám sát
viên giúp điều tra viên khắc phục hết các sai sót xảy ra, nhất là các lỗi hệ thống
trong phỏng vấn và ghi phiếu. Điều tra viên cần tuyệt đối tránh tư tưởng chủ
quan, lướt nhanh, làm ẩu dẫn đến kết quả kém chính xác. Thực hiện đồng
bộ dữ liệu, gửi kết quả điều tra phiếu điện tử lên máy chủ theo đúng quy định.
e. Cuối mỗi ngày điều
tra:
Kiểm tra lại các phiếu đã điều tra, phát hiện các sai sót để sửa chữa kịp thời,
nếu cần thiết phải quay lại hộ để xác minh và sửa chữa. Việc sửa chữa những sai
sót phải theo đúng quy định;
f. Tuân thủ sự chỉ đạo
của giám sát viên các cấp: Trong thời gian thực thi nhiệm vụ của mình,
điều tra viên phải chấp hành nghiêm chỉnh sự điều hành của giám sát viên các cấp.
Có tinh thần tương trợ, giúp đỡ các điều tra viên khác về nghiệp vụ cũng như về
công việc;
g. Không được tiết lộ các thông tin
ghi trên phiếu cho người thứ ba.
Khi kết thúc điều
tra
Rà soát bảng kê (kèm danh
sách các hộ mẫu được chọn điều tra) nhằm phát hiện các hộ mẫu và nhân khẩu thực
tế thường trú thuộc địa bàn điều tra đã được phân công mà chưa được điều tra
ghi phiếu. Nếu có, phải tiến hành điều tra bổ sung.
3. Quyền lợi của điều tra viên thống
kê: được thông báo về các khoản thù lao được hưởng và được thanh toán theo tỷ lệ
hoàn thành (căn cứ vào số lượng phiếu điều tra được nghiệm thu).