Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 66/KH-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP phát triển thị trường lao động Quảng Ninh

Số hiệu: 66/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
Ngày ban hành: 06/03/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 06 tháng 3 năm 2023

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 452/LĐTBXH-CSLĐ ngày 24/02/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục đích

Cụ thể hóa Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ; xác định rõ nội dung trọng tâm, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đâu từ tỉnh đến cơ sở để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp liên quan trực tiếp đến hỗ trợ phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng thị trường lao động tỉnh Quảng Ninh phát triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

2. Yêu cầu

- Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị để tổ chức, thực hiện đạt kết quả các nội dung của kế hoạch.

- Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chỉ trì hoặc phối hợp trong tham mưu, triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch. Thường xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả thi cho cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết vấn đề vượt thẩm quyền.

- Các sở, ban, ngành, địa phương bám sát mục tiêu, các chỉ tiêu Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có các giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời nhất là đối với những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực tiễn triển khai thực hiện, đảm bảo kết quả đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

Phấn đấu đến năm 2025:

a) Tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng lao động xã hội khoảng 22,11%[1].

b) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm[2].

c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%; Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.

d) Duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 2,5%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%.

e) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 48%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; 40% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%[3].

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát đề xuất sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động

Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo thẩm quyền rà soát, đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, bao gồm:

- Tăng cường sự công khai, minh bạch của các chủ thể tham gia thị trường. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để tiếp tục nội luật hóa và quy định cụ thể các tiêu chuẩn lao động phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế (các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới) mà Việt Nam cam kết và phê chuẩn. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, tăng cường liên kết thị trường lao động trong và ngoài nước.

- Phối hợp rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi các chính sách để hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động, gồm: (i) bổ sung, hoàn thiện các chính sách mang tính chủ động, phòng ngừa thất nghiệp; (ii) chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thông qua Thẻ học nghề cho người lao động; (iii) quy định các chuẩn chuyên môn và điều kiện đảm bảo triển khai hiệu quả hoạt động đào tạo nghề tại doanh nghiệp.

- Tham gia công tác quy hoạch, đầu tư phát triển hiện đại Trung tâm dịch vụ việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, đóng vai trò đầu mối tổng hợp và cung cấp thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao động trên địa bàn, kết nối đồng bộ, thường xuyên với thị trường lao động trong khu vực cũng như trong cả nước; công tác sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng, đề xuất mô hình liên kết vùng trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực; phối hợp xây dựng các trung tâm vùng, trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhằm tăng cường hiệu quả đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực, quản trị, vận hành thị trường lao động thông qua xây dựng và ban hành chính sách, công cụ thực hiện (Website/App/Phần mềm) và tháo gỡ khó khăn để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham gia học nghề và các hoạt động giao dịch việc làm, người sử dụng lao động dễ tiếp cận cung lao động.

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động nhằm tạo chuyển biến trong xây dựng xã hội học tập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa, được cung cấp thông tin thị trường lao động, được đào tạo bồi dưỡng kỹ năng mềm về tìm việc, làm việc ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Tập trung đào tạo nghề, tạo việc làm để phát triển thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025

Tiép tục triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch:

- Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;

- Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 30/3/2022 của UBND tỉnh về Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 - 2023 và theo chỉ đạo của các Bộ, ngành chủ quản về triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

3. Phục hồi và ổn định thị trường lao động

- Bám sát thực tiễn, quản trị nguồn nhân lực chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách phát triển thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó có cung - cầu lao động.

- Rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng vùng để kịp thời kết nối, cung ứng lao động. Đặc biệt là đánh giá nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án và đang nghiên cứu đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Nắm bắt tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp để hỗ trợ, đào tạo, tuyển dụng phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.

- Rà soát, đánh giá, sắp xếp tổ chức, đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm đầu tư, phát triển các trường cao đẳng đào tạo các ngành/nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế; đầu tư nâng cấp các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện và các cơ sở thực hành nghề đóng vai trò hạt nhân và dẫn dắt trong việc tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành nghề mới, kỹ năng tương lai, tổ chức đào tạo và nhân rộng các chương trình đào tạo chuyển giao từ các nước phát triển.

- Tổ chức thực hiện các biện pháp để giải quyết tình trạng thiểu lao động cục bộ, mất cân đối cung - cầu lao động; nâng cao năng lực hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng với những biến động bất thường.

- Ban hành cơ chế kiểm soát, khuyến khích doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phát triển để đáp ứng kịp thời nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.

4. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng hiệu quả lực lượng lao động.

4.1. Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế thúc đẩy tạo nhiều việc làm bền vững

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, tính bền vững của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để các thành phần kinh tế phát triển nhanh và bền vững; đảm bảo liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động và phát triển, tăng năng suất lao động, góp phần ổn định thị trường lao động, giải quyết việc làm.

- Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước, trong đó tập trung thu hút các nhà đầu tư tại các quốc gia như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc và Châu Âu, đảm bảo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên thu hút đầu tư vào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, có sức cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao, sử dụng tiết kiệm tài nguyên gắn với đảm bảo môi trường sinh thái, tạo sự lan tỏa và kết nối chuỗi sản xuất cung ứng toàn cầu đồng thời sử dụng hiệu quả lực lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý nhằm tạo nhiều việc làm, nhất là việc làm năng suất cao.

- Tiếp tục phát triển doanh nghiệp về số lượng và chất lượng, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp; Có chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyên dân lao động phi chính thức sang lao động chính thức, ổn định việc làm, tăng thu nhập và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; tham gia đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững.

- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.

- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội, tiếp tục bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay đảm bảo nguồn lực triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững, đáp ứng nhu cầu của người lao động, đặc biệt là các đối tượng lao động yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số... tạo việc làm mới, thúc đẩy sáng tạo, nâng cao chất lượng việc làm, việc làm bền vững, việc làm xanh, ổn định thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.

- Tham gia phối hợp triển khai xây dựng bản đồ công nghiệp của Việt Nam để làm cơ sở xây dựng phương án cung ứng, phân bổ, sử dụng lao động trên toàn quốc, tận dụng hiệu quả nguồn lực lao động cho phát triển kinh tế - xã hội.

4.2. Tập trung thực hiện các giải pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động

- Khẩn trương triển khai các điều kiện đảm bảo hiệu quả việc phân luồng, liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thúc đẩy xã hội học tập, học tập suốt đời trong cộng đồng.

- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20. Thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; khắc phục khó khăn, vướng mắc, hoàn thành việc thí điểm đào tạo; đẩy mạnh nhân rộng các chương trình chuyển giao hiệu quả từ các nước phát triển; triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư cho đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Xây dựng các chương trình đào tạo đáp ứng theo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; xây dựng chính sách tuyển dụng, trả lương theo kỹ năng và năng lực hành nghề của người lao động; có chính sách tôn vinh người lao động có kỹ năng, tay nghề cao để thu hút, đào tạo nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng miền và liên kết vùng miền hiệu quả; lựa chọn các ngành, nghề trọng điểm và trường được lựa chọn ngành nghề trọng điểm phù hợp với từng thời kỳ; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động đào tạo trên môi trường số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đa dạng hóa phương thức tổ chức quá trình dạy học.

- Tổ chức tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; làm tốt công tác hướng nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, phổ biến giáo dục pháp luật, phòng chống tệ nạn xã hội, ma túy, tội phạm, công tác đảm bảo an ninh, an toàn trường học, phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh, học viên.

4.3. Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ

- Rà soát, đánh giá năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị trường lao động nói chung.

- Tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong kết nối giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thí điểm mô hình đào tạo tại doanh nghiệp, trong khu công nghiệp bảo đảm phù hợp đối với đặc điểm, tính chất và điều kiện sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp FDI và mô hình hội đồng kỹ năng nghề các cấp.

- Tập trung đào tạo nghề nghiệp cho người lao động cả trước - trong - sau quá trình tham gia thị trường lao động; cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, nhất là các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ và đào tạo các chuyên ngành mới trong chuyển đổi số như trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), internet vạn vật (IoT), chuỗi khối (Blockchain),... Tổ chức thực hiện các giải pháp phù hợp để phân luồng học sinh, sinh viên, hướng tới phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơ cấu phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.

- Nghiên cứu phát triển các chương trình đào tạo về tác phong, kỷ luật, tâm lý người lao động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI.

- Phối hợp triển khai việc thiết lập mạng lưới thông tin của những người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về để thu hút vào làm việc cho các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.

4.4. Phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội

- Triển khai thiết lập hệ thống thông tin và dự báo thị trường lao động đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp trình độ phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo dục, đào tạo.

- Tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương lai.

- Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu lao động của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 đối với một số ngành, lĩnh vực mà tỉnh đang kêu gọi đầu tư.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị trường lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội. Trong đó tập trung triển khai thực hiện nội dung “Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác” trong Tiểu dự án 3 của Dự án 4 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng, hoàn thiện dữ liệu nguồn cung về nhân lực; nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng, kết nối thị trường lao động.

4.5. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm cho người lao động

- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức hưởng thụ; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.

- Tổ chức cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.

- Thúc đẩy và phát huy vai trò trung tâm của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thu hút người lao động và tổ chức của người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam, phát triển thành viên, nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

- Tổ chức thực hiện các giải pháp để thu hút, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,...cho người lao động; đổi mới chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả vào thị trường lao động; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.

- Nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động; trước mắt tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà ở và hạ tầng xã hội khác cho người lao động, chính sách hỗ trợ tín dụng để giải quyết vấn đề về chỗ ở cho người lao động.

- Phối hợp triển khai đẩy nhanh việc xây dựng, tích hợp hệ thống thông tin để xác định, định danh làm căn cứ hỗ trợ xã hội đối với người lao động thông qua xác định mã định danh công dân (thẻ Căn cước công dân).

Triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.

Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng nhà ở tại các đô thị, khu công nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở theo cơ chế thị trường cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp, công nhân lao động trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.

Triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án “Phát triển nhà ở công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh”.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.

5. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giáo dục đào tạo; gắn kết chặt chẽ đào tạo với thị trường lao động, việc làm bền vững và an sinh xã hội

- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo đặc biệt là hoạt động đào tạo nghề. Nâng cao hiệu quả đào tạo và tạo cơ hội tiếp cận giáo dục, đào tạo với mọi người dân; gắn kết chặt chẽ đào tạo với thị trường lao động, việc làm bền vững và an sinh xã hội, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế;

- Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục phổ thông. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh và đào tạo nghề nghiệp, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác tuyển sinh và đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn đào tạo với giải quyết việc làm, đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.

- Thực hiện hiệu quả hoạt động phát triển giáo dục nghề nghiệp; đào tạo kỹ năng nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hoạt động hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.

- Triển khai có hiệu quả các chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Phấn đấu năm 2023 hoàn thành mục tiêu mỗi huyện có ít nhất 01 trường học công lập theo tiêu chí chất lượng cao ở mỗi cấp học giáo dục phổ thông, mỗi thành phố, thị xã có 01 trường trung học phổ thông công lập theo tiêu chí chất lượng cao (chuẩn mức độ 2 trở lên).

- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Khuyến khích bố trí và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện việc miễn học phí năm học 2022 - 2023 đối với học sinh, sinh viên đang theo học các ngành, nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành nghề bị tác động do dịch bệnh COVID-19 và phục hồi kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Có chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (miễn học phí hoặc hỗ trợ học phí, chi phí học tập văn hóa phổ thông) phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật để góp phần thực hiện hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018.

6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát để cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 9/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh CCHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 26/12/2022 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

- Tiếp tục cải cách quyết liệt, thực chất và hiệu quả thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, minh bạch.

- Thường xuyên rà soát để cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

7. Công tác truyền thông

- Nâng cao nhận thức, nhất là Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về vai trò, tầm quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát triển thị trường lao động bền vững.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền bài bản, kịp thời, liên tục, đa dạng hóa các hình thức truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp hiện hành.

- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan khác.

- Từ nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu bố trí kinh phí cho hoạt động phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.

IV. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Lao động - TB&XH kết quả triển khai Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.

- Tham mưu đề xuất, tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp.

- Tham gia vào dự toán kinh phí của các sở ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này khi Sở Tài chính đề nghị.

- Tham mưu công tác quy hoạch, đầu tư phát triển hiện đại Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả đóng vai trò đầu mối tổng hợp và cung cấp thông tin thị trường lao động gắn với việc phối hợp thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ tới 100% trường THPT, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao động trên địa bàn, kết nối đồng bộ, thường xuyên với thị trường lao động trong khu vực cũng như trong cả nước; đầu tư xây dựng các công cụ (Phần mềm đa chức năng/App Lao động việc làm Quảng Ninh) để nâng cao năng lực triển khai thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ gắn liền công tác chuyển đổi số của địa phương; thiết lập hệ thống thông tin và thực hiện phân tích, dự báo, triển khai xây dựng các bản tin phân tích, dự báo thị trường lao động định kỳ; triển khai hiệu quả các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm nhất là việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trong việc tuyển dụng lao động trong và ngoài tỉnh.

- Tập trung thực hiện tốt chính sách, chương trình, đề án của Trung ương; triển khai thực hiện có kết quả các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, chương trình, đề án đặc thù thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, người có công và xã hội giai đoạn 2021-2025; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội tạo tiền đề đảm bảo thực hiện mục tiêu thúc đẩy công bằng, bình đẳng vì sự phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025.

- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 28/01/2022 Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch giảm nghèo hằng năm của tỉnh; xây dựng và triển khai chuẩn nghèo mới của tỉnh.

- Triển khai hiệu quả Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh.

- Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ thực hiện chuyển đổi số để tăng cường kết nối cung - cầu lao động qua nền tảng số; xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường lao động, nhu cầu kỹ năng tương lai; nghiên cứu đề xuất việc đầu tư xây dựng, phân tích và công bố dự báo thị trường lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách về lao động - việc làm, an sinh xã hội, cung cấp thông tin thị trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Trong đó tập trung triển khai thực hiện nội dung “Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác” trong Tiểu dự án 3 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; gắn với kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động địa phương với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia.

- Triển khai hiệu quả các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm nhất là việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trong việc tuyển dụng lao động.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội theo các mục tiêu tại Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHXH, cải cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.

- Tiếp tục phối hợp triển khai Đề án Phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 4819/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh nhằm xây dựng và vận hành đồng bộ hệ thống quan hệ lao động của tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, tiếp cận với các thông lệ, tiêu chuẩn, cam kết quốc tế về lao động, phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động.

- Tham mưu triển khai Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 26/01/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09/9/2021 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 115-KH/TU ngày 06/12/2021 của Tỉnh ủy về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước là người nước ngoài (NNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; theo dõi chặt chẽ tình hình lao động làm việc ở nước ngoài; thực hiện tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Quảng Ninh.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của lao động; đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu bảo đảm phù hợp và sử dụng tối đa các yếu tố thuận lợi của thị trường lao động trong quá trình xây dựng các quy hoạch của tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.

- Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư thực hiện các Chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực theo quy định của Luật Đầu tư công.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Tổ chức phân tích, dự báo kinh tế - xã hội để làm cơ sở cho việc dự báo, chuẩn bị nhân lực đáp ứng yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư đảm bảo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh; tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”; chỉ đạo ngành giáo dục các cấp hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và đảm bảo quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa, được tổ chức hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động, được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc, làm việc ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Tham mưu đề xuất xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong những ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, tiệm cận trình độ khu vực và quốc tế.

- Xây dựng hoàn thiện chính sách, giải pháp nâng cao kỹ năng của học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp đặc biệt là các kỹ năng đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực của thị trường lao động.

- Hằng năm tổng hợp nhu cầu về việc làm, học nghề của học sinh năm cuối cấp thuộc khối trường THPT, Trung tâm GDNN&GDTX, THCS gửi về Sở Lao động TB&XH (qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ninh) để cập nhật và cung cấp thông tin cho thị trường lao động, qua đó giúp các cơ sở đào tạo nghề tuyển sinh học nghề.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ninh) trong việc tổ chức hoạt động giao dịch việc làm tại khối Trung tâm GDNN&GDTX nhằm kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.

4. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022; tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nhà ở công nhân, nhà ở xã hội theo Đề án trong giai đoạn 2023-2025.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng, đề xuất tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương để khuyến khích, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và người lao động trên địa bàn.

5. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán kinh phí của các Sở, ngành đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm để các Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản chế độ hiện hành

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức các chính sách, chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với học văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.

7. Công an tỉnh

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nội dung “Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác”; cung cấp dữ liệu dân cư để phục vụ công tác quản lý dữ liệu lao động; tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi sổ quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động, phát triển thị trường lao động, thu hút đầu tư và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; đảm bảo an ninh, trật tự trên lĩnh vực công nhân, người lao động; kịp thời phát hiện, xử lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động - bảo hiểm xã hội theo thẩm quyền.

8. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh

- Theo chức năng nhiệm vụ triển khai các giải pháp thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước, đảm bảo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh Quảng Ninh nhằm sử dụng hiệu quả lực lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý; định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ninh) để tổng hợp.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, cải thiện điều kiện lao động; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn, vệ sinh lao động; tăng cường kiểm tra, nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động; thực hiện tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.

9. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Theo chức năng nhiệm vụ thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội theo các mục tiêu tại Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHXH, cải cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

10. Cục Thống kê tỉnh

Theo chức năng nhiệm vụ thực hiện thống kê, theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện các chỉ tiêu: Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ; tỷ lệ thất nghiệp chung, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn.

11. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao động và các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động; chính sách cho vay nhà ở xã hội đối với các đối tượng thụ hưởng theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

12. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, giải pháp, hoạt động và ý nghĩa của kế hoạch này; thông tin về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, sự quan tâm, đồng thuận của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ổn định và phát triển thị trường lao động bền vững.

13. Trung tâm Truyền thông tỉnh và các cơ quan, tổ chức truyền thông

Triển khai các hoạt động truyền thông trên tất cả các hạ tầng như: báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang mạng xã hội fanpage, youtube... nhằm thực hiện tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, hoạt động và ý nghĩa của Kế hoạch này đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong, ngoài tỉnh; chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo, tạo sự quan tâm, đồng thuận và huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.

14. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

- Tiếp tục chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục chủ trì triển khai Đề án Phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 4819/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh nhằm xây dựng và vận hành đồng bộ hệ thống quan hệ lao động của tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, tiếp cận với các thông lệ, tiêu chuẩn, cam kết quốc tế về lao động, phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động, tạo nền tảng duy trì và phát triển mối quan hệ hài hoà, ổn định và tiến bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh.

- Theo chức năng nhiệm vụ triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” được phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017.

- Củng cố, phát triển hệ thống trung tâm tư vấn, hỗ trợ công nhân gắn với giới thiệu việc làm cho công nhân lao động; sắp xếp, nâng cao năng lực của Trung tâm Tư vấn pháp luật và Huấn luyện an toàn lao động Công đoàn.

- Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn trên địa bàn rà soát, tổng hợp kịp thời các kiến nghị, khó khăn, phản ánh, đề xuất của cán bộ, đoàn viên công đoàn, người lao động tới công đoàn cấp trên, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan. Nâng cao hiệu quả hoạt động đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên công đoàn và người lao động. Chú trọng các hoạt động bảo vệ và duy trì việc làm bền vững cho người lao động; thúc đẩy việc đối thoại, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể.

- Xây dựng, triển khai hiệu quả phong trào thi đua học tập, rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công nhân lao động.

15. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Chủ động tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp với Ủy ban nhân dân các tỉnh.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin, tuyên truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, việc làm; quan tâm đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; tăng cường thương lượng, đối thoại giữa các bên trong quan hệ lao động.

- Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội/Liên minh HTX về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ninh) để cập nhật và cung cấp thông tin về thị trường lao động, phối hợp tổ chức các hoạt động nhằm kịp thời hỗ trợ tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp.

16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động nắm bắt diễn biến tình hình lao động, việc làm, chất lượng nhân lực thuộc phạm vi quản lý, kịp thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan để triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy thị trường lao động phát triển hiệu quả, bền vững và hội nhập.

- Tập trung triển khai thực hiện nội dung “Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác” trong Tiểu dự án 3 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Chủ động đề xuất, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này.

17. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này.

- Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng cải cách hành chính, thúc đẩy xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”; Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp theo phương châm “làm đúng, làm nhanh, làm tốt” và đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số toàn diện theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thường xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết vấn đề vượt thẩm quyền; xem xét, đánh giá để có căn cứ đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả thi.

- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này để cụ thể hoá các nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi địa phương, đơn vị và triển khai thực hiện./.


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH (báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội (báo cáo);
- Q. Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3; các chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
02b-KH03

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh



[1] Theo Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 (tại Nghị quyết số 06/NQ-CP đề ra mục tiêu cả nước: Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%).

[2] Theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025; mục tiêu tại Nghị quyết số 06/NQ-CP đề ra mục tiêu cả nước đạt bình quân trên 6,5%/năm.

[3] Theo mục tiêu đến năm 2025 tại Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHXH, cải cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 (tại Nghị quyết số 06/NQ-CP đề ra mục tiêu cả nước: Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%).

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 66/KH-UBND ngày 06/03/2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


567

DMCA.com Protection Status
IP: 18.223.159.237
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!