BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3904/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHỈ DẪN KỸ THUẬT TẠM THỜI VỀ THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU BTN CHẶT
THÔNG THƯỜNG CÓ SỬ DỤNG PHỤ GIA SBS TRỘN VỚI CỐT LIỆU NÓNG TẠI TRẠM TRỘN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Trường Đại học Giao thông vận
tải và Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 4 - CTCP tại văn
bản số 575/ĐHGTVT ngày 30/11/2016
về việc đề nghị xem xét, ban hành “Chỉ dẫn kỹ thuật tạm thời về thiết kế, thi
công và nghiệm thu BTN chặt thông thường có sử dụng phụ gia SBS trộn với cốt liệu
nóng tại trạm trộn”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Chỉ dẫn kỹ thuật tạm thời
về thiết kế, thi công và nghiệm thu BTN chặt thông thường có sử dụng phụ gia
SBS trộn với cốt liệu nóng tại trạm trộn”.
Điều 2. Việc ban hành Chỉ dẫn kỹ thuật tạm thời nêu trên để áp dụng
cho một số dự án xây dựng công trình giao thông. Giao cho Trường Đại học Giao
thông vận tải theo dõi, đánh giá và tổng kết các dự án này để hoàn thiện, trình
Bộ ban hành Quy định chính thức và làm cơ sở xây dựng, công bố tiêu chuẩn theo
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Hiệu trưởng Trường Đại học Giao
thông vận tải, Tổng Giám đốc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 -
CTCP Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Ban QLDA thuộc Bộ;
- Các TCT, Cty tư vấn ngành GTVT;
- Các TCT, Cty thi công ngành GTVT;
-
Website Bộ GTVT;
-
Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
CHỈ DẪN
KỸ THUẬT TẠM THỜI
VỀ
THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU BÊ TÔNG NHỰA CHẶT RẢI NÓNG CÓ SỬ DỤNG PHỤ GIA
SBS TRỘN TRỰC TIẾP VỚI CỐT LIỆU NÓNG TẠI TRẠM TRỘN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 3904/QĐ-BGTVT ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giao
thông vận tải)
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Chỉ dẫn này quy định
những yêu cầu kỹ thuật về vật liệu, thiết kế hỗn hợp, công nghệ chế tạo, công
nghệ thi công, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu các lớp bê tông nhựa chặt rải
nóng có sử dụng phụ gia SBS trộn trực tiếp với cốt liệu nóng tại trạm trộn
(BTNC - SBS).
1.2. Sử dụng phụ gia SBS
trộn trực tiếp với cốt liệu nóng tại trạm trộn khi cần cải thiện chất lượng bê
tông nhựa sử dụng nhựa đường
có độ kim lún 60/70 nhưng chưa cần yêu cầu sử dụng nhựa đường Polymer PMB III,
đồng thời giá thành phù hợp với yêu cầu công trình.
1.3. BTN- SBS có
thể sử dụng làm lớp mặt trên cho việc làm mới, sửa chữa nâng cấp đường cao tốc,
đường ô tô, đường phố, bến bãi, quảng trường, các vị trí cần cải thiện khả năng
kháng hằn vệt bánh xe, song cũng có thể dùng cho lớp dưới của mặt đường nếu có
hiệu quả kinh tế- kỹ thuật
2. Tài liệu
viện dẫn
TCVN 8819:2011, Mặt đường bê tông
nhựa nóng - Yêu cầu thi
công và nghiệm thu.
TCVN 8820:2011, Hỗn hợp Bê tông nhựa
nóng - Thiết kế theo phương
pháp Marshall
TCVN 8860:2011, Bê tông nhựa –
Phương
pháp thử.
22 TCN 274 : 2001, Chỉ dẫn kỹ thuật
thiết kế mặt đường mềm.
22 TCN 211: 2006, Áo đường mềm -
Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế.
Quyết định số 858/QĐ-BGTVT ,
ngày 26/3/2014 của Bộ Giao
thông vận tải về việc: Ban hành hướng dẫn áp dụng hệ thống
các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành nhằm tăng cường quản lý
chất lượng thiết kế và thi công mặt đường bê tông nhựa nóng đối với các tuyến
đường ô tô có quy mô giao
thông lớn.
Quyết định 1617/QĐ-BGTVT , Ngày 29/4/2014 của Bộ Giao
thông vận tải về việc: Ban hành Quy định kỹ thuật về phương pháp thử độ sâu vệt
hằn bánh xe của bê tông nhựa xác định bằng thiết bị Wheel tracking.
Thông tư số 27/2014/TT-BGTVT ,
ngày 28/7/2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc: Quy định về quản lý chất lượng vật liệu
nhựa đường sử dụng trong xây dựng công trình giao thông.
ASTM D792 - 2013,
Standard Test Methods for Density and Specific Gravity (Relative
Density) of Plastics by Displacement -
Phương pháp thí nghiệm
tỉ trọng và trọng lượng
riêng (tỉ trọng tương đối) của nhựa bằng phương pháp chiếm chỗ.
ASTM D5667 - 2015,
Standard Test Method for Rubber From Synthetic Sources-Total and Water Soluble Ash. - Phương
pháp thí nghiệm tiêu cao su tổng hợp - Tổng hàm lượng tro và tro tan trong nước.
ASTM D2196 - 2015, Standard Test
Methods for Rheological Properties of Non- Newtonian
Materials by Rotational Viscometer - Phương pháp thí nghiệm
tính chất lưu biến của vật liệu phi Newton bằng máy đo độ
nhớt kiểu quay.
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
SBS (Styrene - Butadiene - Styrene) sử dụng
trong Chỉ dẫn kỹ thuật này được hiểu là phụ gia loại copolymer có cấu trúc mạch
thẳng, màu trắng, dạng hạt hoặc dạng bột, được trộn trực tiếp với cốt liệu nóng
tại trạm trộn BTN
có tác dụng tăng khả năng kháng “hằn vệt bánh xe” của hỗn hợp bê tông nhựa.
4. Thiết kế kết
cấu áo đường có lớp mặt bê tông nhựa sử dụng BTNC - SBS
4.1. Kết cấu áo đường có
lớp mặt BTN sử dụng BTNC - SBS được thiết kế theo tiêu chuẩn 22 TCN 274 :2001
hoặc tiêu chuẩn 22 TCN 211: 2006.
4.2. Khi kết cấu áo đường
có lớp mặt là BTNC - SBS được thiết kế theo tiêu chuẩn 22 TCN 274 : 2001 thì hệ số
lớp ai của lớp BTNC - SBS được xác định trên cơ sở mô đun đàn hồi
thí nghiệm theo phương pháp kéo gián tiếp sử dụng tải trọng lặp theo quy định tại
22 TCN 274 :2001.
4.3. Khi kết cấu áo đường
có lớp mặt là BTNC - SBS được tính toán thiết kế theo tiêu chuẩn 22 TCN 211 :
2006 thì trị số mô đun đàn hồi dùng để tính toán xác định theo thí nghiệm
quy định tại mục
C.3.1 của tiêu chuẩn 22 TCN 211: 2006.
5. Yêu cầu kỹ thuật đối
với các loại vật liệu sử dụng chế tạo BTNC - SBS
Để đảm bảo bê tông nhựa (BTN) đạt các
chỉ tiêu kỹ thuật quy định, các thành phần vật liệu chế tạo
BTN đạt được các yêu cầu dưới đây:
5.1. Phụ gia SBS
- Phụ gia SBS phải thỏa mãn các yêu cầu
kỹ thuật cơ bản quy định tại Bảng 1.
Bảng 1: Các
yêu cầu kỹ thuật của phụ gia SBS
STT
|
Các chỉ
tiêu
|
Đơn vị
|
Quy định
|
Phương pháp thử
|
1
|
Hình dạng
|
-
|
Dạng hạt (Dạng
bột)
|
Bằng mắt
|
2
|
Màu sắc
|
-
|
Màu trắng
|
Bằng mắt
|
3
|
Tỷ trọng
|
-
|
-
|
ASTM D792
|
4
|
Hàm lượng chất dễ bay hơi
|
%
|
£ 0,5
|
ASTM D5668
|
5
|
Lượng tro còn lại sau khi nung
|
%
|
£ 1
|
ASTM D5667
|
6
|
Độ nhớt (25% trọng lượng trong
Toluene)
|
cP
|
4500 ÷ 6000
|
ASTM D2196
|
(Ghi chú: Ký hiệu “ – ” có nghĩa là không xác định
hoặc không quy định)
- Nhà cung cấp phụ gia SBS phải chịu
trách nhiệm pháp lý về chất lượng theo pháp lệnh hàng hóa.
- Phụ gia SBS thông thường được sử dụng
với hàm lượng thay đổi từ 4% đến 6%, thường là 5% theo khối lượng nhựa đường sử dụng.
5.2. Nhựa đường (Bitum)
Là loại nhựa đường đặc gốc dầu mỏ, có
độ kim lún 60/70, có
các chỉ tiêu thỏa mãn quy định tại Thông tư 27/2014/TT-BGTVT ngày 28/7/2014 của
Bộ Giao thông vận tải.
5.3. Cốt liệu thô (đá dăm)
Đạt các yêu cầu chất lượng quy định ở
5.1 của TCVN 8819:2011 với một số yêu cầu chi tiết dưới đây:
5.3.1. Hàm lượng hạt mềm yếu
phong hóa không được vượt quá 3% khi dùng cho BTNC lớp mặt trên cùng.
5.3.2. Hàm lượng hạt thoi dẹt
(%) đối với các lớp ngoài việc
phải tuân thủ các yêu cầu ở bảng 5 của TCVN 8819:2011 còn phải khống chế hàm lượng
hạt thoi dẹt đối với cỡ hạt ³9,5mm không được quá 12% đối với lớp BTNC trên cùng và
không được quá 15% với các lớp BTNC phía dưới; đối với các cỡ hạt <9,5mm
tương ứng là 18% và 20% .
5.4. Cát (cốt liệu mịn)
5.4.1. Cát phải đạt yêu cầu
chất lượng quy định ở bảng 6 của TCVN 8819:2011 .
5.4.2. Nếu dùng cát thiên
nhiên phải sử dụng cát hạt thô hoặc cát hạt vừa có mô đun độ lớn Mk ³ 2 và nên có thành phần
hạt như ở Bảng 2.
Bảng 2. Thành
phần hạt cát thiên nhiên dung chế tạo BTNC
Kích thước
lỗ sàng (mm)
|
Tỷ lệ % khối
lượng lọt qua sàng
|
Cát hạt thô
|
Cát hạt vừa
|
9,5
|
100
|
100
|
4,75
|
90-100
|
90-100
|
2,36
|
65-95
|
75-90
|
1,18
|
35-65
|
50-90
|
0,6
|
15-30
|
30-60
|
0,3
|
5-20
|
8-30
|
0,15
|
0-10
|
0-10
|
0,075
|
0-5
|
0-5
|
5.4.3. Cát nghiền nên có
thành phần hạt như Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3. Thành
phần hạt cát nghiền dùng chế tạo BTNC
Loại cát
|
Tỷ lệ % khối
lượng lọt qua sàng (mm)
|
9,5
|
4,75
|
2,36
|
1,18
|
0,6
|
0,3
|
0,15
|
0,075
|
To
|
100
|
90-100
|
60-90
|
40-75
|
20-55
|
7-40
|
2-20
|
0-10
|
Vừa
|
-
|
100
|
80-100
|
50-80
|
25-60
|
8-45
|
0-25
|
0-15
|
5.5. Bột khoáng
Bột khoáng đạt các chỉ tiêu quy định ở
mục 5.3 của TCVN 8819:2011 . Không sử dụng bụi thu hồi để thay
thế bột khoáng
6. Yêu cầu về các chỉ
tiêu kỹ thuật với BTNC - SBS
6.1. Yêu cầu về cấp phối hỗn hợp cốt
liệu cho BTNC - SBS
6.1.1. Thành phần cấp phối
của BTNC - SBS tuân thủ
các yêu cầu đối với BTNC12,5; BTNC19 theo hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định
số 858/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2014, quy định tại Bảng 4.
Bảng 4. Cấp
phối cốt liệu các loại BTNC - SBS
Quy định
|
BTNC 12,5
|
BTNC 19
|
1. Cỡ hạt lớn
nhất danh định,
(mm)
|
12,5
|
19
|
2. Cỡ sàng
mắt vuông, mm
|
Lượng lọt
qua sàng, % khối lượng
|
25
|
-
|
100
|
19
|
100
|
90-100
|
12,5
|
74-90
|
60-78
|
9,5
|
60-80
|
50-72
|
4,75
|
34-62
|
26-56
|
2,36
|
20-48
|
16-44
|
1,18
|
13-36
|
12-33
|
0,60
|
9-26
|
8-24
|
0,30
|
7-18
|
5-17
|
0,15
|
5-14
|
4-13
|
0,075
|
4-8
|
3-7
|
3. Chiều
dày thích hợp, cm
(Sau khi lu
lèn)
|
5-7
|
6-8
|
Ghi chú: Khi thiết kế hỗn hợp
có thể dự đoán hàm lượng nhựa tối ưu tùy thuộc vào phần trăm cốt liệu lọt
sàng 2,36 và sàng 0,075mm như hướng dẫn ở mục 8.4.1 của TCVN 8820:2011 .
6.1.2. BTNC thô sử dụng phụ
gia SBS được định nghĩa là BTNC tại bảng 4, nhưng được khống chế lượng lọt qua
sàng % của cỡ hạt (mịn) tại Bảng 5 dưới đây:
Bảng 5: Khống
chế cỡ hạt mịn trong thành phần cấp phối cốt liệu BTNC để tạo ra BTNC thô
Loại BTNC
|
Cỡ sàng
vuông khống chế (mm)
|
Lượng lọt sàng qua
cỡ sàng khống chế (%)
|
BTNC19
|
4,75
|
<45%
|
BTNC12,5
|
2,36
|
<38%
|
6.2. Yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật
của BTNC - SBS
BTNC - SBS được chế tạo phải
thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 6.
Bảng 6. Yêu cầu
về các chỉ tiêu kỹ thuật cho BTNC - SBS
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quy định
|
Phương pháp
thí nghiệm
|
1
|
Số chày đầm
|
75 x 2
|
TCVN
8860-1:2011
|
2
|
Độ ổn định ở 60°C, 40
phút, kN
|
Min 10
|
|
3
|
Độ dẻo, 40 phút, mm
|
1,5 - 4
|
4
|
Độ ổn định còn lại (sau
khi ngâm mẫu ở 60°C trong
24 giờ) so với độ ổn định ban đầu, %
|
Min 80
|
5
|
Độ rỗng dư bê tông nhựa, %
|
|
TCVN
8860-9:2011
|
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5 mm
|
4 - 6
|
- Cỡ hạt danh định lớn nhất
19 mm
|
3 - 6
|
6
|
Độ rỗng lấp đầy nhựa, %
|
65 - 75
|
TCVN
8860-11:2011
|
7
|
Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng
dư 4%), %
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5 mm
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 19 min
|
Min 13.5
Min 13
|
TCVN
8860-10:2011
|
Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng
dư 5%), %
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5 mm
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 19 mm
|
Min 14.5
Min 14
|
Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng
dư 6%), %
- Cỡ hạt danh định lớn
nhất 12,5 mm
- Cỡ hạt danh định lớn
nhất 19 mm
|
Min 15,5
Min 15
|
8
|
Độ sâu vệt hằn bánh xe, mm (phương
pháp HWTD-Hamburg Wheel Tracking Device), 20000 chu kỳ, áp lực 0,70 Mpa, nhiệt
độ 50°C, mm
|
Max. 12,5
|
Phương pháp
A, Quyết định 1617/QĐ-BGTVT
|
7. Thiết kế hỗn hợp
BTNC - SBS
7.1. Mục đích của công
tác thiết kế là tìm ra được tỷ lệ phối hợp các loại vật liệu khoáng (đá
dăm,cát, bột đá) để thỏa mãn thành phần cấp phối hỗn hợp của BTN được quy định cho mỗi loại
và tìm ra được hàm lượng nhựa tối ưu phù hợp với phụ gia SBS để đạt được các
yêu cầu quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật của BTNC - SBS tại Bảng 6.
7.2. Việc thiết kế hỗn hợp
BTNC - SBS được tiến hành theo phương pháp Marshall.
7.3. Trình tự thiết kế hỗn
hợp BTNC - SBS: Công tác thiết kế hỗn hợp BTN sử dụng phụ gia SBS được tiến
hành theo 3 bước: Bước thiết kế sơ bộ (Cold mix design), thiết kế hoàn chỉnh (Hot mix
design) và xác lập
công thức chế tạo hỗn hợp BTNC - SBS (Job mix formular). Trình tự thiết
kế theo hướng dẫn tại TCVN 8820 : 2011 và Quyết định 858/QĐ-BGTVT .
7.3.1. Giai đoạn thiết kế
sơ bộ: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định sự phù hợp về chất lượng
và thành phần hạt của các loại cốt liệu sẵn có tại nơi thi công, khả năng sử dụng
những cốt liệu này để sản xuất ra BTN thỏa mãn các chỉ tiêu quy định với hỗn hợp
BTNC - SBS. Sử dụng vật liệu tại khu vực tập kết vật liệu của trạm trộn để
thiết kế. Kết quả thiết kế sơ bộ là cơ sở định hướng cho thiết kế hoàn chỉnh.
Thiết kế sơ bộ được thực hiện theo 2 bước như sau :
Bước 1: Thiết kế cấp
phối BTNC sử dụng nhựa đường thông thường tuân theo mục 3 của Quyết định 858/QĐ-BGTVT
và TCVN 8820:2011 từ đó xác định được tỷ lệ phối hợp các loại vật liệu khoáng
và hàm lượng nhựa tối ưu cho hỗn hợp bê tông nhựa (gọi hàm lượng nhựa tối ưu là
X%).
Bước 2: Căn cứ vào số liệu
thiết kế đã thực hiện
ở bước 1 lựa chọn hàm lượng phụ gia SBS (thông thường là 5% theo khối lượng nhựa
tối ưu) cho hỗn hợp BTNC-SBS.
Tiến hành chế tạo hỗn hợp BTNC theo hướng dẫn tại Chú thích 1 ứng với cấp phối
cốt liệu, hàm lượng nhựa X% đã chọn ở
bước 1 để thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định tại Bảng 6. Nếu các chỉ
tiêu kỹ thuật này thỏa mãn thì hàm lượng phụ gia SBS và hàm lượng nhựa X% đã chọn là
hàm lượng phụ gia
SBS và hàm lượng nhựa tối ưu. Trong
trường hợp hỗn hợp BTNC - SBS không thỏa mãn các chỉ tiêu quy định tại Bảng 6
thì tùy theo điều kiện thực tế mà điều chỉnh hàm lượng phụ gia SBS trong khoảng
từ 4.0% đến 6.0% và tiến hành chế tạo hỗn hợp BTNC - SBS với hàm lượng phụ
gia SBS mới theo hướng dẫn tại Chú thích 1 đến khi tìm ra hàm lượng phụ gia hợp
lý nhất.
Chú thích 1: BTNC - SBS
được chế tạo trong phòng phục vụ công tác thí nghiệm và thiết kế hỗn hợp BTNC -
SBS, được thực hiện theo các bước:
- Gia nhiệt cốt liệu tới nhiệt độ 170
- 190°C.
- Trộn cốt liệu khô bằng máy trộn tự động
trong khoảng thời gian 15s.
- Từ từ cho phụ gia SBS (đã
chuẩn bị sẵn khối lượng) vào hỗn hợp cốt liệu khô và trộn bằng máy trộn tự động
trong thời gian 30s.
- Gia nhiệt mẫu nhựa đường 60/70 tới
nhiệt độ 160 - 165°C, cân khối lượng mẫu nhựa đường theo tỷ lệ % hàm lượng nhựa
tối ưu sau đó trộn đều nhựa đường thông thường sử dụng với hỗn hợp cốt liệu khô
đã trộn đều với phụ gia SBS.
- Tiến hành đúc mẫu Marshall và thí
nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại Bảng 6.
7.3.2. Giai đoạn thiết kế
hoàn chỉnh: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định thành phần cấp phối
của hỗn hợp cốt liệu và hàm lượng nhựa tối ưu, hàm lượng phụ gia SBS tối ưu khi
cốt liệu đã được sấy nóng. Tiến hành chạy thử trạm trộn trên cơ sở số liệu của
thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng để thiết kế.
Kết quả thiết kế hoàn chỉnh là cơ sở
quyết định sản xuất thử hỗn hợp BTNC - SBS và rải lớp BTNC - SBS.
7.3.3. Lập công thức chế tạo
hỗn hợp BTNC - SBS: Trên cơ sở thiết kế hoàn chỉnh và kết quả sau khi thi công
thử lớp BTNC - SBS,
tiến hành các điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để
đưa ra công thức chế tạo hỗn hợp BTN phục vụ thi công đại trà lớp BTNC -
SBS. Công thức chế tạo hỗn hợp là cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất
hỗn hợp BTNC - SBS tại trạm trộn, tín công, kiểm tra giám sát chất lượng và
nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp BTNC - SBS phải chỉ ra các nội dung sau:
- Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng
cho BTNC - SBS;
- Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt
liệu;
- Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu:
đá dăm, bột khoáng (tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp cốt liệu);
- Hàm lượng nhựa đường và hàm lượng phụ
gia SBS dùng trong hỗn
hợp BTNC - SBS (Tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp);
- Kết quả thí nghiệm của hỗn hợp BTNC
- SBS với các chỉ tiêu nêu tại Bảng 6;
- Tỷ trọng lớn nhất của hỗn hợp BTNC -
SBS ở trạng thái rời;
- Khối lượng thể tích của mẫu chế bị
Marshall ứng với hàm lượng nhựa tối ưu và hàm lượng phụ gia SBS tối ưu (là cơ sở
để xác định độ chặt lu lèn K);
- Phương án thi công ngoài hiện trường
như: chiều dày lớp BTNC - SBS chưa lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên điểm, độ
nhám mặt đường...
7.4. Trong quá trình thi
công, nếu có bất cứ sự thay đổi nào về nguồn vật liệu đầu vào hoặc sự
biến động lớn về chất lượng của vật liệu thì phải làm lại thiết kế hỗn hợp
BTNC - SBS theo các giai đoạn nêu trên và xác định lại công thức chế tạo
hỗn hợp BTNC - SBS.
8. Sản xuất hỗn hợp
BTNC - SBS tại trạm trộn
8.1. Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa,
khu vực tập kết vật liệu
8.1.1. Toàn bộ khu vực trạm
trộn chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phải đảm bảo vệ sinh môi trường, thoát nước
tốt, mặt bằng sạch sẽ để giữ cho vật liệu được sạch và khô ráo.
8.1.2. Khu vực tập kết đá
dăm, cốt liệu mịn của trạm trộn phải đủ rộng, phễu cấp liệu cho tang sấy của
máy trộn cần có mái che mưa. Đá dăm, cốt liệu mịn phải được ngăn cách để không
lẫn sang nhau, không sử dụng vật liệu bị trộn lẫn và phải có bạt để che phủ bãi
vật liệu sau mỗi ca sản xuất. Nên sử dụng bạt để che chắn bãi vật liệu sau mỗi
ca sản xuất.
8.1.3. Kho chứa bột khoáng:
Bột khoáng nên được cấp bằng silo tự động, nếu không cấp được tự động bột
khoáng phải có kho chứa riêng có mái che, nền kho phải cao ráo, đảm bảo bột
khoáng không bị ẩm hoặc suy giảm, chất lượng trong quá trình lưu trữ.
8.1.4. Khu vực đun, chứa nhựa
đường phải có mái che. Mỗi téc sấy nhựa phải có nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ
thường xuyên.
8.1.5. Kho chứa phụ gia SBS
phải có mái che, nền kho phải cao ráo, đảm bảo phụ gia không bị ẩm hoặc suy giảm
chất lượng trong quá trình lưu trữ.
8.2. Yêu cầu trạm trộn
8.2.1. Phải tuân theo các
yêu cầu quy định ở 7.2 của TCVN 8819:2011 , ngoài ra đối với các dự án đường có
quy mô giao thông lớn sử dụng BTNC thô nên sử dụng trạm trộn kiểu
chu kỳ. Trạm trộn nhất thiết phải có trang bị máy tính và các thiết bị chủ động ghi
và in ra các phiếu theo dõi khối
lượng các thành phần vật liệu trong mỗi mẻ trộn cũng như nhiệt độ mỗi mẻ trộn.
Trạm trộn phải có thiết bị điều khiển nhằm có thể kịp thời điều chỉnh
khối lượng mỗi thành phần hạt vật liệu để đảm bảo sai số cho phép như yêu cầu ở
Bảng 6 của Quyết định 858/QĐ-BGTVT và điều chỉnh nhiệt độ các khâu đun, nung sấy,
trộn..... như yêu cầu Bảng 7.
8.2.2. Ở mỗi trạm trộn
phải có đầy đủ thiết bị thí nghiệm thí nghiệm để kiểm tra kịp thời chất lượng vật
liệu, độ ẩm cốt liệu (nhằm kịp thời điều
chỉnh khối lượng mỗi thành phần đá,
cát...theo mỗi mẻ trộn khi độ ẩm của chúng thay đổi) và để kiểm tra các chỉ
tiêu cơ lý của hỗn hợp BTNC - SBS sản xuất ra tại trạm trộn, trong đó đặc biệt
cần chú trọng việc mỗi ca thi công đều phải chế bị mẫu Marshall để
xác định khối lượng thể tích g0(g/cm3) làm tiêu chuẩn
cho việc kiểm tra độ chặt lu
lèn K của lớp mặt BTNC - SBS tại lý trình thi công tương ứng.
8.2.3. Phụ gia SBS phải được cấp bằng
thiết bị cấp tự động có định lượng sẵn, đồng bộ với hoạt động của trạm trong từng
mẻ trộn thành một dây chuyền khép kín để sản xuất ra hỗn hợp BTNC - SBS. Thiết
bị cấp phụ gia SBS định lượng tự động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Hình 1 : Sơ đồ minh
họa vị trí cấp phụ gia SBS
tại trạm trộn
Hình 2. Ví dụ minh họa
thiết bị cấp phụ gia SBS định lượng tự động kết nối trực tiếp với
trạm trộn, hoạt động đồng bộ với trạm trộn về thời điểm cấp phụ gia, thời gian
cấp.
- Hoạt động chính xác, ổn định và giám
sát được định lượng (sai số về khối lượng <3%).
- Cấp phụ gia SBS chính xác ở thời điểm tối ưu trong quá trình
sản xuất BTNC - SBS.
- Yêu cầu sử dụng hệ thống cấp phụ
gia, đảm bảo sự đồng đều trong buồng trộn hỗn hợp bê tông nhựa.
- Kết nối với hệ thống điều khiển tự động
của trạm trộn BTN.
8.3. Sản xuất hỗn hợp BTNC - SBS
Trình tự sản xuất hỗn hợp BTNC - SBS
phải tuân theo các yêu cầu quy định tại mục 4.4 của Quyết định
858/QĐ-BGTVT và mục 7.3 của TCVN 8819:2011 , ngoài ra còn phải chú ý các vấn
đề sau:
8.3.1. Chọn thời điểm xả cốt
liệu từ Hotbin xuống buồng trộn cũng là thời điểm phun đều phụ gia SBS đã được
định lượng vào buồng trộn. Quá trình cấp phụ gia SBS phải kết thúc trước thời điểm
kết thúc cấp cốt liệu 3s. Phụ gia SBS được trộn cùng cốt liệu trong thời
gian tối thiểu là 10s. Kết thúc
quá trình trộn khô
sang giai đoạn trộn cùng bitum (trộn ướt), quá trình này được trộn trong thời
gian tối thiểu là 45s.
8.3.2. Tùy thuộc vào điều
kiện thời tiết môi trường lúc thi công và tùy thuộc bề dày lớp mặt nhiệt độ các
khâu từ chế tạo hỗn hợp
đến khâu rải và
lu lèn BTNC - SBS nên thực hiện theo các quy định ở Bảng 7.
Bảng 7. Nhiệt
độ các khâu sản xuất và thi công BTNC - SBS
TT
|
Các khâu
công nghệ
|
Khoảng nhiệt
độ BTNC - SBS (°C)
|
1
|
Nhiệt độ đun nóng nhựa tại thùng nhựa
|
160-165
|
2
|
Nhiệt độ Hotbin
- Đối với đá trầm
tích
- Đối với đá
macma, biến chất
|
170-180
180-200
|
3
|
Xả hỗn hợp từ thùng trộn vào
xe
- Đối với đá
trầm tích
- Đối với đá
macma biến chất
|
160-170
165-175
|
4
|
Nhiệt độ phải loại bỏ hỗn hợp BTN
|
³ 195
|
5
|
Hỗn hợp sau máy rải
|
145-160
|
6
|
Lu lèn
|
140-155
80
|
- Bắt đầu lu sơ bộ
|
- Kết thúc
|
7
|
Thí nghiệm mẫu.
|
150-155
140-145
|
- Trộn mẫu thí nghiệm
Marshall
|
- Đầm mẫu thí nghiệm Marshall
|
Chú thích: Nhiệt
độ ở các khâu công nghệ 1,2,3 nên chọn trị số cao hơn khi thi công về mùa lạnh (nhiệt độ
không khí 15-20 °C) và khi bề dày lớp BTNC-SBS £ 50mm.
8.3.3. Hỗn hợp BTNC - SBS
sau khi được sản xuất từ trạm trộn nên được ủ trong khoảng thời gian 60 phút
(Thời gian ủ được tính từ lúc hỗn hợp được xả từ trạm trộn đến lúc rải ra mặt đường).
8.4. Công tác thí nghiệm kiểm tra chất
lượng hỗn hợp BTNC - SBS
Công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng
hỗn hợp BTNC - SBS phải tuân theo các yêu cầu quy định ở mục 7.4 của TCVN
8819:2011, ngoài ra còn phải chú ý các vấn đề sau:
8.4.1. Kiểm tra hiện tượng
đá dính dầu (kiểm tra tại cửa xả tràn, nếu không có cốt liệu tại cửa xả tràn cần
lấy cốt liệu nóng để kiểm tra) cần phải dừng trạm để khắc phục ngay.
8.4.2. Kiểm tra về kích thước
cỡ hạt đá lấy từ các hotbin nếu thấy có đá to trong bin đá nhỏ thì
có thể là sàng bị rách (phải dừng hoạt động lại khắc phục ngay).
8.4.3. Hàng ngày
trước ca sản xuất hoặc cuối ca sản xuất (làm thí nghiệm cho ngày hôm sau) thí
nghiệm viên phải kiểm tra thành phần
hạt và điều chỉnh tỷ lệ phần trăm của các Bin sao cho cấp phối sau khi trộn phải
thỏa mãn đường cấp phối thiết kế trong phạm vi sai số cho phép của tiêu chuẩn.
8.4.4. Trong quá trình sản
xuất BTN - SBS, tư vấn giám sát cần phải kiểm soát hàm lượng phụ gia SBS sử dụng
tại trạm trộn theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Việc này cần được xác nhận
bằng các biên bản do tư vấn giám sát lập, làm cơ sở cho việc thanh toán sau này.
9. Thi công lớp BTNC
- SBS
Công tác thi công lớp BTNC - SBS phải
tuân theo các yêu cầu quy định ở mục 8 của TCVN 8819:2011 và ở mục 4 của Quyết định 858/QĐ-BGTVT, ngoài ra
còn phải chú ý các vấn đề sau:
9.1. Chỉ được thi công
khi mặt đường khô ráo, nhiệt độ không khí trên 15°C. Không nên thi công nếu nhận
thấy trời có thể mưa trước khi hoàn thành công việc.
9.2. Lu lèn hỗn hợp BTNC
- SBS
Trong quá trình lu lèn cần thực hiện
các quy định ở mục 4.6 của Quyết định 858/QĐ-BGTVT, ngoài ra
cần thực hiện và kiểm tra thường
xuyên theo các hướng dẫn bổ sung thêm dưới đây:
9.2.1. Phải có 3 loại lu
như quy định ở 4.6.1.3 của Quyết định 858/QĐ-BGTVT và yêu cầu bổ sung lu rung trong dây chuyền
thi công BTNC - SBS.
9.2.2. Lu sơ bộ phải bám
sát máy rải để khi bắt đầu lu lèn thì nhiệt độ nằm trong khoảng
140-145°C. Dùng lu nhẹ bánh thép lu (3-4) lượt/điểm, lu xoa vết để hoàn thiện mặt
bằng bê tông nhựa.
9.2.3. Tổ chức lu sao cho
nhiệt độ mặt đường giảm xuống 80°C thì hoàn thành công tác lu lèn đảm bảo độ chặt
tối thiểu K98.
9.2.4. Sau khi kết thúc lu
lèn phải đảm bảo an toàn giao thông ít nhất 24h mới được cho thông xe; đặc biệt
cấm không đổ đống vật liệu hoặc đất và trộn vữa xi măng trên mặt lớp BTNC đã rải.
10. Công tác giám
sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp BTNC - SBS
Công tác giám sát, kiểm tra và nghiệm
thu lớp BTNC - SBS tuân thủ theo các yêu cầu quy định ở mục
4.6.2 của Quyết định 858/QĐ BGTVT và mục 9 của TCVN 8819:2011 , ngoài ra còn
chú ý các vấn đề sau:
10.1. Các chỉ tiêu cơ lý của
BTNC - SBS phải thỏa mãn quy định tại Bảng 6.
10.2. Hàng ngày cần thống
kê lại lượng phụ gia SBS sử dụng và khối
lượng BTNC - SBS sản xuất được để kiểm soát tỷ lệ phụ gia SBS sử dụng có đúng yêu
cầu thiết kế hay không. Hồ sơ kiểm soát gồm :
- Khối lượng phụ gia SBS trong ngày
tương ứng với khối lượng BTNC - SBS sản xuất ra theo tỷ lệ quy định.
- Hồ sơ hoàn công cần ghi rõ số hiệu
trên bao bì của phụ gia SBS đã sử dụng trong ngày.
11. An toàn lao động
và bảo vệ môi trường
Phải tuân thủ theo các yêu cầu theo
quy định ở mục 10 (An toàn lao động và bảo vệ môi trường) của TCVN
8819:2011.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN AN TOÀN TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VẬT LIỆU
SBS
A.1 Nhận diện hợp chất
SBS là phụ gia loại copolime, dạng hạt
hoặc dạng bột, màu trắng và có mức độ nguy hiểm thấp ở nhiệt độ nhỏ hơn 240°C. Tuy
nhiên có thể gây kích ứng đường hô hấp nếu hít phải dưới dạng bụi mịn. Khi ở
nhiệt độ lớn hơn 240°C có thể hóa hơi hoặc tạo khói mù dễ gây kích ứng đường hô
hấp, khó thở nếu hít phải. Ngoài ra SBS
là một dạng Polime nên là sản phẩm trơ về mặt sinh học. Không gây hại môi trường
hay đời sống thủy sinh và không phân hủy sinh học.
A.2 Biện pháp phòng ngừa về vận chuyển
và lưu trữ
SBS là sản phẩm dễ cháy nếu tiếp xúc
trực tiếp với ngọn lửa ở dạng nóng chảy có thể tạo điện tích gây tia lửa điện.
Lưu trữ SBS trong bao nguyên gốc của
nhà sản xuất hoặc trong các silo, thùng chứa bằng vật liệu thích hợp (nhôm, inox...).
Không để SBS gần các vật liệu có tính
bắt lửa cao, nơi có nguồn nhiệt.
A.3 An toàn lao động
Cần trang bị khẩu trang thích hợp
trong trường hợp có nguy cơ hít phải hơi, khói hoặc bụi mịn từ SBS.
A.4 Biện pháp ban đầu để bảo vệ sức khỏe
Nếu trong trường hợp nào đó bị tiếp
xúc với SBS ở nhiệt độ cao có
thể gây bỏng,
cần
đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất để chữa trị.
Nếu để mắt tiếp xúc với vật liệu dạng
nóng cần xả nước lạnh rửa mắt ngay lập tức sâu đó đưa bệnh
nhân tới bệnh viện.
Bụi mịn cũng có thể gây kích ứng viêm
mạc mắt, trong trường hợp bị kích ứng cần phải rửa nước liên tục cho tới khi hết kích ứng.
A.5 Biện pháp chữa cháy
Có thể chữa cháy bằng bình bọt CO2, bình bột,
nước phun dưới dạng sương mù, hoặc có thể sử dụng màng ẩm bao quanh.
Không được dùng nước với áp lực cao để
chữa cháy vì có thể làm lan nhanh ngọn lửa.