ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1181/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 13 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 03-NQ/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc ban hành 18 đề án
trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI nhiệm kỳ
2020-2025;
Căn cứ Đề án
số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng
cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học và công nghệ tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2020-2025;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 70/TTr-SLĐTBXH
ngày 19/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021 – 2025” thuộc Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh
ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn
nhân lực - Khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 (có Đề án kèm
theo).
Điều 2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển
khai thực hiện Đề án.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- UB MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (QĐ);
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Trường CĐLC; Phân hiệu ĐHTN;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/ /2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Phần I
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Năng lực các Trường, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp:
Tỉnh Lào Cai luôn
tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư mở rộng hệ thống cơ sở dạy nghề, thực
hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nâng cao chất lượng đào tạo; đồng thời ban hành đồng bộ các cơ chế, chính
sách dạy nghề và xã hội hoá về dạy nghề nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong
và ngoài tỉnh đầu tư cho phát triển giáo dục.
1.1. Mạng
lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp:
Đến hết năm 2020,
hệ thống mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn tỉnh Lào Cai
có 41/KH 47 cơ sở GDNN và cơ sở có hoạt
động GDNN, đạt 87,2% mục tiêu của Đề án (có 14 trường,
trung tâm GDNN và trên 27 trường, trung tâm, cơ sở sản xuất kinh
doanh có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó có Trường Cao
đẳng Lào Cai được lựa chọn để đầu tư 07 nghể trọng điểm cấp quốc tế, Asea, quốc
gia). Trong đó đã thực hiện bàn giao chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp đối với trường Cao đẳng cộng đồng và trường Trung học y tế
Lào Cai từ Sở Giáo dục và Đào tạo sang Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội; giải thể 02 cơ sở thuộc Tỉnh Đoàn Lào Cai, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; sáp nhập trường Cao đẳng
Cộng đồng Lào Cai, Trung học y tế vào trường Cao đẳng Lào Cai theo đúng tinh thần
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng.
1.2. Về cơ sở vật chất:
Hầu hết các Trường, Trung tâm GDNN trên
địa bàn tỉnh đã được đầu tư xây dựng các hạng mục chính và sửa chữa các hạng mục đã xuống cấp để phục vụ
công tác đào tạo như: Nhà hiệu bộ, phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, nhà kí
túc xá,... Giai đoạn 2015-2020, cơ bản các trường,
trung tâm dạy nghề công lập đã được đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
theo mã nghề đã được cấp phép hoạt động (Riêng đối các trung tâm GDNN - GDTX
các huyện, thị xã, thành phố được đầu tư từ 03 đến 07 nghề theo danh mục các
nghề đã được UBND tỉnh ban hành để phục vụ công tác cho công tác đào tạo).
Trong giai đoạn này, các Trường và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp đã tiếp tục được đầu tư
xây dựng mới các hạng mục và được sửa chữa các hạng mục đã xuống cấp (trường
Cao đẳng Lào Cai, Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Lào Cai, Trung tâm
KTTH-HNDN&GDTX tỉnh,...) từ nguồn ngân sách trung ương, của tỉnh và nguồn hỗ
trợ của Tổ chức Phi chính phủ JICA. Đồng thời thực hiện mua sắm trang thiết bị
cho các nghề trọng điểm (nghề Điện công nghiệp, Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch,
Công nghệ ô tô, Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn, Hàn,...) cho Trường Cao đẳng Lào
Cai, nghề kỹ thuật xây dựng cho Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bảo Yên, nghề Chế biến
món ăn cho Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Lào Cai.
1.3. Về đội ngũ giảng viên,
giáo viên và cán bộ quản lý:
Hiện nay tổng số
cán bộ, nhà giáo, người lao động tại các cơ sở GDNN là: 648 người, trong đó: số
cán bộ quản lý là 115 người, số nhà giáo giáo dục nghề nghiệp là 533 người (nhà
giáo có trình độ từ đại học trở lên là 376 người, chiếm 70,5%; nhà giáo có
trình độ cao đẳng, trung cấp là 64 người, chiếm 12%; chứng chỉ nghề: 93 người,
chiếm 17,5%). Ngoài ra có 470 giáo
viên thỉnh giảng đã đủ điều kiện tham gia dạy nghề các lớp trình độ sơ cấp và dạy
nghề dưới ba tháng.
Triển khai tổ chức mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, nâng
cao kỹ năng dạy và học cho trên 200 cán bộ quản lý, nhà
giáo giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh; có 110 lượt nhà giáo tham gia các lớp bồi dưỡng
do Trung ương tổ chức (nghiệp vụ quản lý cơ sở GDNN, đào tạo kiểm định viên chất
lượng giáo dục nghề nghiệp. Năm
2016, 2019 tỉnh Lào Cai đã tổ chức Hội thi thiết bị dạy
nghề tự làm cấp tỉnh và tham gia Hội
thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp Quốc gia năm 2016 tại thành phố Cần Thơ (01 giải Ba, 01 giải Khuyến khích), năm 2019 tại Thành phố Huế (02 giải
khuyến khích); năm 2017, 2018 đã tổ chức Hội giảng nhà giáo GDNN cấp tỉnh và
tham gia Hội giảng toàn quốc tại thành phố Hà Nội (01 giải Ba, 01 giải Khuyến
khích).
1.4. Về chương trình, giáo
trình giảng dạy:
Thực hiện ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế 275 chương trình,
283 giáo trình đào tạo các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo dưới
3 tháng. Các bộ giáo trình cơ bản đáp ứng năng lực đào tạo
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhu cầu học nghề của người lao động và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đào tạo:
Các cơ sở GDNN
đã tuyển sinh và đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 80.650 người/KH 5 năm 70.500 người,
đạt 114,4% so với mục tiêu Dự án, trong đó: Cao đẳng, trung cấp: 19.122/KH 5
năm 17.650 người, đạt 108,34%; Sơ cấp và đào tạo thường xuyên 61.582 người/KH 5
năm 52.850 người, đạt 116,42%. Nâng tỷ lệ qua đào tạo nghề từ 43,1% (năm 2015)
lên 56,89% (năm 2020).
Đến hết năm 2020
quy mô tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt gần
8.000 người/năm.
Cơ cấu đào tạo
ngành nghề đào tạo đã bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đã chuyển hướng đào tạo từ cung sang cầu thị trường lao động. Thực hiện tốt mô
hình 3 nhà: Nhà nước - Nhà trường và Nhà doanh nghiệp; tăng cường công tác liên
doanh, liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, nhà máy, xí
nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh. Qua đó đã thúc đẩy,
nâng cao được chất lượng, số lượng nguồn nhân lực. Góp phần tỷ lệ lao động có
việc làm sau đào tạo nghề tăng mạnh và bền vững (Tỷ lệ lao động học nghề có việc
làm sau khi ra trường luôn đạt khoảng 80%, trong đó những nghề trọng điểm đạt
trên 90%).
Cơ cấu lao động
chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành lĩnh vực.
Nguồn nhân lực qua đào tạo nghề cơ bản đáp ứng nhu cầu tuyển dụng và sử dụng
lao động trong khu vực công, đối với khu vực tư đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động
chủ yếu tập trung ở các ngành nghề: Nông lâm nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi,…);
Dịch vụ (Tài chính - Kế toán, Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Ngân hàng, Vận tải,
Công tác xã hội, Giáo dục, Y tế,…); Du lịch (Quản lý nhà hành khách sạn, Nghiệp
vụ chế biến món ăn, Pha chế đồ uống, Nghiệp vụ bàn ba, Hướng dẫn viên du lịch,…);
Công nghiệp – Kỹ thuật (Điện, Xây dựng, Luyện kim, Cơ khí, Gò hàn,…).
3. Đẩy mạnh tư vấn học nghề và giải quyết việc làm sau đào tạo:
- Hàng năm Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và
Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở GDNN triển
khai thực hiện hiệu quả công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, lồng
ghép tuyên truyền, phân luồng cho học sinh học tại các Trường THPT, THCS trên địa
bàn tỉnh. Giới thiệu về ứng dụng Chọn nghề - Chọn trường trên thiết bị di dộng
do Tổng cục giáo dục nghề nghiệp (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) xây dựng;
qua các trang Website của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn cho cán bộ hội nông dân xã, phường, thị trấn; xây dựng, in ấn áp
phích, tờ rơi với nội dung tuyên truyền về các ngành nghề đào tạo và các chính
sách dạy nghề cho lao động nông thôn, dân tộc thiểu số và thông tin thị trường
lao động, việc làm, xuất khẩu lao động gửi đến 164 xã phường, thị trấn, hơn
2.000 nhà văn hóa thôn bản. Tổ chức Hội nghị đối thoại về
công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh; Hội nghị định hướng công tác giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020.
- Tiếp tục triển
khai có hiệu quả Website Việc làm và phần mềm quản lý đào tạo nghề
(daotaonghelaocai.vn).
- Phối hợp Đảng ủy khối Doanh nghiệp, Hiệp hội Doanh nghiệp và Hội doanh
Nhân trẻ tỉnh Lào Cai về đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, bảo đảm an
toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2016-2021, trong đó Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Hội
doanh Nhân trẻ có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động các doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh và Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Lào Cai các doanh nghiệp khi lập dự
án đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Lào Cai cần đồng thời lập
phương án sử dụng lao động và cam kết sử dụng lao động tại tỉnh theo nội dung
Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc tăng cường
quản lý lao động và chính sách tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Nguồn nhân lực qua
đào tạo được nâng lên về số lượng và chất lượng đã góp phần đẩy mạnh công tác
giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là người lao
động được đào tạo nghề. Bình quân hằng năm giải quyết việc làm cho 12 – 13 ngàn
lao động.
4. Tổng kinh phí thực hiện:
Vốn thực hiện
Đề án đào tạo nghề cho người lao động đến hết năm 2020: 458.108 triệu đồng/508.000
triệu đồng, đạt 90,18% KH vốn (Trong đó: Vốn từ ngân sách 266.518 triệu đồng/301.000
triệu đồng, đạt 88,54% KH vốn; Vốn ngoài ngân sách: 191.590 triệu đồng/207.000
triệu đồng, đạt 92,6% KH vốn).
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
1. Kết quả nổi bật:
- Cả hệ thống
Chính trị tỉnh Lào Cai đã chung tay vào cuộc lãnh chỉ đạo xuyên suốt từ tỉnh đến
cơ sở đã thể hiện rõ quyết tâm chính trị, có nhiều giải pháp cụ thể, sáng tạo,
phù hợp với thực tiễn của Lào Cai, có bước tiến bộ vững chắc và rõ nét, có ý
nghĩa quan trọng đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác đào tạo nghề và giải quyết
việc làm sau đào tạo, thông qua đó đã thay đổi căn bản nhận thức của tầng lớp
nhân dân về hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm sau đào
tạo.
- Đã chuyển hướng
hướng đào tạo từ cung sang cầu thị trường lao động, đào tạo theo đúng cơ cấu
ngành nghề, trình độ đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề cho các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đáp ứng các điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Làm tốt công tác dự báo, chủ động trong việc mở
mã ngành đào tạo mới phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Xã hội hóa công
tác dạy nghề được đẩy mạnh theo hướng đa dạng các loại hình cơ sở, phương thức
dạy và học, thực hiện liên doanh, liên kết với các trình độ đào tạo, thực hiện
phân luồng, khuyến khích học sinh tốt nghiệp THCS và THPT vào học nghề. Thông
qua xã hội hóa đã phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động
toàn xã hội chăm lo sự nghiệp dạy nghề và tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt
là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả trong công
tác dạy nghề ở mức độ ngày càng cao.
- Tăng cường cơ sở
vật chất trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại hóa, tiếp cận
các công nghệ tiên tiến mà doanh nghiệp đang áp dụng trong sản xuất, kinh
doanh.
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động đến đông đảo các tầng lớp nhân dân, nâng cao
chất lượng lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp,
thu hút các dự án đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, dự báo thị trường lao động, xây dựng các giải pháp cung ứng đủ
nguồn lao động tại chỗ cho các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn. Cùng với đó, thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm nhằm
thu hút doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, góp phần tạo cơ hội tìm kiếm việc làm
cho người lao động, thực hiện hiệu quả chính sách lao động, việc làm.
- Nhận thức của
người dân trên địa bàn tỉnh có nhiều thay đổi, số lượng người lao động tham gia
đào tạo ngày càng tăng. Doanh nghiệp ngày càng chú trọng sử dụng lao động qua
đào tạo, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo chung từ 55% năm 2015 lên 65%
năm 2020, tăng 10%.
- Đã vươn lên từ tốp
cuối đầu nhiệm kỳ lên tốp đầu vào cuối nhiệm kỳ so với các tỉnh phía bắc về
công tác đào tạo giáo dục nghề nghiệp và cung ứng lao động qua đào tạo cho các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
2. Những tồn tại hạn chế:
- Thực
trạng tình hình chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của
tỉnh trong giai đoạn tới, trong đó có mục tiêu đến 2025 phấn đấu đưa trường Cao
đẳng Lào Cai thành trường chất lượng cao; chưa đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn, tiêu
chí theo các quy định, đặc biệt là trình độ giảng viên dạy 07 nghề trọng điểm của
Trường Cao đẳng Lào Cai.
- Do đặc thù đào tạo nghề, để bảo
đảm các điều kiện chất lượng, từng nghề đạo tạo bố trí các phòng học chuyên môn
theo từng mô đun (liên quan bố trí các trang, thiết bị đáp ứng đặc thù chuyên
môn) đảm bảo tính chuyên môn hóa cao…. Vì vậy thực trạng nhiều cơ sở GDNN (Trường
Cao đẳng Lào Cai, một số Trung tâm GDNN) có cơ sở vật chất, phòng học thực hành
chưa đảm bảo theo yêu cầu về diện tích tối thiểu và thiết bị đào tạo tối thiểu
theo quy mô được cấp phép đào tạo.
Nhiều cơ sở GDNN (Trường Cao đẳng
Lào Cai, Trung tâm GDNN - GDTX các huyện, …) thiếu ký túc xá nên việc kết hợp tổ
chức đào tạo nghề theo hình thức vừa học văn hóa vừa học nghề tại một số cơ sở
còn gặp khó khăn.
- Nhận thức,
thái độ, ý thức học nghề của một bộ phận người lao động còn nhiều hạn chế, chưa hiểu thật sự đầy đủ về sự cần thiết và lợi ích của việc học nghề
đối với vấn đề tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giải
quyết việc làm sau đào tạo; chưa chủ động, tích cực tham gia học nghề. Một số
phong tục, tập quán ở địa phương đã ảnh hưởng tới việc học tập của
người học. Còn một bộ phận lao động là người dân tộc thiểu số không muốn
xa gia đình nên việc học nghề để chuyển dịch cơ cấu lao động gặp khó
khăn. Tâm lý xã hội vẫn còn chú trọng việc học đại học; coi việc học nghề chưa
phải là chỗ dựa vững chắc đối với việc lập nghiệp, tìm việc làm và tự tạo việc
làm ổn định lâu dài của người lao động.
- Công tác quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch và dự báo liên quan đến nguồn nhân lực mặc dù đã được triển
khai nhưng chưa thành hệ thống bài bản, chưa có tính kết nối giữa các địa
phương trên hệ thống toàn quốc.
- Thị trường lao động
của tỉnh Lào Cai tuy có nhiều chuyển biến tích cực hơn so với các tỉnh miền núi
lân cận, tuy nhiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thực sự chú trọng việc sử dụng
lao động đã qua đào tạo nghề, vẫn còn tình trạng sử dụng lao động phổ thông
chưa qua đào tạo.
- Số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
ở các địa phương còn thiếu, chưa chuyên sâu, phần lớn thực hiện kiêm
nhiệm.
- Chất lượng, hiệu
quả đào tạo của nhiều cơ sở GDNN mặc dù đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành,
lĩnh vực cụ thể và yêu cầu đổi mới cơ cấu kinh tế - xã hội.
- Học sinh, sinh
viên tốt nghiệp yếu về ngoại ngữ và các kỹ năng mềm như tác phong công nghiệp,
thái độ nghề nghiệp, khả năng làm việc theo tổ, nhóm.., kỹ năng khởi nghiệp; một
bộ phận gia đình vẫn coi trọng bằng cấp, hình thức.
- Khả năng đáp ứng
từ ngân sách trung ương, địa phương và huy động từ những nguồn lực khác còn nhiều
hạn chế, dẫn đến đầu tư chưa đồng bộ đối với nhu cầu thực tế đề ra của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đặc biệt đối với các cơ sở mới được sáp
nhập gặp rất nhiều khó khăn trong việc bố trí nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất.
Chưa kêu gọi được nhiều sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu
tư vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (xây dựng cơ bản, trang thiết bị đào tạo,...).
3. Nguyên nhân:
- Tỉnh Lào Cai là
tỉnh miền núi, dân tộc thiểu số chiếm 64,1% dân số toàn tỉnh, trình độ và chất
lượng văn hoá thấp (tỷ lệ không biết chữ và tái mù cao) nên nhận thức của người
lao động trong công tác đào tạo nghề còn hạn chế, vì vậy trong quá trình triển
khai hướng dẫn tuyên truyền, tư vấn người dân tham gia học nghề và trong quá
trình người dân học nghề còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Tỷ lệ hộ
nghèo cao, tỷ lệ giảm nghèo chưa thực sự bền vững dẫn đến việc đầu tư thời
gian, kinh phí tham gia học nghề cũng như đầu tư các điều kiện để áp dụng những
kiến thức, kỹ thuật đã được truyền đạt vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
gia sản xuất còn nhiều hạn chế.
- Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề; còn thiếu về đội ngũ nhà giáo cho các nghề phi nông nghiệp, nông nghiệp
chất lượng cao vì vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo, sau đào tạo của học sinh sinh viên, người lao động.
- Cộng đồng
các doanh nghiệp chưa thật sự vào cuộc, đồng hành với công tác giáo dục nghề
nghiệp của tỉnh; nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề của tỉnh chủ yếu
phụ thuộc vào Trung ương. Những năm qua, tỉnh đã quan tâm cân đối bố trí được một
phần kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương để đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu so với thực tiễn, nên việc tổ chức,
triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề của tỉnh gặp nhiều khó khăn.
- Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố chưa bố trí được cán bộ
chuyên trách về công tác giáo dục nghề nghiệp và việc làm, mà chủ yếu làm kiêm
nhiệm nhiều việc do đó việc tham mưu, thực hiện chưa được kịp thời.
Phần II
MỤC TIÊU, GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế:
Mục tiêu xây dựng
Lào Cai trở thành trung tâm, cầu nối giao thương kinh tế, đối ngoại giữa Việt
Nam và các nước ASEAN với thị trường vùng Tây Nam (Trung Quốc); trọng điểm về phát
triển du lịch, dịch vụ, cửa khẩu, công nghiệp luyện kim, phát triển sản xuất
nông nghiệp sạch đặc hữu cung cấp cho vùng và cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; trung tâm nghiên cứu, bảo tồn và phát huy tốt
bản sắc dân tộc các nét đẹp của văn hóa các dân tộc vùng Tây Bắc...
Phấn đấu đến năm
2025, Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Đến năm 2030, Lào Cai là tỉnh phát triển khá của cả nước. Phát triển bền vững
các lĩnh vực từ dịch vụ đến sản xuất, khai thác khoáng sản cũng như phát triển
đô thị; các dịch vụ xã hội được cung cấp hiệu quả trong mọi lĩnh vực như y tế,
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao. Thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các khu vực dân cư, các điều kiện trật tự, an toàn xã hội và an
sinh xã hội được đảm bảo tốt; an ninh được giữ vững.
Do đó, để đáp ứng
các điều kiện phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi sự nỗ lực lớn trong các hoạt động
về việc làm, thị trường lao động. Trong giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2030, tỉnh Lào Cai tập trung chuyển hướng đào tạo nghề từ cung sang cầu thị trường
lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các thành
phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đáp ứng các điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương để đưa tỉnh trở thành một địa phương phát triển, có
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước trong và ngoài nước.
2. Dự báo dân số đến năm 2025:
Quy mô và cơ cấu
dân số tỉnh Lào Cai đến năm 2025 là 812.063 người, tốc độ tăng dân số bình quân
1,1 - 1,14%/năm; dân số thành thị đến năm 2025 chiếm 23,5%; dân số nông thôn đến
năm 2025 chiếm 76,5%; Dân số trong độ tuổi lao động đến năm 2025 là 499.731 người.
3. Dự báo nhu cầu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động theo chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đến năm 2025:
- Các dự báo tính
toán về phát triển kinh tế xã hội đến năm 2025 cho thấy lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế đến năm 2025 là
494.102 người (tăng 39.617 lao động so năm 2020).
- Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh: tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Lào Cai đến năm 2025 ngành
nông lâm nghiệp bình quân khoảng 10,5-11,5%/năm; ngành công nghiệp xây dựng
bình quân khoảng 12-12,5%/năm; ngành Dịch vụ bình quân 11-12%/năm.
- Chuyển dịch cơ cấu
lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế dự báo lao động lĩnh vực nông
nghiệp đến năm 2025 chiếm 55,3%; lĩnh vực công nghiệp đến năm 2025 chiếm
18,67%; lĩnh vực dịch vụ đến năm 2025 chiếm 26,03%.
4. Dự báo nhu cầu đào tạo:
Đến năm 2025 cần
khoảng trên 317,5 nghìn lao động qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
+ Cao đẳng: 13,3
nghìn lao động (tăng 4,5 nghìn lao động).
+ Trung cấp: 51,5
nghìn lao động (tăng 15 nghìn lao động).
+ Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên: 252,7 nghìn lao động (tăng 38,5 nghìn lao động).
5. Dự báo các ngành nghề đào tạo:
Tập trung đào tạo
các nghề thuộc các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như: lĩnh vực Du lịch và Dịch vụ, lĩnh vực Công nghiệp
– Xây dựng, lĩnh vực Nông lâm nghiệp, thủy sản, trong đó tập trung vào các ngành/nghề mũi nhọn và
chất lượng cao, cụ thể:
- Lĩnh vực công
nghệ thông tin; công nghệ môi trường, chống biến đổi khí hậu: chế tạo thiết bị
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, công nghệ tái chế, tái sử dụng rác
thải đô thị,....
- Lĩnh vực công
nghiệp - xây dựng: công nghệ ô tô, công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản;
công nghệ tuyển; công nghệ luyện kim; điện công nghiệp; công nghệ xây dựng, các
công trình công nghiệp đặt biệt;....
- Lĩnh vực dịch vụ - du lịch: Quản lý du lịch; Nhân viên
marketing du lịch Điều hành du lịch; Quản trị Du lịch - Khách sạn và Hướng dẫn
du lịch; chế biến đồ uống, thực phẩm cao cấp,...
- Lĩnh vực nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao: áp dụng phương pháp truyền thống kết hợp với
công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân nhanh các giống vật nuôi mới, giống
loài thủy sản sạch bệnh; công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình trồng trọt
và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính; công nghệ thâm canh
và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); công nghệ sản xuất cây trồng an toàn theo
VietGAP, các nghề nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;...
6. Dự báo về giải quyết việc làm sau đào tạo:
-
Đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 5.000 doanh nghiệp hoạt động,
2030 có khoảng trên 7.000 doanh nghiệp hoạt động. Nhu cầu sử dụng lao động qua
đào tạo, bồi dưỡng trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác
xã: Năm 2025 là khoảng trên 50.000 người, 2030 là khoảng 55.000 người.
Tỷ
lệ lao động trong doanh nghiệp có trình độ đào tạo từ Sơ cấp trở lên được nâng
từ 65% lên khoảng 85%.
- Giai đoạn
2021-2025: Trong 58.000 lao động, tập trung đào tạo cho khoảng 31.900 lao động
cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã đã, đang và mới hoạt
động, khoảng 26.100 lao động phục vụ phát triển kinh tế hộ gia đình và tự tạo
việc làm. Trong đó cũng tập trung chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng lại cho
lao động để nâng trình độ, tay nghề đáp ứng yêu cầu tiến bộ khoa học kỹ thuật để
phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Hỗ
trợ đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố căn bản của giáo dục nghề nghiệp; các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề
nghiệp nhằm nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của thị trường lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh
và trên phạm vi cả nước; chuyển dịch dần cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và lĩnh vực du lịch, dịch vụ
thương mại và trong nội bộ từng ngành.
Phấn
đấu đến năm 2025 Trường Cao đẳng Lào Cai được công nhận là trường cao đẳng chất
lượng cao, thực hiện tự chủ 100% chi thường xuyên.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1 Về số lượng
đào tạo: Tập trung đào tạo mới; đào tạo nâng cao cho khoảng 58.000 lao động,
trong đó tập trung đào tạo các ngành nghề yêu cầu trình độ cao, kỹ thuật công
nghệ cao (trình độ cao đẳng khoảng: 6.450 người; trung cấp khoảng: 16.570 người;
sơ cấp và đào tạo thường xuyên: 34.980 người). Góp phần nâng tỷ lệ qua đào tạo
chung tham gia hoạt động kinh tế năm 2025 đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động có
văn bằng, chứng chỉ đạt 32%.
(Chi tiết tại phụ biểu số 01, 02,
03,3.1,3.2, 04 đính theo)
2.2. Hỗ trợ mở rộng
quy mô đào tạo tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn: Phấn đấu đến
năm 2021, quy mô tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
đạt 8.000 người/năm; đến năm 2025,
quy mô tuyển sinh đạt 10.000 người/năm.
2.3. Cơ cấu lĩnh vực, ngành nghề đào tạo: Trong
giai đoạn 2021 - 2025 tập trung đào tạo và đào tạo lại các nghề thuộc các lĩnh vực phát triển trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như: lĩnh vực Du lịch và Dịch vụ, lĩnh vực Công nghiệp
– Xây dựng, lĩnh vực Nông lâm nghiệp, thủy sản, trong đó tập trung vào các ngành/nghề mũi nhọn và
chất lượng cao, cụ thể:
- Nhóm nghề thương
mại, du lịch - dịch vụ: 19.140 lao động, chiếm 33%.
- Nhóm nghề Công
nghiệp - Xây dựng: 17.400 lao động, chiếm 30%.
- Nhóm nghề Nông
lâm, nghiệp, thủy sản: 21.460 lao động, chiếm 37%.
(Chi tiết tại phụ biểu số 05 kèm theo)
2.4. Hỗ trợ phát
triển đội ngũ cán bộ, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
của các cơ sở giáo dục nghề. Phấn đấu đến hết năm 2025 tổng số cán bộ, nhà giáo
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh là khoảng 874 người, trong
đó đội ngũ nhà giáo là khoảng 708 người (Tiến sỹ: 08 nhà giáo, Thạc sỹ: 283 nhà
giáo, Đại học: 507 nhà giáo,...).
(Chi tiết tại phụ biểu số 06 kèm theo)
2.5. Nâng cao vai
trò trách nhiệm, tiến tới thực hiện cơ chế tự chủ tại các Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo lộ trình:
- Đối với Trường
Cao đẳng Lào Cai: Đến năm 2025, tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên và 30%
chi đầu tư.
- Đối với các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công lập: Đến năm 2030, tự chủ 100% kinh phí chi
thường xuyên.
III. NHIỆM VỤ
1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, bảo đảm quy mô, cơ cấu hợp lý về
ngành, nghề, trình độ đào tạo (đa ngành, chuyên ngành), chuẩn hóa, hiện đại
hóa, có phân tầng chất lượng. Ưu tiên, khuyến khích, tạo điều kiện để cho các
doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đào tạo giáo dục nghề nghiệp.
Cho phép thành lập từ 03 đến 05 cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
Sáp nhập hoặc giải
thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập yếu kém, hoạt động không hiệu quả,
không đủ năng lực triển khai tự chủ và hợp tác chặt chẽ với các trường cao đẳng,
trung cấp để tổ chức đào tạo.
Tập trung nguồn lực
đầu tư cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, có các ngành, nghề trọng
điểm đã được phê duyệt theo các cấp độ (quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia) và
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các nghề có định hướng trọng điểm và
theo nhóm đối tượng đặc thù. Khuyến khích thành lập mới các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp của doanh nghiệp và có vốn đầu tư nước
ngoài. Đẩy mạnh phân luồng, thu hút học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học
theo chương trình 9+.
2. Nâng cao năng lực, chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
2.1. Đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo:
- Triển khai sửa
chữa cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đào tạo đối với 05 Trung tâm, gồm: Trung
tâm GDNN - GDTX các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Sa Pa, thành phố Lào Cai và Trung
tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp dạy nghề và Giáo dục thường xuyên tỉnh
theo Quyết định số 683/QĐ-LĐTBXH ngày 05/6/2018 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội phê duyệt danh sách các cơ sở được hỗ trợ đầu tư theo chính sách quy
định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
- Tập trung đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo cho 07
nghề theo cấp trình độ chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế cho Trường Cao đẳng Lào
Cai. Phấn đấu đến năm 2022, nghề Điện công nghiệp, Nghiệp vụ nhà hàng
khách sạn có thiết bị đào tạo đạt cấp độ Quốc tế, nghề Công nghệ ô tô, Hướng dẫn
du lịch đạt cấp độ ASEAN; năm 2023 nghề Hàn, Thú y, Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành đạt cấp độ Quốc gia.
2.2 Đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao; Chuẩn hóa,
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
- Xây dựng nguồn
nhân lực có chất lượng cao phục vụ phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế; ưu
tiên phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh, những
ngành nghề thiếu nhân lực; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là người
dân tộc thiểu số; đào tạo gắn với sử dụng lao động, tiết kiệm, hiệu quả cao.
Giai đoạn 2020-2025 tập trung đào tạo khoảng 2.000 người: Tiến sĩ: 50, Thạc sĩ:
660, Chuyên khoa: 200; tuyển chọn người xuất sắc đi học đại học: 350; học nghề:
740.
Riêng trường Cao đẳng
Lào Cai cần đào tạo trình độ Tiến sỹ 10 người thuộc các chuyên
ngành đào tạo ngành nghề trọng điểm và các chuyên ngành đào tạo khác theo nhu cầu;
thạc sỹ 102 người (trong đó: 51 người thuộc các chuyên ngành đào tạo ngành nghề
trọng điểm, 50 người thuộc chuyên ngành đào tạo khác theo nhu cầu); bồi dưỡng kỹ năng nghề cho 75 nhà giáo và bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
nâng cao cho gần 110 nhà giáo của 07 nghề trọng điểm để thực
hiện chiến lược phát triển trường Cao đẳng Lào Cai thành trường chất lượng cao,
đào tạo các ngành nghề trọng điểm cấp độ Quốc tế, khu vực Asean, quốc gia; Đào tạo chuyển đổi 50 cán bộ, giáo viên để phù hợp với quy hoạch cơ
cấu ngành nghề của trường, phù hợp với nhu cầu đào tạo của xã hội; Tuyển chọn người xuất sắc đi học đại học hoặc thu hút sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi trở lên 33 người.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của từng
giai đoạn, nhằm hình thành đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
nghề nghiệp có tính chuyên nghiệp. Trong giai đoạn 2021 -
2025 tập trung đào tạo, bồi dưỡng “Nghiệp vụ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp”
cho khoảng 34 cán bộ quản lý tại các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh; tại Trường
Cao đẳng Lào Cai đào tạo Lý luận chính trị từ trung cấp trở lên cho 15 người, bồi
dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng: 29 người.
- Căn cứ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố, xác định rõ những
ngành nghề đặc thù của địa phương cần đào tạo cho người lao động trên địa bàn
trong giai đoạn tới, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo có
chuyên môn ngành nghề phù hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao (đảm bảo mỗi
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên có tối thiểu từ khoảng
3- 5 giáo viên cơ hữu dạy nghề phi nông nghiệp, 02 giáo viên dạy nghề nông lâm
ngư nghiệp).
- Xây dựng các
tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút,
khuyến khích các nhà khoa học, nghệ nhân, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, người lao động
có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung
tâm khuyến nông - lâm - ngư, người lao động sản xuất giỏi có năng lực tham gia
dạy nghề.
2.3. Phát
triển chương trình, giáo trình, tài liệu dạy nghề:
- Thường xuyên
nghiên cứu, điều chỉnh, đổi mới và phát triển nội dung chương trình, giáo
trình, học liệu đào tạo cho người lao động theo yêu cầu về ngành nghề, về
quy trình, công nghệ, về trình độ, chất lượng lao động sau đào tạo theo từng
giai đoạn đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và phù hợp với đối tượng
đào tạo nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho nền kinh
tế - xã hội đang chuyển dịch theo hướng
trở thành một tỉnh công nghiệp, cụ thể:
- Giai đoạn
2021-2025 tập trung biên sọan mới, điều chỉnh, cập nhật bổ sung khoảng 85
chương trình các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và khoảng trên 900 giáo
trình, tài liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp.
- Trường
Cao đẳng Lào Cai đến năm 2025 đảm bảo 100% chương trình, giáo trình được biên
soạn, chỉnh sửa, bổ sung đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó,
phấn đấu đến năm 2023 các chương trình đào tạo các nghề trọng điểm được công nhận
đạt tiêu chuẩn cấp độ quốc gia, khu vực, quốc tế tương ứng với từng cấp độ đầu
tư.
2.4. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định và
bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định:
-
Đào tạo, bồi dưỡng cho 10 kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại
Trường Cao đẳng Lào Cai; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất
lượng cho 50% cán bộ, giáo viên, giảng viên tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
-
Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo nghề trọng điểm
quốc gia tại Trường Cao đẳng Lào Cai.
2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2025 và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ:
- Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin để
phấn đấu đến năm 2025, 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin và
phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động dạy và học
nghề. Trong đó ưu tiên đầu tư cho trường Cao đẳng Lào Cai để cơ bản hoàn
thành chuyển đổi số trong nhà trường đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn của trường
Cao đẳng chất lượng cao (lồng ghép thực hiện cùng Đề án ứng dụng công nghệ
thông tin, đẩy mạnh giáo dục thông minh, giáo dục STEM giai đoạn 2021-2025 của
tỉnh).
- Đẩy mạnh công
tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
để có những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn với thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cho người lao động, giải quyết việc làm sau đào tạo:
- Tập trung
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng đáp ứng nhu cầu học tập của
người dân và thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu nhân lực phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp, trong đó ưu tiên doanh nghiệp,
lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ; đảm bảo người lao động sau
học nghề có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và thái độ nghề nghiệp
để tham gia hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cho xã hội, đảm bảo
tối thiểu 80% lao động có việc làm sau đào tạo vào năm 2021; 85% vào năm 2025.
- Hỗ trợ đào tạo trình độ cao về kỹ năng nghề, ngoại ngữ và ngành nghề đặc
thù đáp ứng yêu cầu để đưa lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Mở rộng sản xuất,
phát triển kinh tế nhằm phát triển thị trường lao động; đẩy mạnh công tác cho
vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, nhất là đối với những
lao động sau đào tạo có nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế, sản xuất kinh
doanh.
4. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác truyền thông, giám sát, đánh
giá hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
4.1. Công
tác truyền thông:
- Tổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp về giáo dục nghề
nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động để phân luồng, tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh góp phần thực hiện mục tiêu đến năm
2025 ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các huyện
30a, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%; ít
nhất 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, các huyện 30a, các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%.
-
Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về
giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động thông qua xây dựng và phát hành các bộ tài liệu, ấn phẩm,
sách, tờ rơi, phóng sự, phim tài liệu... liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp; phối hợp với các phương tiện
thông tin đại chúng để phổ biến, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm... theo các
chuyên đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
4.2. Kiểm tra, giám sát:
- Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát về hiệu quả hoạt động dạy nghề cho người lao động theo định
kỳ hoặc đột xuất; việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình tại các
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình của các cấp, các ngành và các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
IV. NHU CẦU VỐN
Phân theo nguồn vốn:
dự kiến 873,5 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách TW:
363 tỷ đồng
- Ngân sách địa
phương: 320,5 tỷ đồng.
- Xã hội hóa đào tạo:
190 tỷ đồng.
(Chi tiết tại phụ biểu số 07,08,9 kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền nâng
cao nhận thức của xã hội về giáo dục nghề nghiệp:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền
các cấp và sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp, đoàn thể, tổ chức xã hội
và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp, việc làm cũng như các nhiệm vụ của Chương
trình.
- Đưa nhiệm vụ
giáo dục nghề nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ
trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong huy động, vận
động học sinh tốt nghiệp THCS đi học THPT, đi học nghề.
2. Quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, bảo đảm quy mô, cơ cấu hợp lý về
ngành, nghề, trình độ đào tạo (đa ngành, chuyên ngành), chuẩn hóa, hiện đại
hóa, có phân tầng chất lượng.
- Sáp nhập hoặc giải
thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp yếu kém, hoạt động không hiệu quả, không đủ năng
lực triển khai tự chủ và hợp tác chặt chẽ với các trường cao đẳng, trung cấp để
tổ chức đào tạo.
3. Tăng cường gắn
kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững:
- Nâng cao chất lượng
hoạt động dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu
cầu làm việc và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo;
hình thành cơ sở dữ liệu về cung cầu thị trường lao động.
- Tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục
nghề nghiệp. Phát huy vai trò của các đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng
lao động, hiệp hội nghề nghiệp trong đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc
làm, hội chợ việc làm nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp. Chú trọng
phát triển tinh thần khởi nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.
- Chuyển đào tạo
giáo dục nghề nghiệp từ đào tạo theo năng lực sẵn có của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp sang đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động và xã hội; gắn đào tạo
giáo dục nghề nghiệp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng
lĩnh vực, của từng địa phương, của các doanh nghiệp và với nhu cầu việc làm của
người lao động.
- Thúc đẩy mối
quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở GDNN và các trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao
dịch việc làm, hội chợ việc làm nhằm cung cấp thông tin cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp về nhu cầu nhân lực trên địa bàn và hỗ trợ người học tìm kiếm việc
làm.
4. Đẩy mạnh tự
chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn với trách nhiệm giải trình, cơ chế
đánh giá độc lập, sự kiểm soát của nhà nước, giám sát của xã hội:
Thực hiện tự chủ
toàn diện; chuyển đổi hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đủ
điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp;
kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính, tổ chức nhân sự
và thực hiện nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đào tạo
những ngành nghề có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ
trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn.
5. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực trong xã hội chăm lo phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm:
Tư vấn, hướng dẫn
doanh nghiệp, cá nhân và các đơn vị khác tham gia dạy nghề, hướng dẫn hỗ trợ và
chuẩn hóa đào tạo giáo dục nghề nghiệp cho các doanh nghiệp đang thực hiện tự
đào tạo.
Mở rộng quy mô đào
tạo theo hướng xã hội hoá nhằm huy động các nguồn lực cho công tác giáo dục nghề
nghiệp trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Liên kết và sử dụng năng lực của
các trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp... trên địa bàn
toàn tỉnh cho mục tiêu chung nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả của công
tác đào tạo nghề.
VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về
kinh tế:
Đáp ứng được nguồn
nhân lực phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội và củng cố an ninh
quốc phòng.
Góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, khai thác các tiềm năng thế mạnh của mỗi địa
phương.
Người lao động có
kiến thực, kỹ năng nghề nghiệp dễ tìm kiếm được việc làm hoặc tự bố trí được việc
làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần giảm
nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Về mặt xã hội:
Góp phần nâng cao
trình độ dân trí, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội, đảm bảo ổn định trật tự xã hội
và an sinh xã hội ở địa phương.
Tăng cường cơ sở vất
chất, chất lượng đội ngũ giáo viên và phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề, đáp ứng
nhu cầu học nghề của nhân dân và yêu cầu tuyển dụng lao động của các đơn vị,
doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng,
số lượng đội ngũ giáo viên của tỉnh qua đó tỉnh có thể chủ động được một phần
trong việc tổ chức, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, nhất là
ngành nghề mũi nhọn để phục vụ các dự án lớn của tỉnh.
Công tác quản lý
Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp được tăng cường.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường
trực tổng hợp kết quả thực hiện Đề án; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu phân bổ các nguồn lực thực hiện Đề án.
- Chủ trì phối hợp
với các ban, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức
dạy nghề cho người lao động; Chủ động liên hệ với các Trường đào tạo của Trung
ương và tỉnh bạn giúp đào tạo nghề cho người lao động của tỉnh ở những ngành
nghề mũi nhọn, yêu cầu công nghệ cao mà các cơ sở dạy nghề trong tỉnh chưa đào
tạo được.
- Tham mưu cho tỉnh
các cơ chế chính sách mới trong công tác giáo dục nghề nghiệp; Cung cấp thông
tin thị trường, tư vấn giải quyết việc làm cho lao động sau khi đào tạo.
- Quản lý về mặt
nhà nước đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra về hoạt động dạy nghề trên địa bàn và việc thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch đào tạo được giao.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan:
- Sở Tài chính phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn lực cho Đề án, trực tiếp cấp phát,
giám sát và quyết toán các nguồn ngân sách cho đào tạo nghề.
- Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh triển khai tổ chức hiệu quả Đề
án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019-2025 theo Quyết định số
2567/QĐ-UBND ngày 19/8/2019 của UBND tỉnh.
- Sở Nội vụ, Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở , ngành được giao chủ trì đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao: Tham mưu triển khai hiệu quả nội dung hỗ trợ đào tạo nhân lực
sau đại học.
- Các ngành chức
năng căn cứ vào yêu cầu phát triển và nhiệm vụ của ngành, xây dựng kế hoạch tổng
thể giai đoạn và hàng năm về nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo,
tổ chức quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao.
- Ngân hàng chính
sách xã hội: Chủ trì giải ngân vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về
việc làm, nhất là đối với những lao động sau đào tạo có nhu cầu vay vốn để phát
triển kinh tế.
- Các cơ quan, báo
đài và các tổ chức chính trị xã hội: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến
đông đảo quần chúng nhân dân về Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
cho người lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề của huyện, thành phố cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương để tổ chức thực hiện; Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy
mạnh công tác quản lý nhà nước về đào tạo cho người lao động và Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp trực thuộc đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu
đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn:
Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng đến đông đảo quần chúng nhân dân của địa phương về chế độ,
chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề; lập sổ cung, cầu lao động, nắm
chắc nhu cầu học nghề của lao động. Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng
trong công tác đào tạo nghề.
5. Trách nhiệm của các trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu
việc làm:
- Tiếp tục nâng
cao năng lực, chất lượng dạy nghề, nhằm hướng đến đào tạo được nguồn lao động
có chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Làm tốt công tác
phân luồng, định hướng cho học sinh tốt nghiệp THCS và THPT trong nhà trường. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền trong và ngoài nhà trường để các cấp, các ngành và
toàn xã hội nâng cao nhận về trách nhiệm và tầm quan trọng của việc phân luồng
học sinh sau THCS và THPT; đồng thời giúp các bậc cha, mẹ học sinh và học sinh
nhận thức rõ, đúng đắn hơn việc học tập và cơ hội học tập, làm việc là yêu cầu
trong quá trình đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực xã hội.
6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
Căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển dự báo nhu cầu sử dụng lao động của đơn vị trên cơ sở
đó phối hợp với các cơ quan quản lý và các trường, cơ sở dạy nghề đào tạo lực
lượng lao động có tay nghề cho phù hợp với yêu cầu; đồng thời chủ động giải quyết,
bố trí việc làm cho người lao động sau đào tạo.
7. Về chế độ báo cáo:
Định kỳ hàng
tháng, quý, năm các ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trường, Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp báo cáo tình hình thực hiện công tác dạy nghề cho người
lao động về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
+ Báo cáo
tháng: gửi trước ngày 25 hàng tháng;
+ Báo cáo quý:
gửi trước ngày 20 của tháng cuối quý;
+ Báo cáo năm:
gửi trước ngày 15 tháng 12./.
Biểu số 01
DỰ BÁO DÂN SỐ, CUNG - CẦU LAO ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2020
|
Dự báo 2021-2025
|
Ghi chú
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
DÂN SỐ - LAO
ĐỘNG - VIỆC LÀM
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số
|
746 024
|
758 408
|
771 387
|
784 538
|
797 792
|
812 063
|
|
2
|
Lực lượng lao
động
|
459 793
|
466 144
|
474 801
|
483 022
|
490 935
|
499 731
|
|
3
|
Lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế
|
454 485
|
460 824
|
469 388
|
477 555
|
485 032
|
494 102
|
|
|
- Công nghiệp -
xây dựng
|
82.762
|
84.331
|
86.320
|
88.252
|
90.070
|
92.249
|
|
|
Tỷ lệ
|
18,21
|
18,30
|
18,39
|
18,48
|
18,57
|
18,67
|
|
|
- Nông lâm nghiệp
và thủy sản
|
265 601
|
266 448
|
268 490
|
270 201
|
271 278
|
273 238
|
|
|
Tỷ lệ
|
58,44
|
57,82
|
57,20
|
56,58
|
55,93
|
55,30
|
|
|
- Du lịch - Dịch
vụ
|
106.122
|
110.045
|
114.578
|
119.102
|
123.683
|
128.615
|
|
|
Tỷ lệ
|
23,35
|
23,88
|
24,41
|
24,94
|
25,50
|
26,03
|
|
Biểu số 02
DỰ BÁO NHU CẦU LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO
THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2021
|
Đến năm 2022
|
Đến năm 2023
|
Đến năm 2024
|
Đến năm 2025
|
|
Số lao động
qua đào tạo, bồi dưỡng
|
259 596
|
270 096
|
281 096
|
292 596
|
304 596
|
317 596
|
1
|
Cao đẳng
|
8 830
|
9 780
|
10 930
|
12 180
|
13 630
|
15 280
|
2
|
Trung cấp
|
36 558
|
38 828
|
41 528
|
44 778
|
48 528
|
53 128
|
3
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
214 208
|
221 488
|
228 638
|
235 638
|
242 438
|
249 188
|
Biểu số 03
MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG, ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Mục tiêu NQ Đại hội XVI
|
Mục tiêu Đề án giai đoạn 2021-2025
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Mục tiêu năm 2021
|
Mục tiêu năm 2022
|
Mục tiêu năm 2023
|
Mục tiêu năm 2024
|
Mục tiêu năm 2025
|
So sánh
|
Ghi chú
|
Mục tiêu ĐA so với NQĐH XVI
|
Mục tiêu năm 2025 so với ƯTH 2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
14
|
15
|
16
|
|
Tổng số tuyển
mới; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
|
Người
|
|
58 000
|
17.250
|
10.500
|
11.000
|
11.500
|
12.000
|
13.000
|
|
75,36
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cao đẳng
|
Người
|
|
6 450
|
1.080
|
950
|
1.150
|
1.250
|
1.450
|
1.650
|
|
152,78
|
|
2
|
Trung cấp
|
Người
|
|
16 570
|
3.270
|
2.270
|
2.700
|
3.250
|
3.750
|
4.600
|
|
140,67
|
|
3
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
|
|
34 980
|
12900
|
7.280
|
7.150
|
7.000
|
6.800
|
6.750
|
|
52,33
|
|
Biểu số 3.1
KẾ HOẠCH SỐ TUYỂN MỚI, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VÀ TỐT NGHIÊP HÀNG NĂM GIAI ĐOẠN 2021 -2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Chia theo từng năm
|
Ghi chú
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Tổng số tuyển
mới và đào tạo, bồi dưỡng
|
58 000
|
10 500
|
11 000
|
11 500
|
12 000
|
13 000
|
|
|
Cao đẳng
|
6 450
|
950
|
1 150
|
1 250
|
1 450
|
1 650
|
|
|
Trung cấp
|
16 570
|
2 270
|
2 700
|
3 250
|
3 750
|
4 600
|
|
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
34 980
|
7 280
|
7 150
|
7 000
|
6 800
|
6 750
|
|
|
Trong đó: -
Sơ cấp
|
19 560
|
4 110
|
4 030
|
3 760
|
3 550
|
3 480
|
|
|
- Đào tạo
thường xuyên
|
15 420
|
3 170
|
3 120
|
3 240
|
3 250
|
3 270
|
|
II
|
Số tốt nghiệp
hàng năm
|
52 198
|
10 634
|
10 949
|
9 738
|
10 152
|
10 725
|
|
|
Cao đẳng
|
5 236
|
903
|
1 050
|
931
|
1 127
|
1 225
|
|
|
Trung cấp
|
13 731
|
2 815
|
3 107
|
2 157
|
2 565
|
3 088
|
|
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
33 231
|
6 916
|
6 793
|
6 650
|
6 460
|
6 413
|
|
|
Trong đó: -
Sơ cấp
|
17 984
|
3 905
|
3 829
|
3 572
|
3 373
|
3 306
|
|
|
- Đào tạo
thường xuyên
|
15 248
|
3 012
|
2 964
|
3 078
|
3 088
|
3 107
|
|
Biểu số 3.2
KẾ HOẠCH CHI TIẾT TUYỂN MỚI, ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CHIA THEO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Chỉ tiêu lao động qua đào tạo
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
Tổng số đào tạo,
bồi dưỡng
|
58.000
|
10.500
|
11.000
|
11.500
|
12.000
|
13.000
|
1
|
Cao đẳng
|
6.450
|
950
|
1.150
|
1.250
|
1.450
|
1.650
|
2
|
Trung cấp
|
16.570
|
2.270
|
2.700
|
3.250
|
3.750
|
4.600
|
3
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
34.980
|
7.280
|
7.150
|
7.000
|
6.800
|
6.750
|
II
|
Chia theo từng
huyện
|
58.000
|
10.500
|
11.000
|
11.500
|
12.000
|
13.000
|
1
|
UBND thành phố
Lào Cai
|
11.345
|
2.090
|
2.185
|
2.290
|
2.300
|
2.480
|
-
|
Cao đẳng
|
1.270
|
195
|
235
|
250
|
280
|
310
|
-
|
Trung cấp
|
3.740
|
555
|
635
|
750
|
820
|
980
|
-
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
6.335
|
1.340
|
1.315
|
1.290
|
1.200
|
1.190
|
2
|
UBND huyện
Bát Xát
|
8.412
|
1.517
|
1.605
|
1.695
|
1.750
|
1.845
|
+
|
Cao đẳng
|
955
|
155
|
175
|
185
|
210
|
230
|
+
|
Trung cấp
|
2.770
|
400
|
480
|
570
|
620
|
700
|
+
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
4.687
|
962
|
950
|
940
|
920
|
915
|
3
|
UBND huyện Bảo
Thắng
|
7.472
|
1.367
|
1.445
|
1.465
|
1.540
|
1.655
|
+
|
Cao đẳng
|
945
|
150
|
170
|
185
|
210
|
230
|
+
|
Trung cấp
|
2.705
|
400
|
475
|
530
|
600
|
700
|
+
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
3.822
|
817
|
800
|
750
|
730
|
725
|
4
|
UBND huyện Bảo
Yên
|
6.128
|
1.128
|
1.155
|
1.200
|
1.260
|
1.385
|
+
|
Cao đẳng
|
680
|
100
|
120
|
130
|
150
|
180
|
+
|
Trung cấp
|
1.835
|
285
|
300
|
350
|
400
|
500
|
+
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
3.613
|
743
|
735
|
720
|
710
|
705
|
5
|
UBND huyện
Văn Bàn
|
6.154
|
1.124
|
1.165
|
1.220
|
1.280
|
1.365
|
+
|
Cao đẳng
|
670
|
100
|
120
|
130
|
150
|
170
|
+
|
Trung cấp
|
1.325
|
170
|
205
|
260
|
310
|
380
|
+
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
4.159
|
854
|
840
|
830
|
820
|
815
|
6
|
UBND Thị xã
Sa Pa
|
5.608
|
1.023
|
1.050
|
1.100
|
1.160
|
1.275
|
+
|
Cao đẳng
|
670
|
100
|
120
|
130
|
150
|
170
|
+
|
Trung cấp
|
1.330
|
180
|
200
|
250
|
300
|
400
|
+
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
3.608
|
743
|
730
|
720
|
710
|
705
|
7
|
UBND huyện Bắc
Hà
|
4.856
|
856
|
915
|
950
|
1.020
|
1.115
|
+
|
Cao đẳng
|
420
|
50
|
70
|
80
|
100
|
120
|
+
|
Trung cấp
|
985
|
100
|
145
|
180
|
240
|
320
|
+
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
3.451
|
706
|
700
|
690
|
680
|
675
|
8
|
UBND huyện
SiMaCai
|
3.755
|
650
|
685
|
735
|
790
|
895
|
+
|
Cao đẳng
|
420
|
50
|
70
|
80
|
100
|
120
|
+
|
Trung cấp
|
870
|
80
|
115
|
165
|
210
|
300
|
+
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
2.465
|
520
|
500
|
490
|
480
|
475
|
9
|
UBND huyện Mường
Khương
|
4.269
|
744
|
795
|
845
|
900
|
985
|
+
|
Cao đẳng
|
420
|
50
|
70
|
80
|
100
|
120
|
+
|
Trung cấp
|
1.010
|
100
|
145
|
195
|
250
|
320
|
+
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
2.839
|
594
|
580
|
570
|
550
|
545
|
Biểu số 4
KẾ HOẠCH TUYỂN MỚI, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng giai đoạn 2021-2025
|
Chia theo từng năm
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
TỔNG SỐ
|
46 400
|
8 400
|
8 800
|
9 200
|
9 600
|
10 400
|
1
|
Cao đẳng
|
5 160
|
760
|
920
|
1 000
|
1 160
|
1 320
|
2
|
Trung cấp
|
13 256
|
1 816
|
2 160
|
2 600
|
3 000
|
3 680
|
3
|
Sơ cấp và đào tạo
thường xuyên
|
27 984
|
5 824
|
5 720
|
5 600
|
5 440
|
5 400
|
|
Trong đó: -
Sơ cấp
|
15 144
|
3 288
|
3 224
|
3 008
|
2 840
|
2 784
|
|
- Đào tạo
thường xuyên
|
12 840
|
2 536
|
2 496
|
2 592
|
2 600
|
2 616
|
Biểu số 5
BIỂU TỔNG HỢP CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nhóm nghề đào tạo
|
Tổng giai đoạn 2021-2025
|
Chia ra
|
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
|
|
Tổng
|
58.000
|
10.500
|
11.000
|
11.500
|
12.000
|
13.000
|
|
1
|
Nhóm nghề du
lịch - dịch vụ
|
19.140
|
3.465
|
3.630
|
3.795
|
3.960
|
4.290
|
|
|
Hướng dẫn du lịch
|
1.125
|
150
|
230
|
235
|
250
|
260
|
|
|
Quản trị lữ hành
|
740
|
130
|
140
|
150
|
155
|
165
|
|
|
Điều hành tour
du lịch
|
772
|
150
|
150
|
155
|
157
|
160
|
|
|
Nghiệp vụ bán
hàng
|
2.520
|
480
|
490
|
500
|
520
|
530
|
|
|
Nghiệp vụ lễ tân
|
1.235
|
230
|
240
|
245
|
250
|
270
|
|
|
Nghiệp vụ lưu
trú
|
845
|
150
|
160
|
165
|
170
|
200
|
|
|
Kỹ thuật chế biến
món ăn
|
2.590
|
480
|
500
|
520
|
530
|
560
|
|
|
Kỹ thuật pha chế
đồ uống
|
755
|
120
|
150
|
155
|
160
|
170
|
|
|
Kỹ thuật làm
bánh...
|
1.405
|
210
|
280
|
295
|
300
|
320
|
|
|
Chăm sóc sắc đẹp...
|
1.750
|
290
|
330
|
360
|
370
|
400
|
|
|
Nhân viên hành
chính, kế toán
|
980
|
160
|
180
|
190
|
200
|
250
|
|
|
Nhân viên lái
xe, bảo vệ, tạp vụ, cây xanh
|
1.500
|
270
|
290
|
300
|
310
|
330
|
|
|
Nghề khác
|
2.923
|
645
|
490
|
525
|
588
|
675
|
|
2
|
Công nghệ kỹ
thuật kiến trúc và công trình xây dựng
|
3.480
|
630
|
660
|
690
|
720
|
780
|
|
|
Bê tông, Cốp pha
- giàn giáo
|
655
|
100
|
130
|
135
|
140
|
150
|
|
|
Cốt thép - hàn
|
680
|
110
|
135
|
140
|
145
|
150
|
|
|
Cấp thoát nước
|
400
|
75
|
70
|
80
|
85
|
90
|
|
|
Nề - Hoàn thiện
|
730
|
130
|
135
|
150
|
155
|
160
|
|
|
Kỹ thuật xây dựng,
|
370
|
70
|
60
|
70
|
80
|
90
|
|
|
Xây dựng và hoàn
thiện công trình thủy lợi...
|
385
|
65
|
65
|
75
|
85
|
95
|
|
|
Nghề khác
|
260
|
80
|
65
|
40
|
30
|
45
|
|
3
|
Nhóm nghề
công nghệ KT cơ khí
|
3.191
|
578
|
605
|
633
|
660
|
715
|
|
|
Cắt gọt kim loại
|
385
|
70
|
70
|
75
|
80
|
90
|
|
|
Gò; hàn;
|
460
|
80
|
90
|
95
|
95
|
100
|
|
|
Sửa chữa cơ máy
mỏ
|
375
|
85
|
70
|
75
|
70
|
75
|
|
|
Sửa chữa thiết bị
luyện kim
|
300
|
50
|
55
|
60
|
65
|
70
|
|
|
Sửa chữa thiết bị
hóa chất
|
350
|
60
|
65
|
70
|
75
|
80
|
|
|
Công nghệ ô tô
|
800
|
150
|
155
|
160
|
165
|
170
|
|
|
Sửa chữa máy
nâng chuyển..
|
260
|
30
|
50
|
55
|
60
|
65
|
|
|
Nghề khác
|
261
|
53
|
50
|
43
|
50
|
65
|
|
4
|
Nhóm nghề
Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử
|
2.900
|
525
|
550
|
575
|
600
|
650
|
|
|
Điện dân dụng
|
580
|
100
|
110
|
120
|
110
|
140
|
|
|
Điện công nghiệp
|
645
|
105
|
120
|
110
|
150
|
160
|
|
|
Vận hành điện
trong nhà máy điện
|
360
|
70
|
80
|
80
|
50
|
80
|
|
|
Cơ điện nông
thôn
|
330
|
50
|
70
|
90
|
50
|
70
|
|
|
Điện tử dân dụng,
công nghiệp...
|
540
|
100
|
120
|
100
|
120
|
100
|
|
|
Nghề khác
|
445
|
100
|
50
|
75
|
120
|
100
|
|
5
|
Nhóm nghề
Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim
|
2.320
|
420
|
440
|
460
|
480
|
520
|
|
|
Luyện gang
|
105
|
|
40
|
20
|
15
|
30
|
|
|
Luyện thép
|
105
|
|
40
|
20
|
15
|
30
|
|
|
Luyện kim màu
|
360
|
90
|
60
|
70
|
80
|
60
|
|
|
Công nghệ cán,
kéo thép;
|
290
|
30
|
35
|
70
|
75
|
80
|
|
|
Công nghệ sơn
tĩnh điện;
|
370
|
60
|
65
|
75
|
80
|
90
|
|
|
Công nghệ sơn ô
tô
|
410
|
70
|
75
|
85
|
90
|
90
|
|
|
Xử lý nước thải
công nghiệp...
|
430
|
70
|
80
|
90
|
95
|
95
|
|
|
Nghề khác
|
250
|
100
|
45
|
30
|
30
|
45
|
|
6
|
Công nghệ sản
xuất
|
2.900
|
525
|
550
|
575
|
600
|
650
|
|
|
Sản xuất các chất
vô cơ;
|
435
|
70
|
75
|
100
|
90
|
100
|
|
|
Sản xuất các chất
phân bón;
|
590
|
100
|
110
|
130
|
100
|
150
|
|
|
Sản xuất xi
măng;
|
310
|
50
|
60
|
80
|
50
|
70
|
|
|
Chế biến mủ cao
su;
|
580
|
100
|
110
|
120
|
150
|
100
|
|
|
Sản xuất tấm lợp
fibro xi măng....
|
320
|
60
|
80
|
50
|
60
|
70
|
|
|
Nghề khác
|
665
|
145
|
115
|
95
|
150
|
160
|
|
7
|
Nhóm nghề
Công nghệ kỹ thuật mỏ
|
2.609
|
472
|
495
|
517
|
540
|
585
|
|
|
Kỹ thuật khai
thác mỏ hầm lò, lộ thiên
|
1.242
|
242
|
250
|
260
|
240
|
250
|
|
|
Kỹ thuật xây dựng
mỏ
|
410
|
70
|
75
|
80
|
85
|
100
|
|
|
Vận hành thiết bị
sàng tuyển quặng kim loại
|
245
|
30
|
35
|
50
|
60
|
70
|
|
|
Khoan nổ mìn;
|
260
|
30
|
35
|
50
|
65
|
80
|
|
|
Vận hành thiết bị
mỏ hầm lò.....;
|
225
|
50
|
65
|
30
|
50
|
30
|
|
|
Nghề khác
|
227
|
50
|
35
|
47
|
40
|
55
|
|
8
|
Nhóm nghề
Nông lâm nghiệp, thủy sản
|
21.460
|
3.885
|
4.070
|
4.255
|
4.440
|
4.810
|
|
|
Lâm sinh
|
440
|
60
|
70
|
80
|
100
|
130
|
|
|
Làm vườn
|
640
|
70
|
100
|
120
|
150
|
200
|
|
|
Cây cảnh
|
870
|
150
|
150
|
170
|
200
|
200
|
|
|
Nuôi trồng thủy
sản
|
760
|
150
|
170
|
130
|
150
|
160
|
|
|
Trồng rau, hoa
công nghệ cao
|
1.170
|
150
|
150
|
200
|
170
|
500
|
|
|
Chăn nuôi gia
súc, gia cầm
|
1.240
|
200
|
220
|
250
|
270
|
300
|
|
|
Bảo vệ thực vật
trên cây trồng
|
700
|
100
|
120
|
130
|
150
|
200
|
|
|
Chăn nuôi đại
gia súc theo hướng hàng hóa
|
1.470
|
350
|
250
|
270
|
250
|
350
|
|
|
Nghề khác
|
14.170
|
2.655
|
2.840
|
2.905
|
3.000
|
2.770
|
|
Biểu số 6
DỰ BÁO SỐ GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tên cơ sở dạy nghề
|
Tổng số CB, GV
|
chia ra
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ nghiệp vụ sư phạm
|
Kỹ năng nghề
|
Trình độ Tin học
|
Trình độ Ngoại ngữ
|
Cán bộ quản lý
|
GV dạy nghề
|
GV dạy môn chung
|
GV dạy văn hóa
|
CB khác
|
Tiến sỹ
|
Thạc sỹ
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
TCCN-TCKT
|
Trình độ khác
|
Đại học Sư phạm +SPKT
|
Cao đẳng Sư phạm +SPKT
|
CC Sư phạm dạy nghề
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
16
|
17
|
18
|
|
Tổng cộng
|
875
|
44
|
489
|
53
|
166
|
125
|
8
|
283
|
507
|
25
|
38
|
14
|
264
|
10
|
545
|
128
|
860
|
860
|
I
|
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
|
513
|
7
|
375
|
53
|
15
|
65
|
8
|
248
|
237
|
11
|
9
|
0
|
79
|
0
|
434
|
106
|
502
|
502
|
1
|
Trường Cao đẳng Lào Cai
|
513
|
7
|
375
|
53
|
15
|
65
|
8
|
248
|
237
|
11
|
9
|
|
79
|
|
434
|
106
|
502
|
502
|
II
|
TRƯỜNG TRUNG CẤP
|
43
|
8
|
27
|
0
|
4
|
4
|
0
|
8
|
24
|
2
|
9
|
0
|
2
|
0
|
41
|
4
|
39
|
39
|
1
|
Trường TCN Công ty Apatit VN
|
43
|
8
|
27
|
|
4
|
4
|
|
8
|
24
|
2
|
9
|
|
2
|
|
41
|
4
|
39
|
39
|
III
|
TRUNG TÂM GDNN
|
319
|
29
|
87
|
|
147
|
56
|
0
|
27
|
246
|
12
|
20
|
14
|
183
|
10
|
70
|
18
|
319
|
319
|
1
|
Trung tâm GDNN - GDTX TP Lào Cai
|
35
|
2
|
12
|
|
14
|
7
|
0
|
1
|
23
|
5
|
2
|
4
|
14
|
4
|
10
|
3
|
35
|
35
|
2
|
Trung tâm GDNN - GDTX Bảo Thắng
|
21
|
3
|
5
|
|
9
|
4
|
0
|
2
|
17
|
1
|
1
|
|
10
|
0
|
7
|
2
|
21
|
21
|
3
|
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Bảo Yên
|
26
|
3
|
5
|
|
12
|
6
|
0
|
|
21
|
1
|
4
|
|
13
|
0
|
7
|
1
|
26
|
26
|
4
|
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Văn Bàn
|
25
|
3
|
4
|
|
12
|
6
|
0
|
3
|
17
|
0
|
2
|
3
|
19
|
0
|
0
|
0
|
25
|
25
|
5
|
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Bắc Hà
|
29
|
3
|
7
|
|
13
|
6
|
0
|
3
|
22
|
|
3
|
1
|
13
|
0
|
10
|
1
|
29
|
29
|
6
|
Trung tâm GDNN - GDTX Si Ma Cai
|
24
|
3
|
3
|
|
11
|
7
|
0
|
5
|
16
|
0
|
3
|
0
|
15
|
2
|
0
|
0
|
24
|
24
|
7
|
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Bát Xát
|
33
|
3
|
8
|
|
15
|
7
|
0
|
7
|
21
|
1
|
4
|
0
|
21
|
0
|
5
|
2
|
33
|
33
|
8
|
Trung tâm GDNN - GDTX Mường khương
|
24
|
2
|
5
|
|
14
|
3
|
0
|
1
|
22
|
0
|
1
|
0
|
15
|
0
|
6
|
1
|
24
|
24
|
9
|
Trung tâm GDNN - GDTX thị xã Sa Pa
|
22
|
3
|
5
|
|
12
|
2
|
0
|
1
|
21
|
0
|
0
|
0
|
12
|
0
|
8
|
2
|
22
|
22
|
10
|
TTDN Tư thục Phú Minh
|
14
|
1
|
11
|
|
0
|
2
|
0
|
1
|
9
|
4
|
0
|
0
|
0
|
4
|
8
|
2
|
14
|
14
|
11
|
TT KTTH-HNDN và GDTX
|
66
|
3
|
22
|
|
35
|
6
|
0
|
3
|
57
|
0
|
0
|
6
|
51
|
0
|
9
|
4
|
66
|
66
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 7
NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị: Tỷ đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Tổng nhu cầu 5 năm 2021-2025
|
Chia theo từng năm
|
Ghi chú
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
Tổng số
|
873,5
|
164,8
|
186,8
|
178,3
|
175,8
|
167,8
|
|
I
|
Đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao
|
175,0
|
25
|
45
|
40
|
35
|
30
|
|
|
Ngân sách TW
|
45,0
|
11
|
10
|
8
|
8
|
8
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
65,0
|
15
|
13
|
13
|
12
|
12
|
|
|
Nguồn khác
|
65,0
|
13
|
13
|
13
|
13
|
13
|
|
II
|
Đầu tư nâng cao
năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
293,5
|
70,8
|
66,8
|
57,3
|
51,8
|
46,8
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng
cơ bản (Công lập)
|
135,0
|
40,0
|
35,0
|
25,0
|
20,0
|
15,0
|
|
|
Ngân sách TW
|
35,0
|
10,0
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
100,0
|
30,0
|
25,0
|
20,0
|
15,0
|
10,0
|
|
2
|
Mua sắm thiết bị
(Công lập)
|
154,5
|
30,0
|
31,0
|
31,5
|
31,0
|
31,0
|
|
|
Ngân sách TW
|
79,5
|
15,0
|
16,0
|
16,5
|
16,0
|
16,0
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
75,0
|
15,0
|
15,0
|
15,0
|
15,0
|
15,0
|
|
3
|
Đào tạo bồi dưỡng
giáo viên
|
1,5
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
|
|
Ngân sách TW
|
1,0
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
0,5
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
|
4
|
Xây dựng chương
trình, giáo trình; Kiểm định chất lượng và ứng dụng công nghệ thông tin
|
2,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
|
Ngân sách TW
|
2,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
III
|
Đầu tư nguồn
lực đào tạo nhân lực chất lượng cao cho trường Cao đẳng Lào Cai
|
48,5
|
9,7
|
9,7
|
9,7
|
9,7
|
9,7
|
|
1
|
Bổ sung tài liệu,
chương trình, giáo trình
|
35,0
|
7,0
|
7,0
|
7,0
|
7,0
|
7,0
|
|
2
|
Vật liệu thực
hành, thực tập hàng ngày
|
12,0
|
2,4
|
2,4
|
2,4
|
2,4
|
2,4
|
|
3
|
Tổ chức thực
hành, thực tập
|
1,5
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
|
IV
|
Đẩy mạnh công
tác giám sát, đánh giá, nâng cao tuyên truyền tư vấn và giải quyết việc làm
sau đào tạo
|
6,5
|
1,3
|
1,3
|
1,3
|
1,3
|
1,3
|
|
|
Ngân sách TW
|
5,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
1,5
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
|
V
|
Kinh phí đào
tạo
|
350,0
|
58,0
|
64,0
|
70,0
|
78,0
|
80,0
|
|
a
|
Lao động nông
thôn
|
225,0
|
37,0
|
41,0
|
45,0
|
51,0
|
51,0
|
|
|
- Sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng
|
80,0
|
16,0
|
16,0
|
16,0
|
16,0
|
16,0
|
|
|
- Trung cấp
|
85,0
|
13,0
|
15,0
|
17,0
|
20,0
|
20,0
|
|
|
- Cao đẳng
|
60,0
|
8,0
|
10,0
|
12,0
|
15,0
|
15,0
|
|
b
|
Lao động khác
(người học đóng góp)
|
125,0
|
21,0
|
23,0
|
25,0
|
27,0
|
29,0
|
|
Biểu số 8
NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN
2021-2025 (Chi tiết theo nguồn vốn)
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: Tỷ đồng
TT
|
Danh mục dự án
|
Tổng số
|
Vốn ngân sách
|
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp
|
Vốn nhân dân đóng góp
|
Vốn khác
|
Ghi chú
|
|
Tổng số
|
Đầu tư NSĐP
|
Vốn sự nghiệp NSĐP
|
Vốn CTMTQG
|
NSTW hỗ trợ có MT
|
Vốn vay ODA
|
Đầu tư qua Bộ, ngành TW
|
Vốn TPCP
|
|
Vốn tự có của DN
|
Vốn vay (tín dụng)
|
|
|
CỘNG
|
873,5
|
683,5
|
100,0
|
220,5
|
68,0
|
275,0
|
-
|
20,0
|
-
|
-
|
-
|
165,0
|
25,0
|
|
|
I
|
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
|
175
|
110
|
|
65
|
45
|
|
|
|
|
|
|
40
|
25
|
|
|
II
|
Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
293,5
|
293,5
|
100,0
|
75,5
|
18,0
|
80,0
|
-
|
20,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng cơ bản (Công lập)
|
135,0
|
135,0
|
100,0
|
|
5,0
|
10,0
|
|
20,0
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Mua sắm thiết bị (Công lập)
|
154,5
|
154,5
|
|
75,0
|
10,0
|
69,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó Trường Cao đẳng Lào Cai
|
144,5
|
144,5
|
|
75,0
|
|
69,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đào tạo bồi dưỡng giáo viên
|
1,5
|
1,5
|
|
0,5
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng chương trình, giáo trình; Kiểm định chất lượng
và ứng dụng công nghệ thông tin
|
2,5
|
2,5
|
|
|
2,0
|
0,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TT
|
Danh mục dự án
|
Tổng số
|
Vốn ngân sách
|
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp
|
Vốn nhân dân đóng góp
|
Vốn khác
|
Ghi chú
|
|
Tổng số
|
Đầu tư NSĐP
|
Vốn sự nghiệp NSĐP
|
Vốn CTMTQG
|
NSTW hỗ trợ có MT
|
Vốn vay ODA
|
Đầu tư qua Bộ, ngành TW
|
Vốn TPCP
|
Vốn tự có của DN
|
Vốn vay (tín dụng)
|
|
III
|
Đầu tư nguồn lực đào tạo nhân lực chất lượng cao cho
trường Cao đẳng Lào Cai
|
48,5
|
48,5
|
|
48,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bổ sung tài liệu, chương trình, giáo trình
|
35,0
|
35,0
|
|
35,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vật liệu thực hành, thực tập hàng ngày
|
12,0
|
12,0
|
|
12,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổ chức thực hành, thực tập
|
1,5
|
1,5
|
|
1,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá, nâng cao tuyên
truyền tư vấn và giải quyết việc làm sau đào tạo
|
6,5
|
6,5
|
|
1,5
|
5,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Kinh phí đào tạo
|
350,0
|
225,0
|
-
|
30,0
|
-
|
195,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
125,0
|
-
|
-
|
|
a
|
Ngân sách NN hỗ trợ (cả NSTW+NSĐP)
|
225,0
|
225,0
|
|
30,0
|
|
195,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Xã hội hóa (người học đóng góp)
|
125,0
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
125,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 9
CHI TIẾT NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
GIAI ĐOẠN 2021-2025 (Tổng hợp tất cả các nguồn vốn)
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 201 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: Tỷ đồng
TT
|
Nội dung
|
Nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2021
|
Nội dung dự kiến thực hiện
|
Năm 2022
|
Nội dung dự kiến thực hiện
|
Năm 2023
|
Nội dung dự kiến thực hiện
|
Năm 2024
|
Nội dung dự kiến thực hiện
|
Năm 2025
|
Nội dung dự kiến thực hiện
|
Ghi chú
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
873,5
|
164,8
|
0,0
|
186,8
|
0,0
|
178,3
|
0,0
|
175,8
|
0,0
|
167,8
|
0,0
|
|
|
I
|
Đào tạo nguồn nhân lực chất lương cao (do Sở Giáo dục, Sở Nội vụ và các Sở, ngành khác chủ trì)
|
175
|
25
|
|
45
|
|
40
|
|
35
|
|
30
|
|
|
|
|
Trong
đó đào tạo cho Trường Cao đẳng
Lào Cai và các Trung tâm GDNN
|
46,7
|
9,5
|
Đào tạo sau đại học, chuyển đổi ngành nghề đào
tạo, Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng
nâng cao.
|
11,0
|
Đào tạo sau đại học, chuyển đổi ngành nghề
đào tạo, Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, bồi
dưỡng nâng cao.
|
9,0
|
Đào tạo sau đại học, chuyển đổi ngành nghề
đào tạo, Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, bồi
dưỡng nâng cao.
|
9,2
|
Đào tạo sau đại học, chuyển đổi ngành nghề
đào tạo, Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, bồi
dưỡng nâng cao.
|
8,0
|
Đào tạo sau đại học, chuyển đổi ngành nghề
đào tạo, Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, bồi
dưỡng nâng cao.
|
Theo chiến lược phát triển trường và QĐ đầu
tư 7 nghề trọng điểm
|
|
II
|
Đầu tư nâng cao năng lực đào tạo
|
293,5
|
70,8
|
|
66,8
|
|
57,3
|
|
51,8
|
|
46,8
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng cơ bản (Công lập)
|
135,0
|
40,0
|
|
35,0
|
|
25,0
|
|
20,0
|
|
15,0
|
|
|
|
a
|
Trường Cao đẳng Lào Cai
|
103,0
|
32,0
|
Thực hiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa, nâng cấp cơ
sở vật chất (Hạng mục phòng học lý thuyết, khách sạn, nhà xưởng thực hành nghề
thuộc lĩnh vực du lịch; nghề công nghệ ô tô,...)
|
27,0
|
Thực hiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa, nâng cấp
cơ sở vật chất (Hạng mục phòng học lý thuyết, khách sạn, nhà xưởng thực hành
nghề thuộc lĩnh vực du lịch, nghề Công nghệ ô tô,...)
|
19,0
|
Thực hiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa, nâng cấp
cơ sở vật chất (Hạng mục Phòng học lý thuyết và nhà xưởng thực hành nghề Điện
Công nghiệp; trang trại thực hành nghề thú ý,...)
|
14,0
|
Thực hiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa, nâng cấp csvc (HM Phòng học lý thuyết và nhà xưởng thực hành nghề Hàn; , nghề Điện
công nghiệp, trang trại thực hành nghề thú y,...)
|
11,0
|
Thực hiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa, nâng cấp
cơ sở vật chất (HM Phòng học lý thuyết và nhà xưởng thực hành nghề Hàn, Phòng
khoa chuyên môn, nhà ký túc xá,...)
|
QĐ 3496/QĐ-UBND ngày 24/10/2019; QĐ
301/QĐ-UBND ngày 28/1/2021
|
|
b
|
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - HNDN & GDTX tỉnh;
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bắc Hà, TPLC, Bảo Yên, Thị xã Sa pa
|
32,0
|
8,0
|
Xây mới, nâng cấp, sửa chữa Phòng học thực
hành, lý thuyết, khu nhà hiệu bộ, khu kí túc xã, khu vệ sinh,..(Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Bảo Yên và Thị xã Sa Pa)
|
8,0
|
Xây mới, nâng cấp, sửa chữa Phòng học thực
hành, lý thuyết, khu nhà hiệu bộ, khu kí túc xã, khu vệ sinh,.. (2-3 TT/năm)
|
6,0
|
Xây mới, nâng cấp, sửa chữa Phòng học thực
hành, lý thuyết, khu nhà hiệu bộ, khu kí túc xã, khu vệ sinh,.. (2-3 TT/năm)
|
6,0
|
Xây mới, nâng cấp, sửa chữa Phòng học thực
hành, lý thuyết, khu nhà hiệu bộ, khu kí túc xã, khu vệ sinh,.. (2-3 TT/năm)
|
4,0
|
Xây mới, nâng cấp, sửa chữa Phòng học thực
hành, lý thuyết, khu nhà hiệu bộ, khu kí túc xã, khu vệ sinh,.. (2 TT/năm)
|
|
|
2
|
Mua sắm thiết bị (Công lập)
|
154,5
|
30,0
|
|
31,0
|
|
31,5
|
|
31,0
|
|
31,0
|
|
|
|
a
|
Trường Cao đẳng Lào Cai
|
133,5
|
25,0
|
Đầu tư các nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao (như nghề Hàn, Thú y, Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành; nhóm nghề nông nghiệp,...)
|
27,0
|
Đầu tư các nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao (như nghề Điện công nghiệp, Hàn, Nông nghiệp,
Thú y,...)
|
27,5
|
Đầu tư các nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao (như nghề nhóm nghề Nông nghiệp, Hướng dẫn
du lịch,,...)
|
27,0
|
Đầu tư các nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao (như nghề nhóm nghề Nông nghiệp, Hướng dẫn
du lịch, công nghệ ô tô,...)
|
27,0
|
Đầu tư các nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao (như nghề nhóm nghề Nông nghiệp, công nghệ
ô tô,...)
|
QĐ 3496/QĐ-UBND ngày 24/10/2019; QĐ
301/QĐ-UBND ngày 28/1/2021
|
|
b
|
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - HNDN & GDTX tỉnh;
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Bắc Hà, TPLC, Bảo Yên, Thị xã Sa pa
|
21,0
|
5,0
|
Mua thiết bị từ 02-04 ngành/nghề thuộc lĩnh vực
dịch vụ - du lịch; công nghiệp - xây dựng cho trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
– GDTX huyện Bảo Yên và thị xã sa pa
|
4,0
|
Nghề nghiệp vụ chế biến bánh; nghiệp vụ lễ
tân; pha chế đồ uống;....
|
4,0
|
nghề hướng dẫn du lịch; Nghề nghiệp vụ buồng
bàn, Sửa chữa xe gắn máy, ...
|
4,0
|
Nghề Gò Hàn, nghề Nghiệp vụ chăm sóc da -
Spa, ....
|
4,0
|
Nghề nghiệp vụ nhà hàng, nghề nail - mi -
móng; nghề điện,....
|
|
|
3
|
Đào tạo bồi dưỡng giáo viên
|
1,5
|
0,3
|
Hỗ trợ mở 01 lớp bồi dưỡng kiến thức về thực
hiện quy định đảm bảo chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp (60 triệu) và hỗ
trợ cho Nhà giáo trường Cao đẳng Lào Cai đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ (240 triệu)
|
0,3
|
Hỗ trợ mở 01 -2 lớp bồi dưỡng nâng cao cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (100-150 triệu)
và hỗ trợ cho Nhà giáo trường Cao đẳng Lào Cai đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ (100- 200 triệu)
|
0,3
|
Hỗ trợ mở 01 -2 lớp bồi dưỡng nâng cao cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (100-150 triệu)
và hỗ trợ cho Nhà giáo trường Cao đẳng Lào Cai đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ (100- 200 triệu)
|
0,3
|
Hỗ trợ mở 01 -2 lớp bồi dưỡng nâng cao cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (100-150 triệu)
và hỗ trợ cho Nhà giáo trường Cao đẳng Lào Cai đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ (100- 200 triệu)
|
0,3
|
Hỗ trợ mở 01 -2 lớp bồi dưỡng nâng cao cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (100-150 triệu)
và hỗ trợ cho Nhà giáo trường Cao đẳng Lào Cai đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ (100- 200 triệu)
|
|
|
4
|
Xây dựng chương trình, giáo trình; Kiểm định chất lượng
và ứng dụng công nghệ thông tin
|
2,5
|
0,5
|
Hỗ trợ xây dựng CTGT ( 200 triệu), kiểm định
chất lượng cho 7 nghề trọng điểm và các nghề khác của Trường Cao đẳng Lào Cai
và các trung tâm GDNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
|
0,5
|
Trên cơ sở nhu cầu thực tế của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp; thực hiện phân bổ chi tiết trong dự toán hàng năm.
|
0,5
|
Trên cơ sở nhu cầu thực tế của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp; thực hiện phân bổ chi tiết trong dự toán hàng năm.
|
0,5
|
Trên cơ sở nhu cầu thực tế của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp; thực hiện phân bổ chi tiết trong dự toán hàng năm.
|
0,5
|
Trên cơ sở nhu cầu thực tế của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp; thực hiện phân bổ chi tiết trong dự toán hàng năm.
|
|
|
III
|
Đầu tư nguồn lực đào tạo nhân lực chất lượng cao cho
trường Cao đẳng Lào Cai
|
48,5
|
9,7
|
|
9,7
|
|
9,7
|
|
9,7
|
|
9,7
|
|
|
|
a
|
Bổ sung tài liệu, chương trình, giáo trình
|
35,0
|
7,0
|
Bổ 7 nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao
|
7,0
|
Bổ 7 nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao
|
7,0
|
Bổ 7 nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao
|
7,0
|
Bổ 7 nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao
|
7,0
|
Bổ 7 nghề trọng điểm và các nghề mũi nhọn,
các nghề có nhu cầu người học cao
|
|
|
b
|
Vật liệu thực hành, thực tập hàng ngày
|
12,0
|
2,4
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
2,4
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
2,4
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
2,4
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
2,4
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
|
|
c
|
Tổ chức thực hành, thực tập
|
1,5
|
0,3
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
0,3
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
0,3
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
0,3
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
0,3
|
Khối ngành nghề Kinh tế - Du lịch; Khối ngành
nghề Nông Lâm - Xây dựng; Khối ngành nghề cơ khí động lực; Khối ngành nghề Y
dược; Khối ngành nghề Điện, điện tử
|
|
|
IV
|
Đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá, nâng cao tuyên truyền tư vấn và
giải quyết việc làm sau đào tạo
|
6,5
|
1,3
|
|
1,3
|
|
1,3
|
|
1,3
|
|
1,3
|
|
|
|
V
|
Kinh phí đào tạo
|
350
|
58
|
|
64
|
|
70
|
|
78
|
|
80
|
|
|
|
1
|
Lao
động nông thôn
|
225
|
37
|
|
41
|
|
45
|
|
51
|
|
51
|
|
|
|
|
-
Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
|
80
|
16
|
Hỗ trợ cho khoảng 5000 HV
|
16
|
Hỗ trợ cho khoảng 5000 HV
|
16
|
Hỗ trợ cho khoảng 5000 HV
|
16
|
Hỗ trợ cho khoảng 5000 HV
|
16
|
Hỗ trợ cho khoảng 5000 HV
|
|
|
|
-
Trung cấp
|
85
|
13
|
Hỗ trợ học phí cho khoảng 4000 HSSV
|
15
|
Hỗ trợ học phí cho khoảng 4100 HSSV
|
17
|
Hỗ trợ học phí cho khoảng 4200 HSSV
|
20
|
Hỗ trợ học phí cho khoảng 4300 HSSV
|
20
|
Hỗ trợ học phí cho khoảng 4300 HSSV
|
|
|
|
-
Cao đẳng
|
60
|
8
|
10
|
12
|
15
|
15
|
|
|
2
|
Lao
động khác (người học đóng góp)
|
125
|
21
|
|
23
|
|
25
|
|
27
|
|
29
|
|
|
|