ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2022/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
14 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12
năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015;
Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ giao
thông vận tải và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 50/2015/TT-
BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải; Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ giao thông vận
tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương và
Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 về sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng
3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.(25)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh, đường đô
thị, đường huyện, đường xã, các tuyến đường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản
lý trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Khuyến khích các chủ đầu tư áp dụng Quy định
này đối với đường chuyên dùng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an
toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ là
phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường
bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Hành lang an toàn đường bộ
là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ
ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
4. Nhu cầu cấp thiết về xây
dựng (sửa chữa) nhà ở và công trình trên đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (phần đất ở) nằm trong hành lang an toàn đường bộ là những cá
nhân, hộ gia đình có nhà ở và công trình xây dựng hiện tại đã xuống cấp (kết cấu
móng, tường, mái, không còn khả năng chịu lực) có nguy cơ mất an toàn trong quá
trình sử dụng; hoặc phần diện tích đất nằm ngoài chỉ giới xây dựng tạm thời
trong hành lang an toàn đường bộ lớn hơn 25m2.
5. Nhà ở tạm trong Quy định
này được hiểu là nhà ở được xây dựng trên đất được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (phần đất ở) nằm trong chỉ giới xây dựng tạm thời; không được xây dựng
tầng hầm, tầng nửa hầm, có số tầng tối đa không quá 01 tầng, không có mái bằng
bê tông cốt thép và chiều cao tối đa không quá 4,2m (chưa kể chiều cao phần
mái); phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và tuân thủ các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng; nên sử dụng kết cấu đơn giản và vật
liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.
6. Chỉ giới xây dựng tạm thời
trong hành lang an toàn đường bộ trong Quy định này được hiểu là đường
giới hạn cho phép xây dựng nhà ở tạm trên đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (phần đất ở) nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
7. Phạm vi công trình đường
bộ chiếm dụng là phạm vi đất và không gian để xây dựng công trình đường bộ.
8. Đơn vị bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ là nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ hoặc đơn vị được giao tổ
chức khai thác, bảo trì công trình đường bộ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phạm
vi quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định
phạm vi quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải căn cứ cấp kỹ
thuật theo quy hoạch của tuyến đường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của
công trình đường bộ áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
3. Khoảng cách an toàn đường bộ
theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu được áp dụng theo quy định đối với
quốc lộ.
4. Khoảng cách từ chỉ giới xây
dựng tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ đến tim đường:
a) Đường quy hoạch cấp I:
21,25m;
b) Đường quy hoạch cấp II:
16,5m;
c) Đường quy hoạch cấp III:
11,0m;
d) Đường quy hoạch cấp IV:
9,5m;
đ) Đối với các tuyến đường quy
hoạch từ cấp V trở xuống, theo quy hoạch vùng huyện.
5. Chỉ giới xây dựng lâu dài nằm
ngoài phạm vi quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Sử
dụng, khai thác đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
1. Đất của đường bộ và đất hành
lang an toàn đường bộ chỉ dành cho xây dựng công trình đường bộ. Các công trình
sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông và các công trình thiết yếu
áp dụng theo quy định đối với quốc lộ, không bố trí được ngoài phạm vi đất của
đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. Khi xây dựng, phải được cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Quy định này cấp phép. Nghiêm cấm xây dựng
trái phép các loại công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
2. Việc sử dụng, khai thác đất
của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật hiện
hành về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các quy định khác tại Quy
định này.
3. Trong phạm vi chồng lấn giữa
hành lang bảo vệ công trình giao thông, công trình phục vụ nông nghiệp và phát
triển nông thôn và công trình thiết yếu khác, việc thực hiện quản lý đầu tư xây
dựng, cải tạo nâng cấp và xử lý vi phạm phải có sự thỏa thuận, phối hợp giữa
các ngành có liên quan trước khi thực hiện.
Điều 6. Xây
dựng công trình thiết yếu, biển quảng cáo tạm thời, công trình đường bộ trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên các quốc lộ được giao Ủy quyền
quản lý đang khai thác, xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp
Thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 7. Xây
dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông địa
phương (gồm đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và các tuyến đường
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý) trên đường bộ đang khai thác
1. Công trình thiết yếu và các
quy định khi xây dựng công trình thiết yếu.
Áp dụng theo quy định đối với
quốc lộ.
2. Thẩm quyền chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu, gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu; cấp
phép thi công và gia hạn cấp phép thi công công trình thiết yếu; chấp thuận xây
dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác.
a) Sở Giao thông vận tải đối với
công trình thiết yếu xây dựng trên các tuyến đường tỉnh, các tuyến đường được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với các công
trình thiết yếu xây dựng trên các tuyến đường huyện, đường đô thị, đường xã và
các tuyến đường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
3. Chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu và gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên đường bộ đang khai thác áp dụng
theo quy định đối với quốc lộ.
a) Trong thời hạn 18 tháng kể từ
ngày có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu mà chủ công
trình thiết yếu chưa triển khai thi công hoặc chưa hoàn thành thủ tục cấp phép
thi công thì phải thực hiện gia hạn văn bản chấp thuận. Thủ tục gia hạn áp dụng
theo quy định đối với quốc lộ.
b) Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
4. Cấp phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên đường
bộ đang khai thác.
a) Sau khi có văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu
tư công trình thiết yếu phải:
- Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế
theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lýđường bộ có thẩm quyền;
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt
hồ sơ thiết kế công trình theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công
trình;
- Lập biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông;
- Gửi hồ sơ theo quy định đến
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.
b) Thủ tục cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
trên đường bộ đang khai thác áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
c) Cơ quan cấp giấy phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, tham gia
nghiệm thu và tham gia xác nhận hết bảo hành đối với công tác hoàn trả kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa công trình thiết yếu.
d) Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
5. Xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên các tuyến đường bộ được
xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo
Việc xây dựng công trình thiết
yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên các tuyến đường bộ được
xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo thực hiện theo áp dụng theo quy định đối với
quốc lộ, cụ thể như sau:
a) Khi lập dự án xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, chủ đầu tư dự
án phải:
- Gửi thông báo đến các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan về thông tin cơ bản của dự án
(như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi
công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu
được biết về dự án xây dựng tuyến đường;
- Tổng hợp nhu cầu xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
dự án và báo cáo về cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có liên
quan. Đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ
do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu;
- Căn cứ ý kiến của cấp quyết định
đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu
biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn,
bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
b) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo phải:
- Gửi văn bản đề nghị (kèm theo
yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến chủ đầu tư dự án xây dựng
công trình);
- Thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công trình khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với
quá trình thi công dự án đường bộ.
c) Khi có nhu cầu thi công, lắp
đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường tỉnh đã được
xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định để
được cấp giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật.
d) Mọi chi phí phát sinh để thực
hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng
công trình thiết yếu gây ra do chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 8. Xây
dựng công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với
các đường địa phương đang khai thác
Việc xây dựng công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác áp dụng
theo quy định đối với quốc lộ, cụ thể như sau:
1. Các quy định khi xây dựng
công trình đường bộ
a) Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong
phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền tại Điều 20 Quy định này là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu
tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
để được xem xét giải quyết.
b) Chủ đầu tư thi công công
trình đường bộ trên đường đang khai thác phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền quản lý tuyến đường quy định Điều 20 Quy định này cấp giấy phép
thi công bảo đảm an toàn giao thông.
c) Đối với các dự án nâng cấp,
cải tạo trên đường đang khai thác do cơ quan quản lý (Sở Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp huyện) là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi
công; nhưng trước khi thi công, đại diện chủ đầu tư phải gửi đến cơ quan quản
lý hồ sơ có liên quan gồm: Quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an
toàn giao thông để xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện
pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
d) Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo
trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ không phải
đề nghị cấp giấy phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ. Riêng đối với
công trình sửa chữa định kỳ, nhà thầu tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an
toàn giao thông theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
2. Thẩm quyền chấp thuận xây dựng,
cấp phép thi công và gia hạn cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ
trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đối với các đường
địa phương đang khai thác thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
3. Cấp giấy phép thi công xây dựng
công trình đường bộ thực hiện theo áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
Điều 9. Xây
dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối
với đường bộ địa phương đang khai thác
1. Các quy định khi xây dựng biển
quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ địa phương đang
khai thác theo áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận xây dựng, cấp phép, gia hạn thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời
trong trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ địa phương đang khai thác thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
3. Thủ tục chấp thuận xây dựng,
cấp phép thi công xây dựng, biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an
toàn đường bộ địa phương đang khai thác thực hiện như đối với công trình thiết
yếu theo quy định tại áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
Điều 10. Đấu
nối đường nhánh vào quốc lộ
1. Đường nhánh đấu nối vào quốc
lộ phải thông qua điểm đấu nối nằm trong Quyết định phê duyệt các điểm đấu nối
vào quốc lộ được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành phù hợp với quy hoạch được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông, cấp phép thi công đấu nối vào quốc lộ, đấu nối tạm
thời có thời hạn vào quốc lộ được và các trường hợp phải có ý kiến của Bộ Giao
thông vận tải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ
Điều 11. Đấu
nối đường nhánh vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh bao gồm các loại:
a) Đường huyện, đường xã, đường
đô thị, đường thôn, đường xóm;
b) Đường chuyên dùng, đường lâm
nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường
khu dân cư mới, đường khu đô thị, đường cụm dân cư, đường nối trực tiếp từ công
trình đơn lẻ (trừ nhà ở);
c) Đường dẫn ra, vào trạm dừng
nghỉ, cửa hàng xăng dầu;
d) Đường gom, đường nối từ đường
gom.
2. Đối với trường hợp đường
nhánh xây dựng mới đấu nối trực tiếp vào đường tỉnh hiện có thì điểm nối phải
được cơ quan nhà nước về đường bộ có thẩm quyền thoả thuận ngay từ khi lập dự
án và thiết kế phải bảo đảm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn và các thủ tục
liên quan tới thu hồi đất theo quy định.
3. Đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh phải phải phù hợp với quy hoạch vùng huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
trường hợp vị trí đấu nối chưa có trong quy hoạch của địa phương, nếu cần thiết
phải đấu nối để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương thì chủ đầu
tư phải lập hồ sơ đề nghị thỏa thuận điểm đấu nối (gồm bình đồ hiện trạng khu vực
đấu nối, các căn cứ và sự cần thiết phải đấu nối, phương án đấu nối, đơn đề nghị
thỏa thuận vị trí đấu nối) và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản
lý tuyến đường.
4. Việc thiết kế, xây dựng nút
giao điểm đấu nối của đường nhánh vào đường tỉnh phải tuân thủ theo yêu cầu của
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành. Trong
đó, phương án thiết kế đấu nối phải đảm bảo kỹ thuật, nhu cầu sử dụng, an toàn
tối thiểu (bao gồm: Mở rộng mặt đường trong phạm vi đấu nối, bố trí làn tăng,
giảm tốc đảm bảo tối thiểu 1 làn xe; nút giao đảm bảo bán kính rẽ xe, đảm bảo tầm
nhìn các hướng; bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu, gồ giảm tốc, điện chiếu sáng,
hệ thống thoát nước; khi cần thiết, cơ quan quản lý đường bộ có thể yêu cầu cải
tạo, nâng cấp phần mặt đường cũ để bảo đảm đồng bộ kết cấu mặt đường và an toàn
giao thông khu vực đấu nối); trường hợp cải tạo nút giao hiện hữu, các nút giao
có nhu cầu sử dụng ít (lưu lượng phương tiện qua lại trên đường nhánh thấp),
các nút giao trong khu vực nội thành, nội thị thì việc thiết kế nút giao điểm đấu
nối phải đảm bảo khả năng thông hành và an toàn giao thông.
5. Đấu nối đường nhánh vào dự
án đường tỉnh được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây
dựng tuyến tránh: Ngay từ bước lập dự án, chủ đầu tư đường tỉnh phải căn cứ quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của cấp huyện có dự án đi qua để
xác định các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao
cùng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án đường tỉnh được xây dựng,
xác định vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô; đồng
thời gửi phương án thiết kế tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến để
điều chỉnh cho phù hợp.
6. Chủ đầu tư công trình được đấu
nối vào đường tỉnh phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện
hành để lập và gửi hồ sơ đến Trung tâm phục vụ hành chính công.
7. Đấu nối đường gom vào đường
tỉnh.
Các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án khác khi lập
quy hoạch phải xây dựng hệ thống đường gom phù hợp với quy hoạch vùng huyện được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa
vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom theo quy hoạch vùng
huyện, có thể xem xét cho phép một phần hoặc toàn bộ đường gom nằm trong hành
lang an toàn đường tỉnh. Chủ đầu tư dự án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy
ý kiến thống nhất của Sở Giao thông vận tải, trình Ủy ban nhân tỉnh chấp thuận
trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
8. Đối với các doanh nghiệp nằm
ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng
đường gom toàn bộ phần mặt trước thuộc quyền sử dụng đất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cam kết tự đầu tư kinh phí xây dựng, tự tổ chức duy tu bảo dưỡng
và bàn giao cho đơn vị quản lý khi hoàn thành đường gom chung qua đoạn tuyến
đó.
9. Trong trường hợp đặc biệt tại
những vị trí đấu nối không đủ điều kiện làm đường gom (các khu dân cư xen kẹp nằm
trong hành lang an toàn), Chủ dự án lập đề xuất chấp thuận vị trí đấu nối trực
tiếp với đường tỉnh, kèm theo phương án thiết kế đấu nối theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này.
10. Đường từ nhà ở chỉ được đấu
nối vào đường tỉnh thông qua đường nhánh, đường gom. Các vị trí đấu nối riêng lẻ
hiện có không thuộc quy định nêu tại khoản 1 Điều này phải từng bước xoá bỏ dần
và thay thế bằng đường gom.
Điều 12. Đấu
nối vào đường huyện, đường đô thị, đường xã và đường tỉnh được giao ủy quyền quản
lý
Căn cứ quy hoạch vùng huyện,
căn cứ quy định tại Điều 11 Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xem xét chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông điểm đấu nối.
Điều 13.
Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông đấu nối vào đường địa
phương
1. Việc chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông đấu nối vào đường địa phương: Chủ công trình, dự
án được chấp thuận sử dụng điểm đấu nối, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường
ô tô hiện hành, lập phương án thiết kế đấu nối (theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 11 Quy định này) và gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông đấu nối
với đường bộ.
Thủ tục chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông đấu nối vào đường địa phương áp dụng theo quy định
đối với quốc lộ.
2. Thẩm quyền chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức thi công; chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi
công cùng thời điểm với cấp phép thi công đấu nối vào đường địa phương
a) Sở Giao thông vận tải chấp
thuận đối với: Điểm đấu nối với các tuyến đường tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp
thuận đối với điểm đấu nối với các tuyến đường huyện, đường đô thị, đường xã và
đường tỉnh được ủy quyền quản lý.
3. Đối với các dự án đường bộ
xây dựng mới có đấu nối vào quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết
kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông
4. Văn bản chấp thuận thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của đấu nối có giá trị trong thời gian
12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, chủ đầu tư dự án làm thủ tục
gia hạn theo áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
5. Đấu nối phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình, tính bền vững kết cấu công trình, an toàn giao thông
phạm vi đấu nối; tổ chức bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, đồng thời nộp 01 bộ
hồ sơ hoàn thành công trình về cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để lưu trữ
và bổ sung, cập nhật đấu nối vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng đấu nối chịu
trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đấu nối (bao gồm: phần mở rộng
ngoài mặt đường cũ, rãnh thoát nước, hệ thống chiếu sáng, báo hiệu đường
nhánh); đồng thời, theo dõi hoạt động giao thông trong quá trình khai thác, để
thực hiện điều chỉnh khi cơ quan quản lý đường bộ có yêu cầu.
8. Trường hợp hồ sơ chấp thuận
thiết kế và phương án tổ chức giao thông đấu nối vào đường địa phương đầy đủ
các yếu tố: Chủ đầu tư đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và có nguồn vốn đáp ứng
tiến độ thi công công trình; có biện pháp thi công đảm bảo an toàn giao thông
trên đường đang khai thác, có khả năng tự thực hiện thi công hoặc đã lựa chọn
được nhà thầu thi công theo quy định pháp luật về đấu thầu thì cấp phép thi
công thực hiện đồng thời cùng với chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông đấu nối vào đường địa phương.
Các trường hợp khác, việc chấp
thuận được thiết kế và phương án tổ chức giao thông thực hiện trước khi cấp
phép thi công.
Điều 14. Cấp
phép thi công đấu nối vào đường địa phương
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thi công đấu nối là cơ quan quản lý tuyến đường (Sở Giao thông vận tải cấp
phép thi công đối với các tuyến quốc lộ quản lý ủy quyền, đường tỉnh và các tuyến
đường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý; Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
phép đối với các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý, đường xã và các tuyến đường
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý).
2. Quy định cụ thể về cấp giấy
phép thi công đấu nối vào đường bộ.
Sau khi có văn bản chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng đấu nối phải thực hiện các nội dung dưới
đây để đảm bảo công trình đấu nối được phê duyệt thiết kế và triển khai thi
công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và
phương án tổ chức giao thông của đấu nối, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an
toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
c) Phê duyệt dự án, công trình
đấu nối theo quy định hiện hành;
d) Gửi hồ sơ theo quy định đến
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình;
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
chất lượng công trình, tính bền vững kết cấu công trình, an toàn giao thông phạm
vi đấu nối; tổ chức bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, đồng thời nộp 01 bộ hồ
sơ hoàn thành công trình về cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để lưu trữ
và bổ sung, cập nhật đấu nối vào hồ sơ quản lý tuyến đường;
đ) Phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và bàn giao đất tại
thực địa (trong trường hợp thi công đấu nối và mở rộng mặt đường cũ phần ngoài
công trình đường bộ chiếm dụng);
e) Chủ sử dụng chịu trách nhiệm
quản lý, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đấu nối (bao gồm: phần mở rộng ngoài mặt
đường cũ, hệ thống chiếu sáng, dẫn hướng, gồ giảm tốc, hệ thống thoát nước giữa
mặt đường chính và đường nhánh báo hiệu đường nhánh); đồng thời, theo dõi hoạt
động giao thông trong quá trình khai thác, để thực hiện điều chỉnh khi cơ quan
quản lý đường bộ có yêu cầu.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công xây dựng đấu nối, trình tự thực hiện, thời hạn giải quyết và các yêu cầu
khác thực hiện theo áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
4. Cơ quan quản lý đường bộ có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ; gửi văn bản thoả thuận, giấy phép thi công về Đơn vị
bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ để cập nhật
thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý; gửi Thanh tra giao thông để theo dõi, giám
sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đấu
nối tạm có thời hạn vào đường địa phương
1. Đấu nối tạm thời có thời hạn
vào đường địa phương: Đối với các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dân
cư, khu đô thị, các dự án khác đã có quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, được đấu nối với đường tỉnh, do khó khăn về mặt bằng chưa thể đấu nối
theo vị trí được duyệt, chủ công trình, dự án phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu
thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền để chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông của điểm
đấu nối tạm vào đường địa phương chỉ để phục vụ thi công xây dựng dự án, không
để phục vụ cho việc vận hành, khai thác và sau khi thi công xong dự án phải có
trách nhiệm ngắt đấu nối, hoàn trả nguyên trạng hành lang ban đầu.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối
tạm bằng tiến độ thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt
có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24
tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm
và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như hiện trạng ban đầu và thực hiện đấu
nối theo đúng quy hoạch vùng huyện được duyệt.
a) Trường hợp dự án, công trình
có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom và đấu nối theo quy hoạch
vùng huyện được duyệt.
b) Việc chấp thuận thiết kế điểm
đấu nối tạm thực hiện theo quy định tại Điều 13, việc cấp phép thi công điểm đấu
nối tạm thời thực hiện như Điều 14 Quy định này.
c) Chủ dự án, lập phương án đấu
nối tạm có thời hạn, gửi kèm theo phương án đấu nối chính thức đến cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền giải quyết. Trong phương án đấu nối tạm nêu rõ vị
trí, quy mô, thời hạn sử dụng đấu nối tạm (là thời gian thi công xây dựng cơ sở
vật chất của dự án), hết thời hạn đấu nối tạm, chủ dự án phải có trách nhiệm
hoàn trả lại nguyên trạng ban đầu. Chậm nhất đến hết thời gian đấu nối tạm, chủ
dự án phải tổ chức xây dựng xong phương án đấu nối chính thức.
Điều 16.
Trình tự cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
lập hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến đến
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Hải Dương (đối với quốc lộ được giao ủy
quyền, đường tỉnh), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính (đối với
đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường tỉnh được giao Ủy ban nhân dân cấp
huyện Ủy quyền quản lý).
2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ. Đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính, nếu hồ
sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn hoàn thiện. Trường hợp nộp
trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đúng quy định, hướng dẫn
hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn lấy kết quả.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì có văn
bản chấp thuận xây dựng, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép
thi công, gia hạn xây dựng, cấp giấy phép thi công, gia hạn thi công trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp không chấp thuận,
không cấp giấy phép, không chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép
thi công, không gia hạn xây dựng, không gia hạn thi công thì phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả
tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Hải Dương, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua môi trường
điện tử.
Điều 17.
Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với các tồn tại về sử dụng
hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ ủy quyền thực hiện theo áp dụng theo quy
định đối với quốc lộ.
2. Đối với các tồn tại về sử dụng
hành lang an toàn đường bộ địa phương thực hiện như sau:
a) Đối với đường dân sinh đấu nối
tự phát vào đường bộ.
Đối với đường dân sinh đấu nối
tự phát vào đường địa phương trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
186/2004/NĐ-CP) có hiệu lực và chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai phẩy năm mét), giữ nguyên hiện trạng
đến khi xây dựng được đường gom. Trong thời gian này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm hoàn thiện hệ thống đảm bảo an toàn giao thông phạm vi đấu nối
(lắp đặt biển báo hiệu, bổ sung gồ, gờ giảm tốc).
b) Đối với cửa hàng xăng dầu.
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng
tự phát, đấu nối trái phép nằm trong hành lang an toàn đường bộ địa phương, Sở
Công Thương phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các ngành có liên quan rà soát, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý việc xoá
bỏ hoặc có biện pháp khắc phục phù hợp.
c) Công trình nhà ở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm thời tồn tại;
đồng thời, chủ sử dụng phải ký cam kết giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới,
mở rộng với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) và đơn vị trực tiếp bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác
công trình đường bộ.
d) Trường hợp đất được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (phần đất ở) nằm trong hành lang an toàn giao
thông, được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không
làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ; nếu có nhu cầu cấp thiết về nhà ở
hoặc nhà ở đã xuống cấp thì được xem xét cho phép:
- Sửa chữa theo hiện trạng đang
có, không cơi nới, mở rộng.
- Xây dựng nhà tạm trong chỉ giới
xây dựng, phần còn lại xây dựng theo mục đích sử dụng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được cấp.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình xây dựng, phải đảm bảo theo quy định về
chỉ giới xây dựng tạm thời được quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy định này. Khi
có dự án cải tạo, nâng cấp đường, chủ sử dụng công trình phải tổ chức tháo dỡ
và được bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
đ) Trường hợp sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh
hưởng, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi
thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
e) Đối với các cầu dân sinh qua
kênh mương thủy lợi, dốc lên xuống đê, đường hành lang chân đê đấu nối với đường
bộ hiện trạng, trường hợp phù hợp với quy hoạch vùng huyện thì được phép tồn tại,
chủ sử dụng có trách nhiệm hoàn thiện hệ thống đảm bảo an toàn giao thông tại vị
trí giao cắt với đường bộ (lắp đặt biển báo hiệu, bổ sung gồ, gờ giảm tốc). Trường
hợp không phù hợp với quy hoạch vùng huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
với cơ quan quản lý công trình thủy lợi tổ chức xoá bỏ.
g) Trường hợp lấn chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi thường, hỗ
trợ cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 18.
Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại
trong hành lang an toàn đường bộ
1. Công trình xây dựng trước
ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an
toàn đường bộ.
2. Công trình xây dựng từ ngày
21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 theo Nghị định số
203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
3. Công trình xây dựng từ ngày
01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 theo Nghị định số
172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ.
4. Công trình xây dựng từ ngày
30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 theo Nghị định số
186/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Công trình xây dựng từ ngày
15 tháng 4 năm 2010 theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Công trình xây dựng từ ngày
20 tháng 10 năm 2013 theo Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Công trình xây dựng từ ngày
15 tháng 02 năm 2022 theo Nghị định số 117/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 19.
Công tác tuần đường, tuần kiểm
Công tác tuần đường, tuần kiểm
để quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo áp dụng
theo quy định đối với quốc lộ. và các văn bản liên quan theo quy định hiện
hành.
1. Nhân viên tuần đường là công
nhân của Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ
thực hiện tuần tra, kiểm tra ít nhất 01 lần/01 ngày mỗi vị trí công trình trong
phạm vi đoạn đường được giao.
2. Tuần kiểm viên đường bộ là
người được cơ quan quản lý đường bộ phân công giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
hoạt động tuần đường và kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công
trình đường bộ, thực hiện tuần tra, kiểm tra: Ít nhất 02 ngày/01 lần trên các
tuyến quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Phân công trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với quốc lộ ủy quyền, đường
tỉnh và các tuyến đường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý; chịu trách nhiệm
và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, ngăn
chặn các vi phạm xảy ra trong phạm vi đất công trình đường bộ chiếm dụng và phần
đất bảo trì đã được đền bù; chỉ đạo lực lượng nhân viên tuần đường, tuần kiểm
viên đường bộ, Thanh tra Sở tuần tra, phát hiện vi phạm trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ đối với hệ thống quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh (trừ đường tỉnh
do Ủy ban nhân dân huyện được giao quản lý) và các tuyến đường được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao quản lý. Căn cứ từng vụ việc cụ thể, lực lượng tuần kiểm chuyển hồ
sơ vụ việc vi phạm đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy
ra vi phạm hoặc Thanh tra Sở Giao thông vận tải theo quy định về thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện là
cơ quan quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến
đường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý, đường huyện, đường đô thị thuộc địa
bàn; chịu trách nhiệm và phối hợp với Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành
khai thác công trình đường bộ quản lý, ngăn chặn, xử lý đối với các vi phạm
hành lang an toàn đường bộ xảy ra ngoài phạm vi phần đất bảo trì đã được đền bù
đối với quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phát hiện
vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống quốc lộ ủy
quyền, đường tỉnh. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở hồ sơ vụ việc
vi phạm do lực lượng tuần kiểm, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ
quan quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
xã, đường thôn, đường xóm, đường ra đồng, đường ra rừng, đường nội đồng, đường
lô rừng; chịu trách nhiệm và phối hợp với Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận
hành khai thác công trình đường bộ quản lý, ngăn chặn, xử lý đối với các vi phạm
hành lang an toàn đường bộ xảy ra ngoài phạm vi phần đất bảo trì đã được đền bù
đối với quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh; chủ động phát hiện, phối hợp với Đơn vị bảo
dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ quản lý, ngăn chặn,
xử lý đối với các vi phạm hành lang an toàn đường bộ đối với quốc lộ, đường tỉnh.
Thực hiện xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở hồ sơ vụ việc vi phạm đã lập hoặc
do lực lượng tuần kiểm chuyển đến theo thẩm quyền.
Điều 21. Tổ
chức và kinh phí thực hiện tổ chức giải toả vi phạm
1. Trong quá trình thực hiện phối
hợp giải tỏa vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông và hành lang an toàn đường bộ,
cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp sử dụng phương tiện, trang thiết bị của cơ
quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ.
2. Phương tiện, nhân lực và kinh
phí phục vụ công tác giải toả hoặc cưỡng chế vi phạm trong phạm vi đất của đường
bộ đã được đền bù, thu hồi chủ yếu do cơ quan quản lý đường bộ bố trí; các cơ
quan có liên quan ở địa phương bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở
Kế hoạch cưỡng chế.
3. Phương tiện, nhân lực và
kinh phí phục vụ công tác giải toả hoặc cưỡng chế vi phạm trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ chưa đền bù, thu hồi chủ yếu do Ủy
ban nhân dân địa phương các cấp có trách nhiệm bố trí; cơ quan quản lý đường bộ
bố trí hỗ trợ nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch giải toả hoặc
cưỡng chế.
4. Đơn vị bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm bố trí nhân lực,
máy móc thiết bị phối hợp với chính quyền địa phương tháo dỡ công trình vi phạm
trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.
5. Trong quá trình thực hiện phối
hợp, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách
nhiệm thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động (nếu có), thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý theo quy định.
Điều 22.
Trách nhiệm của Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường
bộ
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
tuần đường theo đúng quy định áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện kịp thời các hành vi xâm phạm và sử dụng trái phép kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ. Đồng thời, chịu trách nhiệm và phối hợp với các lực lượng chức
năng trong công tác quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm trong phạm vi đất công
trình đường bộ chiếm dụng và phần đất bảo trì đã được đền bù.
3. Phối hợp với chính quyền địa
phương cắm mốc xác định phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn giao thông
đường bộ, lập hồ sơ bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
4. Kiểm tra phát hiện các công
trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến hoạt động giao
thông và an toàn giao thông đường bộ, yêu cầu chủ công trình, chủ sử dụng phải
khắc phục kịp thời. Trường hợp chủ công trình, chủ sử dụng không tự giác thực
hiện, Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ, lập
hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Thanh tra giao
thông, lực lượng tuần kiểm viên và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh
hồ sơ vi phạm, tham gia cưỡng chế giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
6. Khi chính quyền địa phương,
Thanh tra Sở tổ chức giải toả, cưỡng chế các vi phạm trên các tuyến quản lý thì
Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ có trách
nhiệm hỗ trợ nhân lực để phối hợp với các lực lượng chức năng để giải toả, cưỡng
chế.
7. Bàn giao mặt bằng thi công
cho các tổ chức cá nhân được cấp phép thi công trên đường bộ đang khai thác.
Theo dõi, giám sát việc thực hiện Giấy phép thi công. Phát hiện, ngăn chặn, lập
biên bản xác định vi phạm và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý đường bộ việc
các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong khi thi công hoặc quá trình thi
công gây ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ, hàng cây trồng
hai bên đường.
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh các biện pháp, giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Chỉ đạo công tác quản lý đường
bộ đối với hệ thống quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Chỉ đạo thực hiện xử lý vi phạm trong phạm
vi đất công trình đường bộ chiếm dụng và phần đất bảo trì đã được đền bù đối với
đường quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh. Tổ chức thực hiện công tác tuần kiểm theo
quy định của pháp luật về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đối với các quốc lộ được ủy quyền quản lý và đường tỉnh trực tiếp quản
lý theo áp dụng theo quy định đối với quốc lộ.
3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức
thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với các Đơn vị bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ trong việc xử lý và phối hợp xử
lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông các tuyến quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh.
Xem xét xử phạt theo quy định hợp đồng và quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Chỉ đạo lực lượng trong
ngành, Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ phối
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã giải tỏa các công trình trong phạm vi
hành lang an toàn đường bộ các tuyến quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc quản lý, bảo vệ hành lang chồng lấn giữa
công trình giao thông, công trình phục vụ nông nghiệp phát triển nông thôn; khi
đầu tư xây dựng các công trình giao thông thực hiện theo khoản 3 Điều 5 Quy định
này. Đối với các vi phạm chồng lấn, thực hiện việc thông báo, chuyển vụ việc vi
phạm đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm xử lý theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến quốc lộ ủy quyền, đường
tỉnh theo đúng quy định, thời gian.
7. Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Đơn vị
bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ theo các quy định.
8. Chỉ đạo lực lượng tuần kiểm,
Thanh tra giao thông:
a) Chỉ đạo lực lượng tuần kiểm
viên đường bộ lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ kết cấu hạ
tầng và hành lang an toàn đường bộ đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền
theo quy định; căn cứ vào từng vụ việc vi phạm cụ thể và căn cứ quyền hạn, phạm
vi, phân công trách nhiệm tại Điều 20 Quy định này, thực hiện chuyển hồ sơ vụ
việc vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra vi phạm
hoặc Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
b) Tiếp nhận hồ sơ vi phạm của
Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ hoặc cơ
quan, tổ chức có liên quan chuyển tới để xử lý theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp
Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ hoàn thiện
hồ sơ vi phạm.
Chánh Thanh tra Sở chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức
bị xử phạt, việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định, thực hiện
các biện pháp giải toả, cưỡng chế vi phạm đối với các vi phạm do mình ban hành
quyết định xử phạt theo thẩm quyền, quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành
chính.
c) Thực hiện xử lý vi phạm hành
chính trong bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và hành lang an toàn đường bộ thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi được giao theo dõi, quản lý theo quy định
của pháp luật và quy định tại Quyết định này.
9. Thoả thuận vị trí, chấp thuận
xây dựng, cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên các tuyến quốc lộ ủy quyền, đường tỉnh.
10. Phối hợp với Sở Công
Thương, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát cơ sở kinh
doanh xăng dầu không có phép, không phù hợp với quy hoạch, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý việc xoá bỏ các hoặc có biện pháp khắc phục phù hợp.
11. Xây dựng kế hoạch ngân sách
phục vụ công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa
vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi đất công trình đường bộ chiếm
dụng và phần đất bảo trì đã được đền bù, cắm mốc lộ giới đối với hệ thống quốc
lộ ủy quyền, đường tỉnh; hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện về nhân lực khi tiến
hành giải toả vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn giao thông; thống nhất với
Sở Tài chính đưa vào dự toán ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
12. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét xử lý trách nhiệm của người đứng đầu sở, ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thiếu quan tâm chỉ đạo, phối hợp thực hiện nhiệm vụ
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
13. Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và
hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh trước ngày 05 hàng tháng; báo cáo
định kỳ về cơ sở dữ liệu đường bộ trước 30 tháng 12 hàng năm.
14. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa, tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng đối với tuyến đường quốc
lộ ủy quyền, đường tỉnh. Tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
các tổ chức cá nhân liên quan trong việc triển khai thực hiện quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
15. Giám đốc Sở Giao thông vận
tải nếu không hoàn thành nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức hiện hành.
Điều 24.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các lực lượng công
an thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm trật
tự an toàn giao thông thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành
khai thác công trình đường bộ trên địa bàn xây dựng kế hoạch, phương án bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng phục vụ giải tỏa, cưỡng
chế vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh.
3. Huy động mọi lực lượng, thiết
bị phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ, Ủy ban nhân dân cấp huyện để bảo
vệ công trình đường bộ; kịp thời khôi phục giao thông khi có thiên tai, địch họa,
tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
lực lượng công an cấp huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi có yêu cầu, huy động.
Điều 25.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phạm vi quy định tại Điều 20 Quy định này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật và giáo dục nhân dân các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi
phạm do lực lượng tuần kiểm viên đường bộ hoặc các cơ quan, tổ chức có liên
quan chuyển đến xử lý theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành các
trình tự, thủ tục xử lý vi phạm theo Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
của Chính phủ. Theo dõi, xử lý lấn chiếm và chống tái lấn chiếm sau khi giải tỏa.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của
cá nhân, tổ chức bị xử phạt, việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định, thực hiện các biện pháp giải toả, cưỡng chế vi phạm đối với các vi phạm
do mình ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền, quy định của pháp luật xử
lý vi phạm hành chính.
4. Chủ trì phối hợp với cơ quan
quản lý công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, quản
lý các công trình kết hợp làm đường giao thông có đấu nối với các tuyến đường bộ
hiện trạng, giải tỏa, xóa bỏ nếu không phù hợp với quy hoạch vùng huyện. Chịu
trách nhiệm xử lý vi phạm chồng lấn giữa công trình giao thông, công trình phục
vụ nông nghiệp phát triển nông thôn hoặc vi phạm chồng lấn khác trên địa bàn
theo thẩm quyền quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Sử dụng đúng ngân sách nhà
nước cấp hàng năm để thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và
hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị; bố trí
ngân sách phục vụ cho công tác tổ chức giải tỏa vi phạm kết cấu hạ tầng giao
thông trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh (những vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì xử lý); tổ chức cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường được giao
quản lý.
6. Huy động mọi lực lượng,
phương tiện, vật tư, trang thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục
giao thông khi có thiên tai, địch họa, tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng.
7. Cấp, thu hồi giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được giao quản lý theo đúng quy định hiện hành.
8. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường rà soát, phân loại hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật, điều tra xử lý kịp
thời các trường hợp bị phá hoại, mất tài sản đường bộ: Hệ thống báo hiệu, cây
xanh trồng hai bên đường; vi phạm lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an
toàn đường bộ.
9. Phối hợp với Sở Công Thương,
Sở Giao thông vận tải và các ngành có liên quan rà soát cơ sở kinh doanh xăng dầu
không có phép, không phù hợp với quy hoạch, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý việc xoá bỏ các hoặc có biện pháp khắc phục phù hợp.
10. Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh qua Sở Giao thông vận tải về công tác quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông và hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn trước ngày 25
hàng tháng; báo cáo định kỳ về cơ sở dữ liệu đường bộ trước 25 tháng 12 hàng
năm.
11. Hàng năm, xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, trong việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tập
trung vào xử lý trách nhiệm để xảy ra vi phạm hành lang an toàn giao thông, tai
nạn giao thông gia tăng trên địa bàn.
12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nếu không hoàn thành nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, không chỉ đạo tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các hình thức xử lý kỷ
luật theo quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Điều 26.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo lực lượng và các cơ
quan chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo phạm vi quy định tại Điều 20 Quy định này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn quản lý. Nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật về giao thông trong các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
3. Đối với trường hợp tiếp nhận
hồ sơ vụ việc vi phạm do lực lượng tuần kiểm viên đường bộ hoặc các cơ quan, tổ
chức có liên quan chuyển đến xử lý theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm theo Luật xử lý vi phạm hành chính và
Nghị định của Chính phủ. Theo dõi, xử lý lấn chiếm và chống tái lấn chiếm sau
khi giải tỏa. Đối với vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thực hiện chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến cơ quan cấp trên có thẩm quyền
theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá
nhân, tổ chức bị xử phạt, việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định,
thực hiện các biện pháp giải toả, cưỡng chế vi phạm đối với các vi phạm do mình
ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền, quy định của pháp luật xử lý vi phạm
hành chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động
phối hợp với đơn vị quản lý đường xây dựng Kế hoạch giải toả; Chỉ đạo các lực
lượng của địa phương tích cực, thường xuyên thực hiện công tác quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường thuộc địa bàn.
5. Huy động lực lượng tham gia
công tác cưỡng chế, giải toả vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo kế
hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Đơn vị
bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ.
6. Phối hợp với Đơn vị bảo dưỡng
thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ trong việc quản lý, bảo vệ
và chăm sóc cây xanh hai bên đường; điều tra, xử lý khi bị phá hoại, mất mát.
7. Quản lý, sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ. Tiếp
nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
8. Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ được phân cấp quản lý trên địa bàn.
9. Sử dụng đúng ngân sách nhà
nước cấp hàng năm để thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn xã; tổ chức cắm mốc lộ giới đối với đường xã.
10. Huy động mọi lực lượng,
phương tiện, vật tư, trang thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục
giao thông khi bị thiên tai, địch họa, tai nạn giao thông nghiêm trọng để đảm bảo
giao thông thông suốt, an toàn.
11. Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
và hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn trước ngày 20 hàng tháng; báo cáo định
kỳ về cơ sở dữ liệu đường bộ trước 20 tháng 12 hàng năm.
12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nếu thiếu trách nhiệm, không xử lý các vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ
trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn quản lý thì tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, phải chịu một
hoặc nhiều hình thức xử lý trách nhiệm theo quy định về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức hiện hành.
Điều 27.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm.
Thực hiện thẩm định và hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ
đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm bố trí nguồn ngân sách để
thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công
tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, kinh phí tổ chức giải tỏa, cưỡng chế vi
phạm về hành lang an toàn đường bộ.
b) Kiểm tra việc sử dụng Ngân
sách Nhà nước cho việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm.
a) Thực hiện quản lý quy hoạch
xây dựng theo thẩm quyền, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt các điểm đấu nối vào quốc lộ phù hợp với các quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu đấu nối theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp điểm đấu nối nằm trong khu
vực có địa hình khó khăn trong việc xây dựng đường gom do hành lang đường bộ bị
chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối, đường sắt và các chướng ngại vật
khác khó khăn trong việc di dời hoặc điểm đấu nối từ các công trình phục vụ an
ninh, quốc phòng, công trình trọng điểm quốc gia, công trình quan trọng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đấu nối
vào quốc lộ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Giao
thông vận tải.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong việc quản lý, bảo vệ hành lang chồng lấn giữa công trình giao thông
công trình phục vụ nông nghiệp phát triển nông thôn; khi đầu tư xây dựng các
công trình phục vụ nông nghiệp phát triển nông thôn thực hiện theo khoản 3 Điều
5 Quy định này, thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải trước khi phê duyệt và triển
khai xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ. Đối với các vi phạm chồng lấn, thực hiện việc thông báo, chuyển vụ việc vi
phạm đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm xử lý theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Rà soát các cầu dân sinh qua
kênh mương thủy lợi đấu nối với đường bộ đang có, nếu không phù hợp với quy hoạch
vùng huyện và công tác quản lý, vận hành công trình thì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông vận tải tổ chức giải toả, xoá bỏ hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện rà soát, thống kê hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các tồn tại về sử dụng đất trong phạm vi đất
của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm
tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý,
sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ. Kiểm tra, hướng dẫn các địa
phương thực hiện đúng các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý đất đai
nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
6. Sở Công Thương có trách nhiệm.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh hoặc xoá bỏ các cơ sở kinh
doanh xăng dầu, công trình điện và các cơ sở dịch vụ thương mại khác vi phạm kết
cấu hạ tầng giao thông, chưa bảo đảm an toàn giao thông.
b) Phối hợp tuyên truyền, hướng
dẫn các chủ thể kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành thực hiện
các quy định về đấu nối theo đúng quy định về quản lý và bảo hệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm.
Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng công trình viễn thông tuân thủ Quy định
này và các quy định có liên quan.
8. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
có trách nhiệm.
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc
xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo tạm thời trong và ngoài hành lang an toàn giao
thông đường bộ tuân thủ đúng quy định tại Điều 8 Quy định này và các quy định
có liên quan.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Dương, Báo Hải Dương; Đài Phát thanh cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
dành thời lượng đăng tải và thường xuyên phổ biến, tuyên truyền Quy định này và
các quy định có liên quan.
10. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm.
a) Hàng năm, căn cứ tình hình
thực tế, yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch thanh tra trách nhiệm người đứng đầu
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tập trung vào xử lý trách nhiệm
để xảy ra vi phạm, tái vi phạm hành lang an toàn giao thông, tai nạn giao thông
gia tăng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh
tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra cấp huyện trong công tác quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
11. Các sở, ban, ngành khác căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện Quy định này;
phối hợp Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Quy định
này.
Điều 28.
Trách nhiệm của chủ đầu tư công trình thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
1. Thỏa thuận và đề nghị cấp giấy
phép thi công các công trình có liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông nằm
trong hành lang an toàn giao thông đường bộ.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công, bảo đảm thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác. Trường hợp nhà thầu vi phạm và đã nhận được
kiến nghị của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền nhưng không chấn chỉnh, khắc
phục kịp thời, tiếp tục để xảy ra tình trạng mất an toàn giao thông khi thi
công, chủ đầu tư xem xét xử phạt theo hợp đồng kinh tế hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền để có biện pháp xử lý thích hợp.
3. Khi ký kết hợp đồng xây dựng,
chủ đầu tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công về điều khoản xử phạt vi phạm
hợp đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn
giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất
an toàn và ùn tắc giao thông.
4. Các tổ chức, đơn vị thi công
công trình vi phạm các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông bị lập
biên bản lần thứ 03 (ba) trở lên trong quá trình thi công 01 (một) công trình
hoặc không chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền sẽ không được
tham gia đấu thầu xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 29.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu đường chuyên dùng
1. Chỉ đạo thực hiện công tác
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường quản lý.
Phát hiện và phối hợp với Thanh tra giao thông, chính quyền địa phương và các lực
lượng chức năng có liên quan kiểm tra, lập biên bản và xử lý vi phạm kịp thời
theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn
đường bộ đối với các tuyến đường.
2. Huy động lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị tham gia công tác cưỡng chế, giải toả vi phạm kết cấu hạ tầng
giao thông và hành lang an toàn đường bộ đường chuyên dùng.
3. Tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan và mọi tầng lớp
nhân dân các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các văn bản
về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về giao thông trong các tầng lớp nhân dân.
4. Quản lý, sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ đối
với đường chuyên dùng
5. Hàng năm bố trí kinh phí để
thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; cắm mốc lộ giới đối
với các tuyến đường quản lý.
6. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Điều 30.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên
truyền và phối hợp các cơ quan hữu quan tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tới các hội
viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm và quyền hạn theo dõi, giám sát hoạt động quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường
bộ, Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ hoặc Ủy
ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ./.