Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2053/QĐ-TTg quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2015

Số hiệu: 2053/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 23/11/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2053/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2020;

Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển hệ thống giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối giữa các phương thức vận tải, đặc biệt là kết nối kết cấu hạ tầng giao thông để hình thành mạng lưới vận tải thông suốt; phát huy vai trò của Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh là các đu mối giao thông vận tải chính của Vùng, liên kết với cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến trong vận tải và quản lý hoạt động vận tải; đẩy mạnh phát trin vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển mạnh vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội.

4. Chú trọng công tác bảo trì để khai thác tối đa năng lực kết cấu hạ tầng hiện có. Tập trung đầu tư đồng bộ các công trình trọng điểm có vai trò động lực phát triển kinh tế; ưu tiên đầu tư các công trình giải quyết các “nút thắt” về vận tải, các đầu mối giao thông cửa ngõ, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn. Chú trọng phát triển giao thông địa phương; quan tâm đầu tư phát triển giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu đến năm 2020

a) Về vận tải

Đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đảm bảo an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường trên cơ sở tổ chức vận tải hợp lý, phát triển mạnh vận tải công cộng ở các đô thị và vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics trên các hành lang vận tải. Các chỉ tiêu cụ thể:

Đến năm 2020, khối lượng vận tải toàn Vùng đạt khoảng 500 - 550 triệu tấn hàng hóa và 1.180 - 1.200 triệu hành khách/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân 10% - 11%/năm, trong đó lượng hàng hóa thông qua cảng biển là 115 - 160 triệu tấn/năm. Vận tải hành khách công cộng đô thị Hà Nội đạt khoảng 20% - 25%, Hải Phòng và các đô thị khác đạt khoảng 5% - 10%.

b) Về kết cấu hạ tầng

Phấn đấu đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống quốc lộ hiện có; đến năm 2020 hoàn thành khoảng 500 km đường bộ cao tốc. Phấn đấu đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường tỉnh và mở mới một số tuyến cần thiết. Tiếp tục phát triển giao thông nông thôn, 100% đường nông thôn được cứng hóa mặt đường.

Tiếp tục hoàn thành cải tạo, nâng cấp đkhai thác hiệu quả mạng đường sắt hiện có, trong đó ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc - Nam, hoàn thành tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân và đảm bảo tiến độ xây dựng các tuyến đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội; từng bước kết nối đường sắt với cảng biển, cảng cạn, khu kinh tế, khu mỏ và các trung tâm du lịch lớn.

Tiếp tục phát triển các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh đáp ứng lượng hàng hóa thông qua trong từng thời kỳ; ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại và có phương án khai thác hiệu quả bến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện; phát triển cảng tại các huyện đảo với quy mô phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh; chú trọng đầu tư đồng bộ giữa luồng và bến, đảm bảo sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông Quốc gia và đầu mối logistics ở khu vực. Xây dựng các cảng cạn và các kết cấu hạ tầng khác hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics.

Tiếp tục đưa vào cấp kỹ thuật đảm bảo chạy tàu 24/24h hệ thống các tuyến đường thủy nội địa, đồng thời phấn đấu tăng chiều dài đường thủy nội địa được quản lý; xây dựng mới cảng Phù Đổng, các cảng khách đầu mối tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh; chuyển đi công năng cảng Hà Nội theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch kết hợp bốc xếp hàng sạch.

Nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không hiện có đáp ứng nhu cầu trong từng thời kỳ; đồng thời từng bước triển khai xây dựng mới các cảng hàng không theo quy hoạch. Khai thác có hiệu quả nhà ga T2 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Đầu tư nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đhỗ trợ cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.

Cải tạo, nâng cấp và mở rộng giao thông đô thị Thủ đô Hà Nội. Kết hợp tăng cường công tác quản lý bảo trì để sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông đô thị hiện có; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm gồm các trục chính đô thị, các trục hướng tâm, các tuyến vành đai, các tuyến vận tải bánh sắt khối lượng lớn, hệ thống giao thông tĩnh theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 16% - 26%.

2. Định hướng phát triển đến năm 2030

Đáp ứng được nhu cầu và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý và cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn.

Mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa, đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn và hiệu quả giữa các phương thức vận tải, giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng, giữa Vùng với cả nước và quốc tế. Cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có vai trò và quy mô ngang tầm với các cảng biển, cảng hàng không quốc tế lớn trong khu vực. Mạng lưới đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội cơ bản hoàn thành và khai thác có hiệu quả.

III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch phát triển vận tải

Tổ chức vận tải hợp lý trên 6 hành lang vận tải chính gồm:

- Hành lang Bắc - Nam gồm 4 phương thức vận tải: Đường bộ, đường sắt, đường biển, hàng không. Vận tải hàng hóa đường dài chủ yếu do đường bộ, đường biển và đường sắt đảm nhận. Vận tải hành khách đường dài sẽ chuyển một phần sang đường sắt và hàng không. Hàng hóa và hành khách trên các cung đoạn ngắn và nội tỉnh chủ yếu do vận tải đường bộ đảm nhận. Thị phần đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 83% - 85%, đường sắt 5,8% - 6,2%, hàng không 8,8% - 9,2%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ 76% - 79%, đường sắt 6% - 8%, đường biển 14% - 16%, hàng không 0,12% - 0,16%.

- Hành lang Hà Nội - Hải Phòng gồm 3 phương thức vận tải: Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa. Vận tải hành khách chủ yếu sử dụng đường bộ và đường sắt. Vận tải hàng hóa chia sẻ giữa 3 phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Thị phần đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 96,5% - 97,5%; đường sắt 2,5% - 3,5%; vận tải hàng hóa đường bộ 65% - 68%; đường sắt 1% - 2%; đường thủy nội địa 31%-33%.

- Hành lang Hà Nội - Quảng Ninh gồm 4 phương thức vận tải: Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không. Vận tải hành khách chủ yếu sử dụng vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không. Vận tải hàng hóa chia sẻ giữa 3 phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Thị phần đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 97% - 98%, đường sắt 2% - 3%, hàng không khoảng 0,03%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ 33% - 35%, đường sắt 4% - 5%, đường thủy nội địa và ven biển 57% - 60%.

- Hành lang Hà Nội - Lào Cai gồm 3 phương thức vận tải: Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa. Vận tải hành khách chủ yếu sử dụng đường bộ và đường sắt. Vận tải hàng hóa chia sẻ giữa 3 phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Thị phn đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 81% - 82%, đường sắt 18% - 19%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ 45% - 49%, đường sắt 11% - 13%, đường thủy nội địa 38% - 42%.

- Hành lang Hà Nội - Lạng Sơn gồm 2 phương thức vận tải: Đường bộ và đường sắt. Đến năm 2020, vận tải hành khách được thực hiện chủ yếu bằng đường bộ, với thị phần khoảng 99%, đường sắt khoảng 1%; khối lượng vận tải hàng hóa đường bộ 81% - 84%, đường sắt 16% - 19%.

- Hành lang Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh gồm 2 phương thức vận tải: Đường bộ và đường thủy nội địa, trong đó vận tải đường bộ là chủ yếu. Đến năm 2020, vận tải hành khách đường bộ đảm nhận 100%, vận tải hàng hóa đường bộ khoảng 75%, đường thủy nội địa, ven biển khoảng 25%.

Đến năm 2030, thị phần vận tải trên các hành lang tiếp tục được tái cơ cấu phù hợp với định hướng đã được xác định trong Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Tăng cường kết nối và phát triển vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics:

- Tăng cường vai trò của vận tải đường sắt, đường thủy nội địa trên các hành lang vận tải chính kết nối với cảng biển, đặc biệt giữa Thủ đô Hà Nội với cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh; gắn liền tổ chức vận tải đường sắt với hoạt động cảng cạn để nâng cao hiệu quả khai thác, đẩy mạnh vận tải đa phương thức và giảm chi phí dịch vụ logistics.

- Đẩy mạnh phát triển vận tải sông pha biển thành phương thức vận tải có chất lượng dịch vụ tốt, thuận tiện, giá thành hợp lý để nâng cao tính cạnh tranh, đảm nhận thị phần vận tải ngày càng cao trong vận tải nội địa, chủ yếu trên hành lang Bắc - Nam. Tổ chức khai thác tốt tuyến vận tải sông pha biển từ Quảng Ninh, Hải Phòng kết nối các tỉnh, thành phố khác trên cả nước.

- Ưu tiên đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kết nối các phương thức vận tải, trong đó chú trọng kết nối đường sắt với cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (Đình Vũ, Lạch Huyện); vận tải hành khách công cộng đô thị với nhà ga đường sắt đầu mối tại Hà Nội (Ngọc Hồi, Yên Viên...), Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; đầu tư các công trình hậu cn vận tải container lớn tại các khu vực trọng điểm, đặc biệt là các cảng cạn có kết nối đường sắt, đường thủy nội địa.

- Xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa các khu đầu mối đường sắt, các bến xe khách liên tỉnh tại các địa phương, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng theo quy hoạch riêng được duyệt.

2. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

a) Đường bộ

Đường bộ cao tốc:

- Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng: Từ vành đai III (thành phố Hà Nội) đến đập Đình Vũ (thành phố Hải Phòng), dài khoảng 105,5 km, quy mô 6 làn xe.

- Cao tốc Hạ Long - Hải Phòng: Từ thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) đến cầu Bạch Đằng (thành phố Hải Phòng), dài khoảng 25,5 km, quy mô 4 làn xe.

- Cao tốc Nội Bài - Lào Cai: Đoạn trong Vùng từ nút giao cao tốc Nội Bài - Hạ Long với quốc lộ 2 (thành phố Hà Nội) đến cầu sông Lô xã Tứ Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, dài khoảng 47 km, quy mô 4 - 6 n xe.

- Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Chợ Mới - Bắc Kạn: Đoạn trong Vùng từ km 152 + 400 quốc lộ 1A mới, tại Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm đến xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, dài khoảng 35 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

- Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn: Đoạn trong Vùng từ km 159+10 quốc lộ 1, thành phố Hà Nội đến cầu Như Nguyệt, tỉnh Bắc Ninh, dài khoảng 27,4 km, quy mô 4-6 làn xe.

- Cao tốc Nội Bài - Hạ Long: Từ thành phố Bắc Ninh (tỉnh Bắc Ninh) đến thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh), dài khoảng 136 km, quy mô 4-6 làn xe.

- Cao tốc Hạ Long - Móng Cái: Từ thành phố Hạ Long đến Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, dài khoảng 128 km, quy mô 2 - 4 làn xe.

- Cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ (thuộc trục cao tốc Bắc - Nam): Từ nút giao Pháp Vân (thành phố Hà Nội) đến Km 210 quốc lộ 1A (tỉnh Hà Nam), dài khoảng 32,3 km, quy mô 6 làn xe.

- Cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình: Đoạn trong Vùng từ nút giao Hòa Lạc tại km 30+00 đến km 45+00 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 12,4 km, quy mô 6 làn xe. Trước mắt xây dựng tuyến theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, quy mô 2 làn xe cơ giới có xét đến tận dụng để giai đoạn sau sẽ đầu tư hoàn chỉnh đường cao tốc.

Nghiên cứu xây dựng các tuyến cao tốc Đoan Hùng - Hòa Lạc - Phố Châu, Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, Tây Bắc - Hà Nội - Hải Phòng và nâng cấp mở rộng các tuyến cao tốc theo khả năng huy động vốn và nhu cầu thực tiễn.

Quốc lộ:

- Quốc lộ 1: Đoạn trong Vùng từ km 132+245 (tỉnh Bắc Ninh) đến km 215+775 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 83,5 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô 4 làn xe.

- Quốc lộ 2: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 (thành phố Hà Nội) đến km 50+650 (tỉnh Vĩnh Phúc) dài khoảng 49,8 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, quy mô 4 làn xe.

- Quốc lộ 5: Từ Như Quỳnh (tỉnh Hưng Yên) tại km 11 + 135 đến Đình Vũ (thành phố Hải Phòng) tại km 106 + 300, dài khoảng 95,2 km, duy trì tiêu chuẩn đường cấp II, quy mô 4 làn xe.

- Quốc lộ 6: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 đến km 32+500 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 21,6 km, nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 32: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 đến km 63+00 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 51,7 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 10: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 (tỉnh Quảng Ninh) đến km 58+138 (thành phố Hải Phòng) dài khoảng 58,4 km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, II, quy mô 4 làn xe.

- Quốc lộ 18: Từ nút giao với quốc lộ 1A thuộc địa phận Đại Phúc (tỉnh Bắc Ninh) đến cầu Bắc Luân (tỉnh Quảng Ninh), dài 303 km, hoàn thành mở rộng đoạn Uông Bí - Bắc Ninh, dài 57 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 4 làn xe; hoàn thiện nâng cấp đoạn Mông Dương - Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh), dài 124 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 18B: Từ Hải Hà đến cửa khẩu Bắc Phong Sinh, tỉnh Quảng Ninh, dài 17 km, duy trì toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 17: Đoạn trong Vùng từ Gia Lâm (thành phố Hà Nội) tại km 0+00 đến km 40+00 (tỉnh Bắc Ninh) dài khoảng 35 km, nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 18C: Từ cầu Tiên Yên đến biên giới Việt - Trung (tỉnh Quảng Ninh), dài khoảng 50 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 38: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 (tỉnh Bắc Ninh) đến km 69+672 (tỉnh Hưng Yên) dài khoảng 56,5 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 38B: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 (tỉnh Hải Dương) đến km 45+075 (tỉnh Hưng Yên) dài khoảng 38,2 km, nâng cấp, mở rộng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 39: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 đến km 43+130 tỉnh Hưng Yên, dài khoảng 43,1 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 21: Đoạn trong Vùng từ thị xã Sơn Tây tại km 0+00 đến km 59+200 thành phố Hà Nội, dài khoảng 46 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV, III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 21B: Đoạn trong Vùng từ Phú Lâm tại km 0+00 đến km 41+500 thành phố Hà Nội, dài khoảng 41,6 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 2B: Từ Dốc Láp đến Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, dài khoảng 25 km, hoàn thiện nâng cấp các đoạn trong khu vực thành phố đạt tiêu chuẩn đường đô thị, đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV, 2 làn xe.

- Quốc lộ 2C: Đoạn trong Vùng từ km 1+00 đến km 49+750 tỉnh Vĩnh Phúc, dài khoảng 46,2 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.

- Quốc lộ 4B: Đoạn trong Vùng từ km 80+00 đến km 107+00 tỉnh Quảng Ninh, dài khoảng 27 km, toàn tuyến đạt cấp III, 2 làn xe.

- Đoạn nối quốc lộ 4B đến Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh: Từ Tiên Yên chạy phía Tây đảo Cái Bầu (đảo chính Khu kinh tế Vân Đồn) đến cầu Vân Đồn hiện tại, dài khoảng 32 km, đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2-4 làn xe.

- Quốc lộ 279: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 đến km 42+600 tỉnh Quảng Ninh, dài khoảng 42,6 km, hoàn thành xây dựng, nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV, 2 làn xe.

- Quốc lộ 37: Đoạn trong Vùng từ km 10+00 (thành phố Hải Phòng) đến km 95+180 (tỉnh Hải Dương) dài khoảng 94,5 km, nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.

- Đường Hồ Chí Minh: Đoạn trong Vùng từ km 409+00 đến km 438+00 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 29 km, thực hiện theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh.

- Tuyến đường bộ ven biển: Đoạn trong Vùng từ cảng Núi Đỏ, Mũi Ngọc xã Bình Ngọc, thành phố Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) đến xã Thanh Lan (thành phố Hải Phòng), dài khoảng 307,5 km, đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường, cấp III, 2 làn xe.

Đường vành đai đô thị:

- Vành đai III thành phố Hà Nội: Nội Bài - Mai Dịch - Thanh Xuân - Pháp Vân - Cầu Thanh Trì - Sài Đồng - Ninh Hiệp - Việt Hùng - Đông Anh - Tiên Dương - Nam Hồng, dài khoảng 55 km, đường đô thị kết hợp cao tốc ở giữa, quy mô 4-6 làn xe.

- Vành đai IV (vành đai vùng): Thực hiện theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội, đoạn phía Nam quốc lộ 18.

- Vành đai V (vành đai vùng): Thực hiện theo Quyết định số 561/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 5 - Vùng Thủ đô Hà Nội.

Xây dựng, nâng cấp một số tuyến ưu tiên gồm: Đường nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; đường Mỹ Đình - Ba Sao - Bái Đính. Trên tất cả các tuyến quốc lộ, từng bước mở rộng các đoạn qua khu đô thị, khu đông dân cư phù hợp với quy hoạch được duyệt; xây dựng các đoạn tuyến tránh tại các đô thị cần thiết.

b) Đường sắt

Các tuyến đường sắt hiện có:

- Nâng cấp, từng bước hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc - Nam, đoạn trong Vùng dài khoảng 33 km, để đạt tốc độ chạy tàu bình quân 80 - 90 km/h đi với tàu khách, 50- 60 km/h đối với tàu hàng.

- Cải tạo, nâng cấp từng bước đưa vào cấp kỹ thuật đường sắt Quốc gia các tuyến: Hà Nội - Lào Cai, đoạn trong Vùng dài khoảng 42,5 km; Hà Nội - Hải Phòng dài khoảng 96 km; Đông Anh - Quán Triều dài khoảng 54,6 km, đoạn trong Vùng dài khoảng 18,5 km; Hà Nội - Đồng Đăng dài khoảng 156 km, đoạn trong Vùng dài khoảng 22,5 km.

- Cải tạo, nâng cấp các ga có nhu cầu vận tải lớn để nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thị phần vận tải trên các tuyến đường sắt, ưu tiên tuyến Bắc- Nam và tuyến Hà Nội - Lào Cai.

Các tuyến đường sắt xây dựng mới:

- Hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng toàn tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân, dài khoảng 129 km.

- Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, đường đôi khổ 1.435 mm, trong đó chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ưu tiên xây dựng trước đoạn Hà Nội - Vinh.

- Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt: Tuyến vành đai phía Đông (Yên Viên - Lạc Đạo - Ngọc Hồi dài khoảng 80 km) thuộc khu vực đầu mối Hà Nội; tuyến đường sắt nối cảng biển Hải Phòng - Lạch Huyện dài khoảng 32,65 km.

- Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt: Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Đồng Đăng.

Nghiên cứu xây dựng các tuyến đường sắt sau năm 2020: Tuyến ven biển Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, dài khoảng 120 km; Hạ Long - Mũi Chùa - Móng Cái, dài khoảng 150 km.

Đường sắt đô thị Hà Nội: Hoàn thành và đưa vào khai thác một số tuyến đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội (Cát Linh - Hà Đông, Nhổn - ga Hà Nội); đồng thời tiếp tục đầu tư các tuyến đường sắt đô thị khác theo quy hoạch được duyệt.

c) Đường biển

Cảng biển:

- Cảng biển Hải Phòng là cảng tổng hợp Quốc gia, cửa ngõ quốc tế (loại 1A), gồm các khu bến chức năng:

+ Khu bến Lch Huyện là khu bến chính của Cảng, chủ yếu làm hàng tổng hợp, container xuất nhập khẩu trên tuyến biển xa; tiếp nhận được tàu trọng tải 100.000 tấn, tàu container có sức chở 8.000 TEU; có khả năng kết hợp làm hàng trung chuyển quốc tế. Cơ sở hạ tầng, công nghệ bốc xếp, quản lý khai thác đồng bộ, hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Có đầu mối logistics trong khu công nghiệp dịch vụ liền kề phía sau. Bến Lạch Huyện là trọng điểm đầu tư trong giai đoạn trước mắt, bao gồm cả cầu bến, hệ thống kỹ thuật hạ tầng kết nối mạng Quốc gia; xây dựng đạt công suất 35-41 triệu tấn/năm vào năm 2020.

+ Khu bến Đình Vũ là khu bến cảng tổng hợp, container trên tuyến biển gần, có bến chuyên dùng, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn và các tàu có trọng tải lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện hành hải; xây dựng đạt công suất 18-20 triệu tấn/năm vào năm 2020.

+ Khu bến sông Cấm là bến cảng tổng hợp địa phương, cho tàu trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn và các tàu trọng tải lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện hàng hải; không phát triển mở rộng, từng bước di dời, chuyển đổi công năng các bến nằm trong nội thành.

+ Bến cảng Nam Đồ Sơn là cảng tiềm năng, phát triển có điều kiện, phục vụ quốc phòng, an ninh.

- Cảng bin Quảng Ninh là cảng tổng hp Quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm các khu bến:

+ Khu bến Cái Lân là khu bến chính của cảng, chủ yếu làm hàng tổng hợp, container cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn, tàu container có sức chở đến 4.000 TEU; cần tập trung hoàn thiện khu bến này cùng với đầu mối logistics và mạng lưới giao thông sau cảng trong giai đoạn trước mắt của quy hoạch. Các bến chuyên dùng vệ tinh gồm: Bến xăng dầu B12 (không phát triển mở rộng, di dời, chuyển đổi công năng trước năm 2020); các bến chuyên dùng hàng rời của các nhà máy xi măng, nhiệt điện Hạ Long: Giữ quy mô hiện nay, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực và hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới môi trường, về lâu dài, không xây dựng phát triển các loại bến này trong các vịnh Cửa Lục, Hạ Long.

+ Xây dựng đồng bộ bến hành khách đường biển đầu mối cho khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, tiếp nhận được tàu khách du lịch quốc tế đến 100.000 GT và lớn hơn tại khu vực Hòn Gai.

+ Khu bến Cẩm Phả là khu bến cảng chuyên dùng, có bến làm hàng tổng hợp, container, tiếp nhận tàu trọng tải từ 50.000 tấn đến 70.000 tấn tại cầu bến, 100.000 tấn tại khu chuyển tải. Bến chuyên dùng Nam Cầu Trắng, xi măng Cẩm Phả là các bến vệ tinh, chỉ đầu tư chiều sâu, không phát triển mở rộng. Xây dựng mới bến chuyên dùng sn phẩm dầu cho tàu 20.000 tấn tại Mông Dương; xây dựng đạt công suất 25 -27 triệu tấn/năm vào năm 2020.

+ Khu bến Hải Hà là khu bến chuyên dùng có bến tổng hợp, phục vụ trực tiếp cho khu công nghiệp Hải Hà và khu vực Đông Bắc.

+ Bến cảng Vạn Gia là bến cảng tổng hợp địa phương, phục vụ chủ yếu thành phố cửa khẩu Móng Cái, gồm khu chuyển tải cho tàu trọng tải đến 10.000 tấn và các bến thủy nội địa cho phương tiện nhỏ tại Dân Tiến và các bến trên sông Ka Long; xây dựng đạt công suất 3,5 - 4,5 triệu tấn/năm vào năm 2020.

+ Khu bến Mũi Chùa, Vạn Hoa, Vân Đồn là bến cảng địa phương cho tàu trọng tải từ 3.000 tấn đến 5.000 tấn. Bến Mũi Chùa chuyên dùng cho công nghiệp hóa chất mỏ, kết hợp hàng tổng hợp cho Cao Bằng, Lạng Sơn; bến Vạn Hoa chủ yếu phục vụ quốc phòng, an ninh; bến Vân Đồn (Đông Bắc đảo Cái Bầu) làm hàng tổng hợp phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế, tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn; xây dựng đạt công suất 2 - 2,5 triệu tấn/năm vào năm 2020.

+ Khu bến Yên Hưng là khu bến cảng chuyên dùng, có bến tổng hợp, container, tiếp nhận tàu trọng tải từ 10.000 đến 40.000 tấn hoặc lớn hơn, phục vụ chủ yếu cho khu công nghiệp Yên Hưng - Đầm Nhà Mạc, đóng sửa tàu thuyền, tiếp nhận cung ứng sản phẩm dầu (phục vụ di dời bến xăng dầu B12 tại Cái Lân). Đây là khu phụ trợ nằm trong tổng thể quy hoạch khu bến cảng Lạch Huyện (thành phố Hải Phòng) sẽ được nghiên cứu cụ thể trong quy hoạch riêng.

+ Các bến tại huyện đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ là các bến cảng vệ tinh, đầu mối giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Luồng hàng hải:

Tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các luồng vào cảng Hải Phòng, Quảng Ninh với trọng điểm là đoạn luồng vào khu bến Lạch Huyện, khu bến Đình Vũ, khu bến Cái Lân. Chú trọng công tác nạo vét duy tu thường xuyên, định kỳ các tuyến luồng hàng hải hiện có và từng bước cải tạo, nâng cấp phù hợp với nguồn lực và quy mô, công năng của cảng theo quy hoạch.

d) Đường thủy nội địa

Cảng thủy nội địa:

Nâng cấp cảng Khuyến Lương đạt công suất 1,7 triệu tấn/năm; xây dựng cảng hàng hóa Phù Đổng quy mô 2,54 triệu tấn/năm; cảng Chèm - Thượng Cát (thành phố Hà Nội) quy mô 3,5 triệu tấn/năm.

Luồng tuyến:

- Tuyến Lạch Giang - Hà Nội, dài khoảng 187 km. Nâng cấp tuyến đạt cấp I, tập trung cải tạo cho phép tàu 1.000 tấn vào cảng Hà Nội với tiêu chuẩn luồng cấp II; tần suất ứng với mực nước chạy tàu 70%.

- Tuyến Hải Phòng - Hà Nội (qua sông Đuống), dài khoảng 154 km, đi qua sông Cấm, sông Hàn, sông Kinh Thầy, sông Thái Bình, sông Đuống, sông Hồng. Nâng cấp toàn tuyến đạt cấp II.

- Tuyến Quảng Ninh - Ninh Bình (qua sông Đào, sông Luộc): Từ cửa Lục - cảng Ninh Phúc dài 264,0 km, cấp I; tuyến Quảng Ninh - Ninh Bình (qua cửa Lạch Giang): Từ cửa Lục đến cảng Ninh Phúc, cấp đặc biệt, dài khoảng 178,5 km.

- Tuyến Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai, dài khoảng 362 km. Duy trì đoạn Hà Nội - Việt Trì đạt cấp II; nâng cấp đoạn Việt Trì - Yên Bái lên cấp III; đoạn Yên Bái - Lào Cai đạt cấp IV.

- Tuyến Quảng Ninh - Phả Lại, dài khoảng 128 km. Nâng cấp toàn tuyến đạt cấp II.

- Tuyến Phả Lại - Đa Phúc và Phả Lại - Á Lữ, dài khoảng 123 km. Nâng cấp đạt cấp III.

Tuyến Vạn Gia - Ka Long (trên sông Ka Long): Từ cảng Vạn Gia đến bến Ka Long (thành phố Móng Cái), đạt cấp III, dài khoảng 17 km.

đ) Hàng không

- Cảng hàng không quốc tế Nội Bài: Là cảng hàng không quốc tế lớn nhất của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cũng như của cả miền Bắc, có khả năng tiếp nhận được máy bay A380 và tương đương. Khai thác nhà ga hành khách T2 có hiệu quả, với tổng công suất Cảng đạt 25 triệu lượt khách/năm và 0,5 triệu tấn hàng/năm.

- Cảng hàng không quốc tế Cát Bi: Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp 4E, đảm bảo tiếp nhận được các loại máy bay B747 hạn chế tải trọng, B777- 300, B777-200, A321 và tương đương, công suất đạt 4 - 5 triệu lượt hành khách/năm.

- Cảng hàng không Gia Lâm: Cải tạo, nâng cấp phục vụ cho hoạt động bay nội vùng, tiếp nhận các loại máy bay ATR72/F70 hoặc tương đương, công suất đạt 167.000 lượt khách/năm và 2.000 tấn hàng/năm.

- Cảng hàng không Quảng Ninh: Giai đoạn đến năm 2020 quy hoạch là cảng hàng không nội địa có hoạt động bay quốc tế đạt cấp 4E, có thể tiếp nhận các loại máy bay A320, A313, A312 và B777 với công suất nhà ga 700.000 hành khách/năm.

e) Cảng cạn

Hình thành 5 cảng cạn tại khu vực và hành lang kinh tế phục vụ hàng hóa thông qua cảng Hải Phòng và cảng Quảng Ninh.

- Khu vực kinh tế ven biển: Quy mô khoảng 60 ha; phạm vi phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, phía Tây Hà Nội và Hòa Bình; khả năng thông qua hàng hóa khoảng 630.000 TEU/năm.

- Hành lang kinh tế Hà Nội - Lào Cai: Quy mô khoảng 70 ha; phạm vi phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Hà Giang; khả năng thông qua hàng hóa khoảng 720.000 TEU/năm.

- Hành lang kinh tế Hà Nội - Lạng Sơn: Quy mô khoảng 50 ha; phạm vi phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang và Bắc Ninh; khả năng thông qua hàng hóa khoảng 550.000 TEU/năm.

- Khu vực kinh tế Tây Bắc Hà Nội: Quy mô khoảng 40 ha; phạm vi phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Phú Thọ, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu; khả năng thông qua hàng hóa khoảng 380.000 TEU/năm.

- Khu vực kinh tế Đông Nam Hà Nội: Quy mô khoảng 100 ha; phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Kạn; khả năng thông qua hàng hóa khoảng 1.300.000 TEU/năm.

Khẩn trương triển khai các bước cần thiết để đầu tư phát triển hệ thống cảng cạn theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Các công trình ưu tiên đầu tư

Ưu tiên đầu tư các công trình nhằm tăng khả năng liên kết vùng, liên kết giữa các phương thức vận tải và giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông là động lực phát triển cho Vùng (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).

4. Dự kiến quỹ đất

Quỹ đất dành cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông Quốc gia vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo quy hoạch là trên 21.800 ha, chiếm 1,4% diện tích Vùng (không tính đến giao thông đô thị và giao thông địa phương). Diện tích đất cần bổ sung thêm cho các dự án khoảng 10.900 ha trong đó diện tích đất lúa chiếm dụng là 3.560 ha.

IV. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU

1. Giải pháp, chính sách phát triển vận tải

- Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ vận tải.

- Đẩy mnh tái cơ cấu thị phần vận tải, ưu tiên đầu tư cho các phương thức vận tải khối lượng lớn như đường sắt Quốc gia, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa, nhằm giảm áp lực cho đường bộ. Đi mới công nghệ xếp dỡ tại các đầu mối vận tải, áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.

- Tái cơ cấu phương tiện vận tải hàng hóa theo hướng chú trọng đầu tư phương tiện chở container trên đường sắt, đường thủy nội địa và đường biển; nâng cao năng lực xếp dỡ container tại các đầu mối tập kết hàng hóa, đặc biệt là các khu vực trọng điểm sản xuất, tiêu thụ. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới, hiện đại hóa các phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ và nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác các hệ thống giao thông vận tải; thiết lập trung tâm điều hành vận tải ở các thành phố lớn đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và trên đường cao tốc nhằm quản lý điều tiết giao thông vận tải; triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông; tăng cường công tác kiểm tra tải trọng xe; tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông.

2. Các giải pháp, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

- Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, Tổ chức thực hiện hiệu quả bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông nhằm bảo đảm chất lượng công trình, khắc phục kịp thời các hư hỏng, sự cố, điểm đen tiềm n nguy cơ gây mất an toàn giao thông; đẩy mạnh việc quản lý và khai thác hiệu quả đất hành lang an toàn đường bộ; tăng cường bảo vệ hành lang an toàn giao thông, chống lấn chiếm, nhằm giảm chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng khi xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tăng cường công tác quản lý bảo trì và nâng cao hiệu quả trong quản lý sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ.

- Tăng cường phối hợp với các địa phương đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bng và trin khai thi công; xây dựng chính sách về giải phóng mặt bằng, trong đó gắn cụ thể trách nhiệm người đứng đầu ở địa phương và các chủ thể tham gia giải phóng mặt bằng; củng cố hoạt động của các trung tâm phát triển quỹ đất tại các địa phương nhằm tạo quỹ đất, kinh phí xây dựng khu tái định cư.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong thiết kế, xây dựng, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông góp phần đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành công trình; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới.

- Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế, kỹ thuật trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì... trong ngành Giao thông vận tải. Nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ phù hợp với tiêu chuẩn đường bộ của ASEAN để đảm bảo sự kết nối và hội nhập quốc tế.

3. Các giải pháp, chính sách về nguồn vốn

- Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ để bố trí vốn tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư. Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp tác phát triển trong đầu tư công. Ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư tư nhân.

- Phát huy nội lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông dưới nhiều hình thức. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cu hạ tầng giao thông, đặc biệt là đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách về đầu tư PPP trong ngành Giao thông vận tải; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về danh mục các dự án đầu tư theo hình thức PPP.

- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đối với những dự án đặc biệt quan trọng, dự án vùng đặc thù, kết hợp bo đảm quốc phòng, an ninh, như: ưu tiên khai thác các dịch vụ liên quan dọc tuyến đường bộ (trạm xăng, trạm dừng nghỉ, trạm cân xe, quảng cáo...).

4. Giải pháp, chính sách về phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải

- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, các văn bản hướng dẫn, các quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải, Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và cưỡng chế thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Phát triển giao thông vận tải gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường, tích hợp, lồng ghép các yếu tố biến đi khí hậu, nước bin dâng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả từ khi lập quy hoạch, dự án.

- Nâng cao chất lượng giám sát và quản lý bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải. Thẩm định về môi trường từ khâu lập chiến lược, quy hoạch và dự án... Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong các dự án xây dựng công trình và các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

- Các công trình giao thông và phương tiện vận tải phải có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ môi trường; sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong việc thi công các công trình giao thông; kiểm soát chất lượng phương tiện và nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; khuyến khích sử dụng phương tiện và năng lượng sạch.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng tổ chức quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch. Trong quá trình thực hiện tiến hành xem xét, đánh giá để kịp thời điều chỉnh bổ sung, đáp ứng yêu cầu thực tế.

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng tiến hành rà soát điều chỉnh các quy hoạch có liên quan phù hợp với quy hoạch này; đồng thời phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, ngành và các địa phương khác trong quá trình thực hiện đảm bảo các quy hoạch được triển khai khả thi và đồng bộ, tạo được hệ thống giao thông vận tải vùng liên hoàn, liên kết nhằm nâng cao năng lực của toàn mạng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươn
g;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- V
ăn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân d
ân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân h
àng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTC
N, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b
). pvc

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số: 2053/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên dự án

Quy mô

A

ĐƯỜNG B

 

I

Đường cao tốc

 

1

Pháp Vân - Cầu Giẽ

32,3 km, 6 làn xe

2

Hà Nội - Lạng Sơn

130 km, 2 - 4 làn xe

3

Hạ Long - Móng Cái

128 km, 2 - 4 làn xe

4

Nội Bài - Hạ Long

146 km, 4 - 6 làn xe

5

Hà Nội - Thái Nguyên - Chợ Mới - Bc Kn

104,5 km, 4 - 6 làn xe

8

Vành đai III Hà Nội

55 km, đô thị kết hp cao tốc

9

Vành đai IV Hà Nội

47 km, 6 làn xe

10

Vành đai V Hà Nội

86 km, 6 làn xe

11

Đường ni cao tc Hà Nội - Hải Phòng và cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình

47,7 km, 4 làn xe

II

Đường quốc lộ

 

12

Đầu tư, cải tạo, nâng cấp các quốc lộ theo quy hoạch: quốc lộ 2, quốc lộ 10, quốc lộ 17, quốc lộ 38B, quốc lộ 21, quốc lộ 2B, quốc lộ 18, quốc lộ 4B, quốc lộ 279, quốc lộ 37

Đường cấp IV - II, 2-4 làn xe

B

ĐƯỜNG SẮT

 

I

Nâng cấp các tuyến hiện có

 

1

Hà Nội - Lào Cai

258 km, khổ 1.000 mm

2

Hà Nội - Hải Phòng

96 km, khổ 1.000 mm

3

Đông Anh - Quán Triều

54,6 km, khổ lồng

4

Hà Nội - Đồng Đăng

156 km, khổ lồng

II

Đường sắt xây dựng mi

 

5

Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân

129 km, đường đơn, khổ lồng

6

Cát Linh - Hà Đông - Xuân Mai

38 km, đường st đô thị

7

Trôi - Nhn - Ga Hà Nội - Yên Sở (giai đoạn đầu 12,5 km)

48 km, đường st đô thị

C

ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

 

1

Nâng cấp tuyến vận tải thủy Quảng Ninh - Hải Phòng - Nam Định - Ninh Bình

266,5 km, cấp II - III

2

Nâng cấp tuyến vận tải thủy Tài Xá - Mũi Chùa

31,5 km, tiếp nhận tàu 100 tấn

D

ĐƯỜNG BIN

 

1

Khu Lạch Huyện - Cảng Hải Phòng

8.000 TEU, công sut 35 - 41 triệu tấn/năm

2

Khu Cái Lân - Cảng Hòn Gai

Tiếp nhận tàu 50.000 DWT/4.000 TEU, công suất 15-18 triệu tấn/năm

3

Khu Đình Vũ - Cảng Hải Phòng

Tiếp nhận tàu 20.000 - 30.000 DWT, công suất 18-20 triệu tấn/năm

4

Lung vào cảng Lạch Huyện - Cảng Hải Phòng

Tiếp nhận tàu 100.000 DWT/8.000 TEU

Đ

HÀNG KHÔNG

 

1

Cảng hàng không quốc tế Cát Bi

Cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay đạt công suất 4 triệu lượt khách/năm, tiếp nhận máy bay B777

2

Cảng hàng không Quảng Ninh

Đầu tư xây dựng mới đạt công suất 0,7 triệu lượt khách/năm, tiếp nhận máy bay A320/321

3

Cảng hàng không Gia Lâm

Cải tạo, xây dựng đạt công sut 0,167 triệu lượt khách/năm, tiếp nhận máy bay ATR72/F70

 

THE PRIME MINISTER
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 2053/QD-TTg

Hanoi, November 13, 2015

 

DECISION

APPROVING THE ADJUSTED MASTER PLAN ON TRANSPORT DEVELOPMENT IN THE NORTHERN KEY ECONOMIC REGION THROUGH 2020 AND ORIENTATIONS TOWARD 2030

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 355/QD-TTg of February 25, 2013, approving the adjusted Strategy for development of Vietnam s transport through 2020, with a vision toward 2030;

Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 318/QD-TTg of March 4, 2014, approving the strategy for development of transportation services through 2020, and orientations toward 2030;

Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 1210/QD-TTg of July 24, 2014, approving the Scheme on restructuring the transport sector to serve the cause of industrialization and modernization and sustainable development through 2020;

At the proposal of the Ministry of Transport,

DECIDES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

1. To develop transport in the northern key economic region in line with national and regional socio-economic development orientations and transport development strategies and master plans, specialized master plans and master plans of related localities; to rationally and sustainably develop the transport system to create a breakthrough prerequisite as a momentum for socio-economic development and national defense and security maintenance.

2. To develop the transport system on the basis of promoting to the utmost the advantages of the region as a central region and a strategic gateway for the country’s both seaway and airway; to promote connection among various modes of transportation, especially connection of transport infrastructure to form an uninterrupted transport network; to promote the role of Hanoi capital, Hai Phong city and Quang Ninh province as major transport hubs of the region, linking with the whole country and the world.

3. To develop high-quality transportation while still keeping reasonable fares; to step up the application of advanced technologies in transportation and management of transport activities; to speed up the development of multimodal transportation and logistics services; to use energy-efficient vehicles; to strongly develop mass transit in urban centers, especially Hanoi capital.

4. To attach importance to maintenance work for tapping to the utmost the capacity of existing transport infrastructure. To concentrate investment on synchronous important facilities that can drive economic development; to give priority to those that help tackle transport “bottlenecks”, key gateway facilities and routes with large transport demand. To attach importance to the development of local transport; to pay attention to investment in rural transport development to satisfy requirements of new countryside development.

5. To encourage social investment in developing transport infrastructure. To mobilize to the utmost resources at home and abroad and encourage all economic sectors to invest in transport development in various forms.

6. To reserve reasonable land areas for developing transport infrastructure and assure traffic safety corridors. To enhance environmental protection in transport activities; to take the initiative in effectively responding to climate change and sea level rise.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. Development objectives through 2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To meet the needs for cargo and passenger transportation with good quality, safety and convenience and reasonable fare, control and reduce traffic accidents and limit environmental pollution on the basis of organizing rational transportation and strongly developing mass transit in urban centers, multimodal transportation and logistics services along transport corridors. Specific targets include:

By 2020, the entire region’s transportation volume will reach 500-550 million tons of cargo and 1,180-1,200 million passengers per year with an annual average growth rate of 10- 11 %, of which the volume of cargo to transported via seaports will be 115-160 million tons/ year. Mass transit will account for around 20-25% in Hanoi and around 5-10% in Hai Phong and other urban centers.

b/ Infrastructure facilities:

To strive to upgrade the existing system of national highways up to prescribed technical standards; to complete the construction of around 500 km of expressways by 2020. To upgrade provincial roads up to prescribed technical standards and open some new necessary routes. To further develop rural transport so that all rural roads will be hardened.

To further complete the renovation and upgrading of existing railway networks with priority given to upgrading and modernizing the North-South railway, complete the Yen Vien- Pha Lai-Ha Long-Cai Lan railway and ensure the on-schedule construction of urban railways in Hanoi capital. To gradually build railways linking seaports, inland container depots, economic zones, mining areas and major tourist centers.

To further develop Hai Phong and Quang Ninh seaports to be able to handle the cargo throughput in each period; to prioritize investment in building synchronous and modem Lach Huyen international gateway port and work out a scheme to effectively operate this port; to develop ports of appropriate size on island districts to meet socio-economic development needs and ensure national defense and security; to attach importance to investment in building navigable channels and wharves in a synchronous manner to ensure uninterrupted connection between seaports and the national transport network and regional logistics centers. To build inland container depots and other infrastructure facilities to assist the development of logistics services.

To upgrade regional inland waterways up to prescribed technical standards to ensure round-the-clock shipping operation and increase their length; to build new Phu Dong port and major passenger ports in Hanoi, Hai Phong and Quang Ninh; to shift the function of Hanoi port to mainly serve tourism in combination with the handling of clean cargo.

To upgrade and expand existing airports to meet demand in each period; to concurrently step by step build new airports as planned. To effectively exploit terminal T2 of Noi Bai International Airport. To invest in upgrading Cat Bi International Airport to support Noi Bai International Airport.

To renovate, upgrade and expand mass transit in Hanoi capital. To concurrently enhance the management and maintenance of existing urban transport facilities for efficient use; to accelerate the construction of key facilities, including urban trunk roads, radial roads, belt roads, high-volume iron-wheel transportation routes, and static traffic systems under the Hanoi capital construction master plan for solving traffic congestion and meeting people’s travel needs. To strive to reserve 16-26% of land areas for urban traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To satisfy social needs for transportation and transportation services up to international standards, with high quality, rapidity, safety, and reasonable and competitive fares.

The transport infrastructure network will be basically completed and modernized, ensuring convenient, safe and efficient transfer among various modes of transportation and connection among provinces and cities in the region and between the region and the whole country and foreign countries. The role and scale of Hai Phong international gateway seaport and Noi Bai International Airport will be equivalent to seaports and international airports in the regional countries. The urban railway network in Hanoi capital will be basically completed and effectively operated.

III. DEVELOPMENT PLANNING

1. Transportation development

To organize rational transportation on six major corridors, including:

- North-south corridor, with 4 modes of transportation: road, rail, sea and air. Long-distance cargo transportation will be mainly by road, sea and rail. Part of long-distance passenger transportation will shift to railway and airway. Short-distance and intra-provincial transportation of cargo and passengers will be mainly by road. By 2020, passenger transport by road will make up 83-85%; by rail, 5.8-6.2%, and by air, 8.8-9.2%; cargo transport by road will account for 76-79%; by rail, 6-8%; by sea, 14-16%, and by air, 0.12-0.16%.

- Hanoi-Hai Phong corridor, with 3 modes of transportation: road, rail and inland waterway. Passengers will mainly travel by road and rail while cargo will be transported by road, rail and inland waterway. By 2020, passenger transport by road will make up 96.5-97.5%; and by rail, 2.5-3.5%; cargo transport by road will account for 65-68%; by rail, 1-2%; and by inland waterway, by 31-33%.

- Hanoi-Quang Ninh corridor, with 4 modes of transportation: road, rail, inland waterway and air. Passengers will mainly travel by road, rail and air while cargo will be transported by road, rail and inland waterway. By 2020, passenger transport by road will make up 97-98%; by rail, 2-3%; and by air, around 0.03%; cargo transport by road will account for 33-35%; by rail, 4-5%; and by inland waterway and coastal route, 57-60%.

- Hanoi-Lao Cai corridor, with 3 modes of transportation: road, rail and inland waterway. Passengers will mainly travel by road and rail while cargo will be transported by road, rail and inland waterway. By 2020, passenger transport by road will represent 81-82%; and by rail, 18-19%; cargo transport by road will account for 45-49%; by rail, 11-13%; and by inland waterway, 38-42%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Ninh Binh-Hai Phong-Quang Ninh corridor, with 2 modes of transportation: road and inland waterway, of which road transportation will be overwhelming. By 2020, 100% of passengers will travel by road; cargo transport by road will account for around 75%; and by inland waterway and coastal routes, around 25%.

By 2030, the transportation market shares on such corridors will be further restructured in line with the orientations set out in the Prime Minister’s Decision No. 318/QD-TTg of March 4, 2014, approving the transportation service development strategy through 2020, with orientations toward2030.

To enhance connectivity and the development of multimodal transportation and logistics services:

- To increase the role of rail and inland waterway transportation on major corridors to seaports, especially between Hanoi capital and Hai Phong and Quang Ninh seaports; to combine the organization of rail transportation and inland container depot activities to raise the efficiency of, and promote, multimodal transportation and reduce logistics service costs.

- To strongly develop river and sea transport with good service quality, convenience and reasonable fare to increase its competitiveness, holding an increasing share in inland transportation, mainly on the north-south corridor. To effectively exploit the river and sea route linking Quang Ninh and Hai Phong and other provinces and cities nationwide.

- To prioritize investment in, speed up the construction of infrastructure facilities connecting modes of transportation, especially- connecting the railway to Hai Phong international gateway seaport (Dinh Vu, Lach Huyen), urban mass transit to major railway stations in Hanoi (Ngoc Hoi, Yen Vien...) and Noi Bai International Airport; to invest in large container transport logistics facilities in key areas, particularly inland container depots with railway and inland waterway connection.

- To build, upgrade and modernize railway centers and inter-provincial coach terminals in localities, especially in Hanoi capital and Hai Phong City under an approved master plan.

2. Transport infrastructure development

a/ Roads

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Hanoi-Hai Phong expressway: around 105.5 km long from belt road III (Hanoi) to Dinh Vu dam (Hai Phong city), with 6 lanes.

- Ha Long-Hai Phong expressway: around 25.5 km long from Ha Long city (Quang Ninh province) to Bach Dang bridge (Hai Phong city), with 4 lanes.

- Noi Bai-Lao Cai expressway: the 47 km-long section within the region from the intersection between Noi Bai-Lao Cai expressway and national highway 2 (Hanoi) and Lo river bridge in Tu Yen commune, Vinh Phuc province, with 4-6 lanes.

- Hanoi-Thai Nguyen-Cho Moi-Bac Kan expressway: the 35 km-long section within the region from km 152+400 on new national highway 1A in Ninh Hiep, Gia Lam district, to Trung Gia commune, Soc Son district, Hanoi, with 4-6 lanes.

- Hanoi-Lang Son expressway: the 27.4 km-long section within the region from km 159+10 on national highway 1, Hanoi to Nhu Nguyet bridge, Bac Ninh province, with 4-6 lanes.

- Noi Bai-Ha Long expressway: around 136 km long from Bac Ninh city (Bac Ninh province) to Ha Long city (Quang Ninh province), with 4-6 lanes.

- Ha Long-Mong Cai expressway: around 128 km long from Ha Long city to Mong Cai, Quang Ninh province, with 2-4 lanes.

- Phap Van-Cau Gie expressway (belonging to the north-south expressway): around 32.3 km long from Phap Van junction (Hanoi) to km210on national highway 1A (Ha Nam province), with 6 lanes.

- Hoa Lac-Hoa Binh expressway: the 12.4 km-long section within the region from the Hoa Lac intersection at km 30+00 to km 45+00 (Hanoi), with 6 lanes. In the immediate future, to build the section up to grade-III delta road standards with 2 lanes with consideration to next- phase investment in completing the expressway.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

National highways:

- National highway 1: The 83.5 km-long section within the region from km 132+245 (Bac Ninh province) to km 215+775 (Hanoi) will be maintained at grade-II road standards, with 4 lanes.

- National highway 2: The 49.8 km-long section within the region from km 0+00 (Hanoi) to km 50+650 (Vinh Phuc province) will be upgraded at least to grade-III road standards, with 4 lanes.

- National highway 5, around 95.2 km long from Nhu Quynh (Hung Yen province) at km 11+135 to Dinh Vu (Hai Phong city) at km 106+300, will be maintained at grade-II road standards, with 4 lanes.

- National highway 6: The 21.6 km-long section within the region from km 0+00 to km 32+500 (Hanoi) will be upgraded at least to grade-ill road standards, with 2 lanes.

- National highway 32: The 51.7 km-long section within the region from km 0+00 to km 63+00 (Hanoi) will be upgraded at least to grade-III road standards, with 2 lanes.

- National highway 10: The 58.4 km-long section within the region from km 0+00 (Quang Ninh province) to km 58+138 (Hai Phong city) will be upgraded to grade-II or -III road standards, with 4 lanes.

- National highway 18 is 303 km long from the intersection at national highway 1A in Dai Phuc region (Bac Ninh province) to Bac Luan bridge (Quang Ninh province). The 57 km-long Uong Bi-Bac Ninh section will be expanded to reach grade-III road standards, with 4 lanes. The Mong Duong-Mong Cai section, 124 km long, will be upgraded to grade-III road standards, with 2 lanes.

- National highway 18B, 17 km long from Hai Ha to Bac Phong Sinh border gate, Quang Ninh province, will be maintained at grade-HI road standards, with 2 lanes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- National highway 18C, around 50 km long from Tien Yen bridge to the Vietnam- China border (Quang Ninh province), will be upgraded at least to grade-III road standards, with 2 lanes.

- National highway 38: The 56.5 km-long section within the region from km 0+00 (Bac Ninh province) to km 69+672 (Hung Yen province) will be upgraded at least to grade-111 road standards, with 2 lanes.

- National highway 38B: The 38.2 km-long section within the region from km 0+00 (Hai Duong province) to km 45+075 (Hung Yen province) will be expanded and upgraded at least to grade-III road standards, with 2 lanes.

- National highway 39: The 43.1 km-long section in the region from km 0+00 to km 43+130 in Hung Yen province will be upgraded at least to grade-III road standards, with 2 lanes.

- National highway 21: The 46 km-long section within the region from Son Tay town at km 0+00 to km 59+200 in Hanoi will be upgraded at least to grade-III or -IV road standards, with 2 lanes.

- National highway 2IB: The 41.6 km-long section within the region from Phu Lam at km 0+00 to km 41+500 in Hanoi will be upgraded at least to grade-III road standards, with 2 lanes.

- National highway 2B is around 25 km long from Doc Lap to Tam Dao in Vinh Phuc province. The inner city sections will be upgraded to urban road standards. The remaining section will reach grade-IV road standards, with 2 lanes.

- National highway 2C: The 46.2 km-long section within the region from km 1+00 to km 49+750 in Vinh Phuc province will be upgraded at least to grade-ill road standards, with 2 lanes.

- National highway 4B: The 27 km-long section within the region from km 80+00 to km 107+00 in Quang Ninh province will reach grade-III road standards, with 2 lanes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- National highway 279: The 42.6 km-long section within the region from km 0+00 to km 42+600 in Quang Ninh province will be upgraded at least to grade-IV road standards, with 2 lanes.

- National highway 37: The 94.5 km-long section within the region from km 10+00 (Hai Phong city) to km 95+180 (Hai Duong province) will be upgraded to grade-III road standards, with 2 lanes.

- Ho Chi Minh Road: The 29 km-long section within the region from km 409+00 to km 438+00 (Hanoi) will comply with the Prime Minister’s Decision No. 194/QD-TTg of February 15,2012, on detailed master plan of Ho Chi Minh Road.

- Coastal road: The 307.5 km-long section within the region from Nui Do and Mui Ngoc ports in Binh Ngoc commune, Mong Cai city (Quang Ninh province) to Thanh Lan commune (Hai Phong city) will reach grade-III road standards, with 2 lanes.

Urban belt roads:

- Hanoi city belt road 3: Around 55 km long from Noi Bai-Mai Dich-Thanh Xuan-Phap Van-Thanh Tri bridge-Sai Dong-Ninh Hiep-Viet Hung-Dong Anh-Tien Duong-Nam Hong being urban road associated with expressway sections in the middle, with 4-6 lanes.

- Belt road 4 (regional belt road) will comply with the Prime Minister’s Decision No. 1287/QD-TTg of July 29, 2011, approving the detailed master plan on belt road 4 - Hanoi capital region, the section to the south of national highway 18.

- Belt road 5 (regional belt road) will comply with the Prime Minister’s Decision No. 561/QD-TTg of April 18, 2014, approving the detailed master plan on belt road 5 - Hanoi capital region.

To build and upgrade a number of priority routes, including road linking Hanoi-Hai Phong expressway and Cau Gie-Ninh Binh expressway; My Dinh-Ba Sao-Bai Dinh road. On all national highways, to step by step expand the sections running through urban and densely populated areas under the approved the master plan. To build bypasses in urban centers as necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Existing railways:

- To upgrade and gradually modernize the north-south railway, the 33 km-long section within the region, so that passenger trains can run at an average speed of 80-90 km per hour, and cargo trains, 50-60 km per hour.

- To renovate and upgrade railways up to national railway standards such as Hanoi-Lao Cai railway, the 42.5 km-long section within the region; the 96 km-long Hanoi-Hai Phong railway; the 54.6 km-long Dong Anh-Quan Trieu railway, the 18.5 km-long section within the region; the 156 km-long Hanoi-Dong Dang railway, the 22.5 km- long section within the region.

- To renovate and upgrade railway stations with large transportation demand to raise service quality and increase the railway transportation share, with priority given to the North-South and Hanoi-Lao Cai railways.

New railways:

- To complete and put into operation the 129 km-long Yen Vien-Pha Lai-Ha Long-Cai Lan railway.

- To study the construction of the north-south double-track express railway of 1,435 mm and prepare necessary conditions for construction of the Hanoi-Vinh section first.

- To study and build the railway in the eastern belt (the 80 km-long Yen Vien-Lac Dao-Ngoc Hoi railway) in Hanoi; the 32.65 km-long railway to Hai Phong and Lach Huyen seaports.

- To study and build Lao Cao-Hanoi-Hai Phong and Hanoi-Dong Dang railways.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hanoi’s urban railways: To complete and put into operation a number of urban railways in the capital city (Cat Linh-Ha Dong; Nhon-Hanoi railway station); to concurrently invest in other urban railways under the approved master plan.

c/ Seaways

Seaports:

- Hai Phong port will be a national general port and international gate (class 1 A) with the following functional wharf zones:

+ Lach Huyen wharf zone, a major wharf zone of Hai Phong port, will mainly receive mixed cargo and containerized imports and exports on offshore routes for ships of 100,000 DWT and container ships of 8,000 TEUs; and will be capable of receiving international transshipment cargo. Infrastructure and loading, management and operation technologies will be synchronously modernized up to international standards. To build a logistics center in the industrial-service zone behind the harbor. In the immediate future, Lach Huyen wharf will be the focus of investment to build piers and technical infrastructure linking the national port network. To build the zone to reach a capacity of 35-41 million tons/year by 2020.

+ Dinh Vu wharf zone, a general wharf zone, with a special-use wharf, will mainly receive container cargo on onshore routes for ships of up to 20,000 DWT and larger ships with reduced deadweight tonnage to suit navigational conditions. To build the zone with a capacity of 18-20 million tons/year by 2020.

+ Cam river wharf zone, a local general one, will accommodate ships of 5,000-10,000 DWT and larger ships with reduced deadweight tonnage to suit navigational conditions; will not be expanded and will step by step be relocated. The function of its wharves in the inner city will be changed.

+ Nam Do Son wharf will be a potential port for conditional development to serve national defense and security.

- Quang Ninh seaport will be a national general port and regional port center (class 1), including die following wharf zones:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ To build major passenger wharves for Quang Ninh and Hai Phong to receive international cruisers up to 100,000 GT and larger ships in Hon Gai area.

+ Cam Pha wharf zone will be a special-use wharf with a general container wharf to accommodate ships of 50,000-70,000 DWT at its piers and ships of 100,000 DWT in the transshipment area. To make in-depth investment in special-use south Trang bridge wharf and Cam Pha cement plant wharf as satellite ones (without expanding these wharves). To build a new oil product special-use wharf for ships of 20,000 DWT in Mong Duong; to build the zone with a capacity of25-27 million tons/year by 2020.

+ Hai Ha wharf zone will be a special-use port with a general wharf to directly serve Hai Ha industrial park and northeastern area.

+ Van Gia wharf zone, a local general port, will mainly serve Mong Cai border gate city. It will consist of a transshipment area for ships of up to 10,000 DWT and inland waterway wharves for smaller vessels in Dan Tien and along Ka Long river. To build the port with a capacity of 3.5-4.5 million tons/year by 2020.

+ Mui Chua, Van Hoa and Van Don wharf zones, as local wharves, will accommodate ships of 3,000-5,000 tons. Mui Chua wharf will be exclusively reserved for mining chemical industry, which will also receive mixed cargo for Cao Bang and Lang Son provinces; Van Hoa wharf will mainly serve national defense and security; Van Don wharf (northeastern of Cai Bau island) will mainly receive mixed cargo directly for the economic zone and accommodate ships of up to 10,000 DWT. To build the zones with a capacity of 2-2.5 million tons/year by 2020.

+ Yen Hung wharf zone will be a special-use one with a general container wharf for ships of 10,000-40,000 DWT or larger ones. It will mainly serve Yen Hung-Dam Nha Mac industrial park, repair and build vessels, and receive and supply oil products (serve the relocation of B12 petrol and oil wharf in Cai Lan). This auxiliary zone in the master plan of Lach Huyen wharf zone (Hai Phong city) will be specifically studied in a separate master plan.

+ Wharves on Co To and Bach Long Vi district islands will be satellite ones for exchange with the mainland and concurrently serving socio-economic development, national defense and security.

- Navigational channels:

To invest in building, renovating and upgrading channels to Hai Phong and Quang Ninh ports, focusing on the channels to Lach Huyen, Dinh Vu and Cai Lan wharf zones. To attach importance to regular and periodic dredging and maintenance of existing navigational channels and gradual renovation and upgrading with available resources to increase the capacity and use of the port as planned.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Inland waterway ports:

To upgrade Khuyen Luong port to reach a capacity of 1.7 million tons/year; to build Phu Dong cargo port with a capacity of 2.54 million tons/year; Chem-Thuong Cat port (Hanoi), 3.5 million tons/year.

Channel routes:

- Lach Giang-Hanoi route, around 187 km long, will be upgraded to grade-1 standards and renovated to be able to accommodate ships of 1,000 tons at Hanoi port, reaching grade-II channel standards; its frequency corresponding to the ship-operating water level will be 70%.

- Hai Phong-Hanoi route (via Duong river), around 154 km long, along Cam, Han, Kinh Thay, Thai Binh, Duong and Red rivers, will be upgraded in the whole route to grade-II standards.

- Quang Ninh-Ninh Binh route (via Dao and Luoc rivers), 264 km long from Luc estuary to Ninh Phuc port will reach grade-I standards; Quang Ninh-Ninh Binh route (via Lach Giang estuary) from Luc estuary to Ninh Phuc port will reach special grade and be around 178.5 km long.

- Hanoi-Viet Tri-Lao Cai route, around 362 km long. The Hanoi-Viet Tri section will be maintained at grade-II standards; the Viet Tri-Yen Bai section will be upgraded to grade-III channel standards; and the Yen Bai-Lao Cai section will be upgraded to grade-IV standards.

- Quang Ninh-Pha Lai route, around 128 km long, will be upgraded in the whole route to grade-II standards.

- Pha Lai-Da Phuc and Pha Lai-A Lu routes, around 123 km long, will be upgraded to grade-III standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd/ Airways

- Noi Bai international airport, the biggest international airport in the northern key economic region and the whole northern Vietnam, will be able to receive A380 aircraft and equivalent. To efficiently tap T2 terminal and to achieve the airport’s annual capacity of 25 million passenger arrivals and 0.5 million tons of cargo.

- Cat Bi international airport will be upgraded and expanded to reach grade 4E standards and to receive B747 aircraft with limited weight, B777-300, B777-200, and A321 aircraft and equivalent, with a capacity of 4-5 million passenger arrivals per year.

- Gia Lam airport will be renovated and upgraded for local flights and for receiving ATR72/F70 aircraft or equivalent, with a capacity of 167,000 passenger arrivals and 2,000 tons of cargo per year.

- Quang Ninh airport will be planned as a domestic airport with international flights meeting grade 4E standards and to receive A320, A313, A312 and B777 aircraft with a capacity of 700,000 passenger arrivals per year.

e/ Inland container depots

To build 5 inland container depots in the region and along the economic corridor for cargo handled at Hai Phong and Quang Ninh ports.

- In the coastal economic zone: This depot will cover around 60 hectares and mainly serve Thai Binh, Nam Dinh, Ha Nam, Ninh Binh and Hoa Binh provinces, and western Hanoi, capable of handling around 630,000 TEUs/year.

- Along the Hanoi-Lao Cai economic corridor: This depot will cover around 70 hectares and mainly serve Lao Cai, Yen Bai, Phu Tho, Vinh Phuc, Tuyen Quang and Ha Giang provinces, capable of handling around 720,000 TEUs/year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In the northwestern Hanoi economic zone: This depot will cover around 40 hectares and mainly serve Hanoi and Phu Tho, Hoa Binh, Son La, Dien Bien and Lai Chau provinces,capable of handling around 380,000 TEUs/year.

- In the southeastern Hanoi economic zone: This depot will cover around 100 hectares and mainly serve Hanoi and Bac Ninh, Hai Duong, Hung Yen, Thai Nguyen and Bac Kan provinces, capable of handling around 1.3 million TEUs/year.

To promptly take necessary steps to invest in the development of the depot system under the Prime Minister’s approved master plan.

3. Works prioritized for investment

To prioritize investment in works that can enhance the region’s connection and connection of various modes of transportation and solve traffic congestion, thus driving the region’s development (see details in the Appendix).

4. Estimated land area

Land area for development of the national transport infrastructure system in the northern key economic region under the master plan will be over 21,800 ha, accounting for 1.4% of the region’s area (excluding land for urban and local transport). Land area needed to supplement to projects will be around 10,900 ha, including 3,560 ha of rice-growing land.

IV. MAJOR SOLUTIONS AND POLICIES

1. Transportation development solutions and policies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To accelerate the restructuring of transportation market shares, invest in modes of large-capacity transportation such as national and urban railways and inland waterways so as to reduce pressure on road. To renew loading and unloading technologies at transport hubs, apply advanced transportation technologies, synchronously develop transportation support services and multimodal transportation, and improve logistic service quality.

- To restructure cargo vehicles and vessels toward focusing investment on container vehicles on railways and container ships on inland waterways and seaways; to increase container loading and unloading capacity at cargo gathering centers, especially key production and consumption areas. To encourage enterprises to renovate and modernize their vehicles and vessels, loading and unloading equipment and improve service quality to ensure convenience, safety and environmental protection.

- To promote the application of information technology in administration, management and operation of the transportation system; to establish traffic regulation centers in major cities especially Hanoi capital and along expressways in order to manage and control traffic; to synchronously implement measures to ensure traffic safety; to enhance the inspection of vehicle loading capacity; to enhance public information to raise awareness and the law-abiding sense and strictly handle violations of traffic law.

2. Transport infrastructure development solutions and policies

- To step up the implementation of the Government’s Decree No. 10/2013/ND-CP of January 11, 2013, on management, use and exploitation of road transport infrastructure.

- To effectively operate the existing transport infrastructure system. To effectively organize the maintenance of transport infrastructure facilities so as to ensure their quality and timely remedy breakdowns, incidents and black points that are likely to threaten traffic safety;

to enhance the management and effective use of road safety corridor land areas; to tighten the protection of traffic safety corridors and prevent encroachment so as to reduce compensation and site clearance costs when building and developing transport infrastructure facilities; to tighten maintenance management and raise the efficiency of the management and use of the road maintenance fund.

- To promote coordination with localities to speed up site clearance and construction activities; to develop site clearance policies which clearly define responsibilities of local leaders and site clearance parties; to strengthen local land fund development centers in order to create land areas and funds for building resettlement zones.

- To promote the application of science and technologies in designing, building, operating and maintaining transport infrastructure, thus contributing to speeding up the construction, improving the quality and reducing prices of facilities, protecting the environment, responding to climate change and sea level rise; to encourage the use of new technologies and materials.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Funding solutions and policies

- To tighten the management of investment of state budget funds and funds raised from government bonds to ensure concentrated allocation of funds and improvement of investment efficiency. To increase transparency and accountability in the management and use of state budge funds and development cooperation funds in public investment. The state budget will only focus on the fields that are unlikely to retrieve capital or unable to mobilize private investment.

- To draw on internal resources while create favorable conditions for attracting investment capital from different economic sectors and in different forms to build and upgrade transport infrastructure. To promote social investment, especially public-private partnership (PPP) investment, in the development of transport infrastructure in order to create a breakthrough in mobilizing funding sources on the basis of studying and selecting models and completing the policy framework on PPP investment in the transport sector; to timely and fully provide information on the list of PPP investment projects.

- To create incentive mechanisms and policies for enterprises that invest in the construction of transport infrastructure under projects of great significance and in special areas associated with ensuring national defense and security, such as prioritizing them to provide roadside services (filling stations, roadside stations, weigh stations, advertisement, etc.).

4. Sustainable development and environmental protection solutions and policies in transportation

- To complete the standard system, regulations and guiding documents, environmental protection regulations in the transport sector. To enhance dissemination and education and enforcement of environmental protection law.

- To combine transport development and environmental protection integrated with response to climate change and sea level rise and energy conservation right in the process of formulating master plans and projects.

- To improve the quality of environmental supervision and protection management in transportation. To appraise environmental issues in the formulation of strategies, the master plan and projects. To strictly supervise projects to build transport facilities and industrial establishments in complying with regulations on environmental protection in order to minimize negative impacts on environment.

- Transport facilities and vehicles and vessels must satisfy technical and quality standards conformable with environmental protection requirements; advanced techniques and technologies shall be used in the construction of transport facilities; the quality of vehicle and vessels and fuel shall be controlled to reduce environmental pollution; the use of clean vehicles and fuel shall be encouraged.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries and sectors and People’s Committees of provinces and centrally run cities in the region in, managing and organizing the implementation of this master plan. In the course of implementation of this master plan, the Ministry of Transport shall conduct reviews and evaluations for prompt modification to meet practical requirements.

2. Ministries, sectors and People’s Committees of provinces and centrally run cities in the region shall review and adjust relevant plans in line with this master plan, and at the same time coordinate with the Ministry of Transport and other ministries, sectors and localities in the course of implementation to ensure such plans are feasible and consistent, helping create an uninterrupted and interconnected regional transport system in order to increase the capacity of the whole transport network.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing and replaces the Prime Minister’s Decision No. 05/2011/QD-TTg of January 24, 2011, approving the master plan on transport development in the northern key economic region through 2020 and orientations toward 2030.

Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally run cities shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2053/QĐ-TTg ngày 23/11/2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.100

DMCA.com Protection Status
IP: 3.23.92.64
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!