BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2011/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2011
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH
CHO ĐƯỜNG SẮT” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 60/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 30
THÁNG 11 NĂM 2005, “ĐIỀU LỆ ĐƯỜNG NGANG” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 15/2006/QĐ-BGTVT NGÀY 30 NGÀY 3 THÁNG 2006, “QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ ĐÓNG,
MỞ GA ĐƯỜNG SẮT” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 53/2007/QĐ-BGTVT NGÀY
06 THÁNG 11 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường
sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định về việc
cấp giấy phép xây dựng, thực hiện hoạt động trong phạm vi đất dành
cho đường sắt” ban hành kèm theo Quyết định số 60/2005/QĐ-BGTVT ngày 30
tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Điều
7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
1. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này. Trường
hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn đề nghị cấp giấy
phép phải có cam kết tự phá dỡ công trình và chịu mọi chi phí phá dỡ khi thực
hiện giải phóng mặt bằng để cải tạo, sửa chữa đường sắt;
b) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thuộc dự án thiết
kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thuộc
dự án thiết kế hai bước, công trình chỉ phải lập báo cáo kinh tế – kỹ
thuật) đã được cấp có thẩm quyền duyệt; ảnh chụp hiện trạng (đối với công
trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép);
c) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
khi lập dự án xây dựng công trình. Riêng đối với trường hợp đề nghị cấp giấy
phép thực hiện hoạt động không cần văn bản này;
d) Các văn bản chấp thuận phương án thi công, thực hiện hoạt động, biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường sắt của doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Số lượng hồ sơ là 01 bộ.”
2. Điều
8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Trình tự, cách thức thực hiện việc cấp giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình, thực hiện hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp giấy
phép quy định tại điểm a, b khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Quy định này.
2. Cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép phải biên
nhận hồ sơ và hẹn, thông báo ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép
có nghĩa vụ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép để bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào
thời hạn cấp giấy phép.”
3. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan, tổ chức khác để
phục vụ việc cấp giấy phép mà không thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức có liên quan để làm rõ và xử lý.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được công văn đề nghị
của cơ quan cấp giấy phép, các cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì coi
như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc không trả lời hoặc
trả lời chậm trễ gây ra.
5. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, các ý kiến tham gia của cơ
quan, tổ chức có liên quan (nếu có), căn cứ tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản
pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần) để quyết định hoặc từ chối cấp giấy phép.
6. Giấy phép được cấp trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
7. Giấy phép được lập thành 03 bản chính có nội dung như nhau, 01 bản cấp
cho người đề nghị cấp giấy phép; 01 bản gửi cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt (khi cơ quan cấp giấy phép không phải là doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt), 01 bản gửi cho Cục Đường sắt Việt Nam hoặc tổ
chức, cá nhân sở hữu đường sắt chuyên dùng (khi cơ quan cấp giấy phép là doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt); 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy
phép.”
3. Bãi bỏ Điều
9:
Bãi bỏ Điều 9 của “Quy định về việc cấp giấy phép
xây dựng, thực hiện hoạt động trong phạm vi đất dành cho đường sắt”
ban hành kèm theo Quyết định số 60/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Gia hạn giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp gia
hạn giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Quá thời hạn 01 tháng, kể từ ngày được phép khởi công hoặc bắt đầu
thực hiện hoạt động ghi trong giấy phép mà công trình chưa khởi công hoặc không
triển khai thực hiện hoạt động;
b) Công trình, hoạt động đã được cấp giấy phép nhưng không thể hoàn
thành theo đúng thời hạn ghi trong giấy phép.
2. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính đến cơ quan cấp giấy phép.
Cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép phải biên
nhận hồ sơ và hẹn, thông báo ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép
có nghĩa vụ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép để bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn cấp
phép có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng 05 ngày làm việc. Thời
gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn cấp gia hạn giấy phép.
b) Cơ quan cấp giấy phép xem xét gia hạn giấy phép. Thời gian xét cấp
gia hạn giấy phép chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường
hợp không gia hạn được, cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản lý do
không gia hạn.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép là 01 bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn
giấy phép;
b) Bản chính hoặc bản sao được chứng thực giấy phép đã cấp.
4. Cơ quan cấp gia hạn giấy phép là cơ quan cấp giấy phép.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Điều lệ đường
ngang” ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Chuyển khoản
2 Điều 54 thành khoản 1 và sửa đổi, bổ sung như
sau:
“1. Trong quá trình lập dự án, tổ chức, cá nhân phải có văn bản thoả
thuận của cơ quan cấp phép xây dựng đường ngang về vị trí, mặt bằng, giải pháp
kỹ thuật, an toàn giao thông, vốn đầu tư, phương án quản lý và khai thác. Thủ tục
thoả thuận được quy định như sau:
a) Trình tự, cách thức thực hiện thỏa thuận:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 52, khoản 2 Điều
59 của Điều lệ đường ngang.
- Cơ quan cấp phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
- Khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép phải biên nhận
hồ sơ và hẹn, thông báo ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép có
nghĩa vụ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị thỏa thuận để bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời
hạn thực hiện việc thỏa thuận.
b) Thành phần hồ sơ đề nghị thỏa thuận:
- Đề nghị thỏa thuận thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang
theo mẫu quy định tại Phụ Bản XII kèm theo Điều lệ
này;
- Hồ sơ thiết kế cơ sở.
c) Số lượng hồ sơ là 01 bộ.
d) Thời gian thoả thuận xây dựng đường ngang giao cắt giữa đường sắt quốc
gia với đường bộ các cấp chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định.”
2. Gộp khoản
1, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 54 thành
khoản 2 và sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trước khi thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang, tổ chức, cá
nhân phải có Giấy phép xây dựng đường ngang. Thủ tục cấp giấy phép như sau:
a) Trình tự, cách thức thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 52, khoản 2 Điều
59 của Điều lệ đường ngang.
- Cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
- Khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép phải
biên nhận hồ sơ và hẹn, thông báo ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép
có nghĩa vụ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị để bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thực
hiện việc giải quyết đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
b) Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang:
- Đơn đề nghị thành lập, cải tạo, nâng cấp đường ngang theo mẫu quy định
tại Phụ Bản VI kèm theo Điều lệ này;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; bản vẽ thiết kế phải thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt
ngang, mặt cắt dọc đường sắt, đường bộ qua đường ngang và các công trình khác
có liên quan, biện pháp phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông;
- Ý kiến thỏa thuận của doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt,
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (nếu liên quan).
c) Số lượng hồ sơ là 01 bộ.
d) Thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
- Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận, căn cứ các quy định của pháp luật và ý kiến
của tổ chức, cá nhân liên quan. Cơ quan cấp giấy phép thẩm tra hồ sơ, kiểm tra
thực địa (nếu có nghi vấn) để quyết định cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy
phép.
- Khi cần xác minh các thông tin liên quan đến tổ chức, cơ quan khác để
phục vụ việc cấp giấy phép mà không thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép thì cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan,
tổ chức liên quan để làm rõ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị
của cơ quan cấp giấy phép, các cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên, nếu không nhận được văn bản trả lời
thì được coi cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến đó chấp thuận và phải chịu mọi hậu
quả do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.
đ) Thời hạn cấp giấy phép: Giấy phép xây dựng đường ngang được cấp
trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo
quy định.
Giấy phép xây dựng đường ngang được lập thành 10 bản chính có nội dung
như nhau, 01 bản gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép, 07 bản gửi cho
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt để phổ biến cho các đơn vị
liên quan, 01 bản gửi cho Cục Đường sắt Việt Nam, 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy
phép.”
3. Sửa đổi khoản 7 Điều 54 thành khoản 3 như
sau:
“3. Trước khi thi công công trình, tổ chức, cá nhân phải làm việc với
doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt để có giấy phép thi công và chỉ
được thi công công trình khi đã có giấy phép thi công.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 54 thành khoản 4 như
sau:
“4. Gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng đường
ngang mà công trình chưa khởi công hoặc quá thời hạn hoàn thành công trình được
ghi trong giấy phép mà công trình chưa được hoàn thành và bàn giao sử dụng thì
tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng đường ngang phải làm hồ sơ đề
nghị gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang.
a) Trình tự,
cách thức thực hiện:
- Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp
giấy phép.
- Cơ quan cấp
giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
- Khi nhận hồ
sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép phải biên nhận hồ sơ và hẹn,
thông báo ngày trả kết quả.
- Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp gia hạn giấy phép có nghĩa
vụ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép để bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ theo đúng quy định. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép có
trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng 05 ngày làm việc. Thời gian
hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp gia hạn giấy phép.
b) Thành phần
hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị
cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang;
- Bản chính
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép xây dựng đường ngang đã được
cấp.
c) Số lượng hồ
sơ là 01 bộ.
d) Thời gian
xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
đ) Cơ quan
cấp gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang là cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng
đường ngang.”
5. Sửa đổi khoản 9 Điều 54 thành khoản 5 như sau:
“5. Các công
trình, thiết bị đường ngang sau khi thi công xong đều phải được nghiệm thu và
bàn giao cho đơn vị quản lý theo đúng các quy định hiện hành. Tổ chức nghiệm
thu phải có đủ thành phần và đại diện của đơn vị thi công, các đơn vị quản lý
đường sắt và quản lý đường bộ.”
6. Sửa đổi khoản 10 Điều 54 thành khoản 6 như sau:
“6. Các đơn vị
quản lý đường sắt và quản lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi các đường ngang sử
dụng có thời hạn để yêu cầu các đơn vị sử dụng dỡ bỏ khi hết thời hạn.”
7. Sửa đổi Phụ bản XII và Phụ bản VI như sau:
a) Sửa đổi Phụ Bản XII (mẫu thỏa thuận lập đường ngang) của Điều lệ đường ngang ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải thành Phụ bản XII - mẫu
Đề nghị thỏa thuận thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang.
b) Sửa đổi Phụ Bản VI (mẫu đơn đề nghị lập đường ngang) của Điều lệ đường ngang ban hành
kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải thành Phụ bản VI
- mẫu đơn đề nghị thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của “Quy định về việc công bố đóng, mở ga đường sắt” ban hành kèm theo Quyết
định số 53/2007/QĐ-BGTVT ngày 06/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Điều 6 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6.
Trình tự, thủ tục công bố mở ga đường sắt
1. Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư
a) Ngoài việc
thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu
tư phải gửi cơ quan có thẩm quyền công bố mở ga đường sắt Tờ trình về đầu tư
xây dựng ga, nội dung bao gồm: Dự kiến quy mô và địa điểm xây dựng, mục đích sử
dụng, phương án khai thác.
Đối với ga
biên giới, ngoài Tờ trình về đầu tư xây dựng ga, chủ đầu tư còn phải gửi kèm
theo các ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
b) Chậm nhất
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình quy định tại điểm a khoản này,
cơ quan có thẩm quyền công bố mở ga đường sắt xem xét, nếu xét thấy phù hợp với
điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 của Quy định này thì có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản để chủ đầu tư tiến hành các thủ tục về đầu tư xây dựng;
trường hợp không chấp thuận phải có văn bản nêu rõ lý do.
2. Thủ tục
công bố mở ga đường sắt
a) Trình tự
thực hiện
- Sau khi
hoàn thành việc xây dựng ga đường sắt, tổ chức cá nhân quản lý, khai thác ga đường
sắt nộp bộ hồ sơ đề nghị công bố mở ga đường sắt trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam.
- Cục Đường sắt
Việt Nam tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Đường sắt
Việt Nam phải thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường sắt Việt
Nam thẩm định hồ sơ đề nghị công bố mở ga đường sắt, trình Bộ Giao thông vận tải.
- Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Cục Đường sắt Việt Nam
trình, Bộ Giao thông vận tải xem xét, ra quyết định công bố mở ga đường sắt.
b) Hồ sơ đề
nghị công bố mở ga đường sắt là 01 bộ, bao gồm:
- Công văn đề
nghị công bố mở ga đường sắt của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác ga;
- Báo cáo của
tổ chức cá nhân quản lý, khai thác ga đường sắt về kết quả thi công hoàn thành
các hạng mục công trình của ga (kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao có
đóng dấu của tổ chức quản lý, khai thác ga đường sắt, các biên bản nghiệm thu
bàn giao đưa công trình vào sử dụng …); cơ cấu tổ chức hoạt động của ga, phương
án bố trí nhân lực của ga; phương án quản lý khai thác ga đảm bảo an toàn hiệu
quả;
- Các quyết định
của cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng ga đường sắt (bản chính hoặc
bản sao có chứng thực, hoặc bản sao có đóng dấu của tổ chức quản lý khai thác
ga đường sắt).”
2. Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thủ tục
công bố đóng ga đường sắt
a) Trình tự
thực hiện:
- Tổ chức cá
nhân quản lý, khai thác ga đường sắt nộp bộ hồ sơ đề nghị công bố đóng ga đường
sắt trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam.
- Cục Đường sắt
Việt Nam tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Đường sắt
Việt Nam phải thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Trong thời
hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường sắt Việt
Nam thẩm định hồ sơ đề nghị công bố đóng ga đường sắt, trình Bộ Giao thông vận
tải.
- Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Cục Đường sắt Việt Nam
trình, Bộ Giao thông vận tải xem xét, ra quyết định công bố đóng ga đường sắt.
b) Hồ sơ đề
nghị công bố đóng ga đường sắt là 01 bộ, bao gồm:
- Công văn đề
nghị công bố đóng ga đường sắt của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác ga đường
sắt hoặc của cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt;
- Các tài liệu
để chứng minh lý do đóng ga đường sắt (bản chính hoặc bản sao có chứng thực, hoặc
bản sao có đóng dấu của tổ chức quản lý, khai thác ga đường sắt).”
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ và cơ quan ngang bộ ;
- UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ tư pháp);
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (H).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
PHỤ BẢN XII
MẪU ĐỀ NGHỊ THỎA THUẬN THÀNH LẬP (HOẶC
CẢI TẠO, NÂNG CẤP) ĐƯỜNG NGANG
(Sửa đổi Phụ Bản XII – mẫu thỏa thuận lập đường ngang của Điều lệ đường
ngang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THOẢ THUẬN THÀNH LẬP (HOẶC CẢI TẠO, NÂNG CẤP) ĐƯỜNG NGANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
...../.........
|
.......,
ngày ..... tháng .... năm .....
|
ĐỀ
NGHỊ THỎA THUẬN THÀNH LẬP (HOẶC CẢI TẠO, NÂNG CẤP) ĐƯỜNG NGANG
(Kèm theo Bản vẽ sơ hoạ mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng hoặc cải tạo,
nâng cấp đường ngang)
Kính
gửi : (1) ................................................
Tên tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang: (2)
.......................................................
Địa chỉ: (3)
............................................................................................
Điện thoại:
(4) ...................................... FAX số
................................
Sau khi
nghiên cứu:
- Điều lệ đường
ngang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Thông tư số
28/2011/TT-BGTVT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định về việc cấp giấy
phép xây dựng, thực hiện hoạt động trong phạm vi đất dành cho đường
sắt” ban hành kèm theo Quyết định số 60/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11
năm 2005, “Điều lệ đường ngang” ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30 ngày 3 tháng 2006, “Quy định về công bố đóng, mở
ga đường sắt” ban hành kèm theo Quyết định số 53/2007/QĐ-BGTVT ngày 06
tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Đề nghị
(1)............................... cho phép chúng tôi được thành lập (hoặc nâng
cấp, cải tạo) một đường ngang thời hạn (5) .............. mục đích để (6)
................
1. Địa điểm
(7) :
...................................................................................
2. Mật độ người,
xe dự tính qua đường ngang trong một ngày đêm (8).
3. Vị trí
giao cắt:
a. Đường sắt:
- Cấp đường sắt
...................
- Mặt bằng đường
sắt (9) .........................
- Trắc dọc đường
sắt (10) .........................
- Nền đường sắt
(11) ...............................
b. Đường bộ:
- Cấp đường bộ
(12) ..........................
- Mặt bằng đường
bộ(13) ............................
- Trắc dọc đường
bộ (14) ............................
- Nền đường bộ
(15) ..................................
- Góc giao cắt
(16) ...................................
4. Tầm nhìn:
- Của người
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (lái xe) (17) ....
- Của người
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt (Lái tàu) (18) ...
5. Khoảng
cách tới đường ngang gần nhất (19) ........
- Phía gốc lý
trình ............
- Phía đối diện
...............
6. Biện pháp phòng
vệ đề nghị: (Có gác, CBTĐ, Biển báo) ................
- Kinh phí đầu
tư xây dựng, quản lý, duy tu, sửa chữa đường ngang và trách nhiệm bảo đảm trật
tự an toàn giao thông tại vị trí đó ..............
- Dự kiến cấp
đường ngang ..............
- Biện pháp bảo
đảm an toàn ...............
Ý kiến của
cơ quan quản lý đường bộ địa phương (20)
(Ký, ghi rõ
họ tên, đóng dấu)
|
Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị (hoặc cá nhân) đề nghị lập đường ngang
(Ký, ghi rõ
họ tên, đóng dấu)
|
Ý kiến của cơ quan quản lý đường sắt sở tại (21)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
HƯỚNG DẪN
GHI ĐỀ NGHỊ THỎA THUẬN THÀNH LẬP (HOẶC CẢI TẠO, NÂNG CẤP) ĐƯỜNG NGANG
(1): Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang theo quy định tại Điều 52, khoản 2 Điều 59 của Điều lệ đường ngang.
(2): Tên tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường
ngang.
(3): Địa chỉ tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp)
đường ngang: xã hoặc phường, huyện hoặc quận, tỉnh, thành phố.
(4): Số điện thoại và số FAX của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập (hoặc
cải tạo, nâng cấp) đường ngang.
(5): Lâu dài hay tạm thời, nếu tạm thời ghi rõ thời hạn sử dụng là từ
ngày ....... tháng ..... năm ..... đến ngày ...... tháng ...... năm .......
(6): Mục đích thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang để phục vụ
gì ?
(7), (8): Bổ sung thêm những điểm chưa có hoặc cần nói rõ thêm trong
đơn.
(9): Đường sắt
thẳng hay cong (R ?, hướng rẽ).
(10): Độ dốc
(‰) đường sắt, hướng dốc lên hay xuống tính theo lý trình tiến.
(11): Chiều rộng
nền đường sắt, đắp, đào hoặc không đào đắp, độ cao đắp hoặc đào.
(12): Cấp đường
bộ theo quy định trong “Tiêu chuẩn: TCVN 4054 : 2005 về đường ôtô và 22 TCN
210-92 về đường giao thông nông thôn”.
(13): Chiều
dài đoạn thẳng của đường bộ từ đường ngang ra mỗi phía? Đoạn tiếp theo?
(14): Độ dốc
(%) đường bộ từ đường ngang ra mỗi phía, dốc lên hay xuống kể từ đường ngang
ra.
(15): Chiều rộng
nền đường bộ, mặt đường bộ, mặt lát? nền đắp hay đào? độ cao?
(16): Góc
giao cắt tính đến (độ)?
(17): Tầm
nhìn lái xe phụ thuộc cấp đường bộ, theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ,
nêu rõ đứng ở từng bên đường ngang nhìn về hai phía đường sắt.
(18): Người
lái tàu có thể nhìn thấy đường ngang từ điểm cách xa đường ngang bao nhiêu mét
về phía góc lý trình và phía đối diện.
(19): Nếu có
cầu, hầm, ghi, ga gần đó thì nêu khoảng cách từ đường ngang tới đó và ở về phía
gốc lý trình hay đối diện.
(20): Đường bộ
liên thôn phải có ý kiến của Phòng giao thông huyện: đường bộ liên huyện, liên
tỉnh phải có ý kiến của Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông công chính; đường
quốc lộ phải có ý kiến của Cục Đường bộ Việt Nam.
(21): Nếu đường
ngang giao cắt với đường sắt quốc gia thì phải có ý kiến của doanh nghiệp quản
lý cơ sở hạ tầng đường sắt.
Nếu đường
ngang giao cắt giữa đường bộ với đường sắt chuyên dùng (không do ngành đường sắt
quản lý) phải có ý kiến của Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng.
PHỤ BẢN VI
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP (HOẶC CẢI TẠO, NÂNG CẤP)
ĐƯỜNG NGANG
(Sửa đổi Phụ bản VI – mẫu đơn đề nghị lập đường ngang của Điều lệ đường
ngang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP
(HOẶC CẢI TẠO, NÂNG CẤP) ĐƯỜNG NGANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
-------/--------
|
------,
ngày-------tháng ------năm ---
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP (HOẶC CẢI TẠO, NÂNG CẤP) ĐƯỜNG NGANG
Kính
gửi: (1) ................................................
Tên tổ chức,
cá nhân đề nghị thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang: (2)
...............................
Địa chỉ: (3)
...............................................................................................
Điện thoại:
(4) ...................................... FAX số
....................................
Sau khi
nghiên cứu
- Điều lệ đường
ngang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Thông tư số
28/2011/TT-BGTVT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định về việc cấp giấy
phép xây dựng, thực hiện hoạt động trong phạm vi đất dành cho đường sắt”
ban hành kèm theo Quyết định số 60/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm
2005, “Điều lệ đường ngang” ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30 ngày 3 tháng 2006, “Quy định về công bố đóng, mở
ga đường sắt” ban hành kèm theo Quyết định số 53/2007/QĐ-BGTVT ngày 06
tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Đề nghị
(1)........................... cho phép chúng tôi được thành lập (hoặc cải tạo,
nâng cấp) đường ngang thời hạn (5) ..............để (6)................
Đường ngang
thuộc tuyến đường sắt (7) ................ tại km ..........+...............
(lý trình đường sắt); giao cắt với tuyến đường bộ (8)..............., cấp
(9)..........., tại km ............+ .............. (lý trình đường bộ).
Nền đường bộ
rộng (10) .........m, mặt đường bộ rộng (11) ..........m, lát bằng
................
Chúng tôi xin
chịu toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, duy tu, sửa chữa, tổ chức phòng
vệ (nếu có); đặt đầy đủ thiết bị hướng dẫn giao thông và bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông tại vị trí này./.
|
Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị (hoặc cá nhân) đề nghị thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường
ngang
(Ký, ghi rõ
tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG DẪN
VIẾT ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP (HOẶC CẢI TẠO, NÂNG CẤP) ĐƯỜNG NGANG
(1): Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam hoặc theo cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường ngang quy định tại Điều 52, khoản 2 Điều 59 của Điều lệ đường ngang.
(2): Tên tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp) đường
ngang.
(3): Địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập (hoặc cải tạo, nâng
cấp) đường ngang: xã hoặc phường, huyện hoặc quận, tỉnh, thành phố ...
(4): Số điện thoại và số FAX của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập (hoặc
cải tạo, nâng cấp) đường ngang.
(5): Lâu dài hay tạm thời, nếu tạm thời ghi rõ thời hạn sử dụng là từ
ngày....... tháng ......... đến ngày........ tháng......... năm ..........
(6): Mục đích thành lập (hoặc cải tạo, nâng cấp, ...) đường ngang để phục
vụ gì ?
(7): Tên tuyến đường sắt, ví dụ Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Sài Gòn
....
(8): Tên tuyến đường bộ, ví dụ quốc lộ số ..... tỉnh lộ số ......liên
huyện nối huyện với ....
(9): Cấp đường bộ theo quy định trong “Tiêu chuẩn: TCVN 4054 : 2005 về
đường ôtô và 22 TCN 210-92 về đường giao thông nông thôn”.
Nếu có cột km thì ghi theo cột km, nếu không có thì ghi cách điểm đầu
hoặc cuối đường bộ đó.
(10): Tính từ vai đường bên này sang vai đường bên kia.
(11): Chiều rộng phần xe chạy.