ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 14 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN,
ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông
Vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại tờ trình số 142/SGTVT-QLGT
ngày 22 tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo
trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Website Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU,TT.HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- TT. Công báo của tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, KT, XDCB, TH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định nội dung công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã (bao
gồm đường huyện, đường xã và đường giao thông nông thôn); quy định việc áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã;
quy định trách nhiệm quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo trì đường
huyện, đường xã phải thực hiện Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Trong Quy
định này các cụm từ “Cơ quan quản lý đường bộ”; “Công trình đường bộ”;
“Hệ thống hạ tầng kỹ thuật”; “Quy trình bảo trì công trình đường bộ”;
“Bảo dưỡng thường xuyên”; “Bảo trì công trình”; “Sửa chữa vừa”;
“Sửa chữa lớn”; “Sửa chữa đột xuất”; được hiểu theo quy định của
Điều 3 – Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao
thông Vận tải Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
2. Đường
huyện, đường xã: là hệ thống giao thông ở địa phương kết nối vào hệ thống
đường Quốc lộ, đường tỉnh và các tuyến đường khác có chức năng phục vụ giao
thông địa phương; có cấp đường thiết kế từ cấp IV trở xuống theo quy định tại
Đường ô tô - yêu cầu thiết kế TCVN 4054 - 2005.
3. Đường
giao thông nông thôn: là hệ thống giao thông ở địa phương kết nối vào hệ thống
đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác nhằm
phục vụ sản xuất, giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội đảm bảo các phương tiện
cơ giới loại trung, nhẹ và thô sơ qua lại theo Tiêu chuẩn thiết kế đường giao
thông nông thôn 22TCN 210 - 92.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG
ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 4. Yêu cầu của công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường
huyện, đường xã.
1. Công trình
cầu, đường sau khi được nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng phải được tổ chức
quản lý, bảo trì. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu công
trình đưa vào khai thác sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng theo quy định của
nhà thiết kế.
2. Công tác
quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã được thực hiện theo quy trình
quản lý, bảo trì. Nội dung quy trình quản lý, bảo trì tuân thủ các quy định của
Tiêu chuẩn về quản lý, bảo trì công trình xây dựng và các quy định hiện hành.
a) Đối với
công trình xây dựng mới, việc thực hiện quản lý, bảo trì theo quy trình do nhà
thầu thiết kế lập hoặc do nhà cung cấp thiết bị quy định.
b) Đối với
công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình quản lý, bảo trì, tùy theo quy
mô, đặc điểm của công trình, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng phải tiến hành hoặc
phải thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, kiểm định, đánh giá chất lượng
và lập quy trình quản lý, bảo trì công trình.
3. Công tác
quản lý, bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường:
a) Tuyệt đối
đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, cho người thi công, người sử dụng
và các phương tiện giao thông, vận hành trên công trình;
b) Lựa chọn
các biện pháp và thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng
ồn, khói, bụi, rung động,…do xe máy và các thiết bị thi công khác khi thực hiện
các hoạt động bảo trì gây ra;
c) Tuân thủ
các quy định của Luật bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn
trong thi công; an toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
Điều 5. Nội dung công tác quản lý
1. Lưu trữ và
quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, sửa chữa định kỳ, sửa
chữa đột xuất;
2. Lập hồ sơ
quản lý:
a) Quản lý hồ
sơ, tài liệu kỹ thuật có liên quan.
- Đối với cầu
đường bộ: gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt
cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ
giới, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết
quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần
tra, kiểm tra cầu.
- Đối với đường
bộ, kè bảo vệ đường bộ, cống trên đường bộ: gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn
công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải
phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng
và lập các biến động về tổ chức giao thông sử dụng đất dành cho đường bộ, sổ tuần
đường, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa
đột xuất.
- Đối với bến
phà đường bộ: gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ (kể cả bình đồ
bố trí phao tiêu, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông thủy khi đi qua khu vực bến
phà), tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ đền bù giải
phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi
về luồng về lưu lượng người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ
chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ.
- Công trình
kè, cống và các công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường
xuyên, phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
b) Bảo quản hồ
sơ, tài liệu: hồ sơ, tài liệu phải được lưu giữ, bảo quản tại các nơi lưu giữ đảm
bảo việc sử dụng lâu dài; đánh ký hiệu đối với từng công trình để dễ tìm khi cần
thiết; Lập danh mục các hồ sơ lưu trên máy tính.
3. Lập hồ sơ
quản lý hành lang an toàn đường bộ
- Hồ sơ quản
lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn
đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi
phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm;
- Lập hồ sơ
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng
kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản
liên quan khác.
4. Kiểm tra
theo dõi tình trạng hệ thống đường huyện, đường xã:
a) Các hạng mục
cần được kiểm tra theo dõi: mặt đường, hệ thống thoát nước, mái ta luy, nền đường,
các công trình trên đường (cầu, cống, bến phà …).
b) Các hình
thức kiểm tra:
- Tổ chức tuần
tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy
ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
- Kiểm tra
thường xuyên: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
- Kiểm tra định
kỳ: tháng, quý, năm.
- Kiểm tra đột
xuất: sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động bất thường khác cần phải thực hiện
kiểm tra đột xuất, xem xét và xác định nguyên nhân để có giải pháp kỹ thuật sửa
chữa phù hợp.
c) Lập kế hoạch
bảo dưỡng và sửa chữa kèm theo các hình thức kiểm tra.
5. Thực hiện
đếm xe, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại
xe và kiểm soát tải trọng xe.
6. Thực hiện quản lý tải trọng, khổ giới hạn xe; tổ chức cấp giấy
lưu hành cho xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải
trọng xe ở các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo
quy định; phân tích đánh giá tác động cho hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến
độ bền vững công trình.
7. Lập biểu mẫu
theo dõi số vụ tai nạn, xác định ban đầu nguyên nhân từng vụ tai nạn, thiệt hại
do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết
tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
8. Đảm bảo an
toàn giao thông khi thi công trên đường đang khai thác, tổ chức giao thông; thường
xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ xử
lý điểm đen, xử lý và theo dõi hiệu quả xử lý điểm đen.
9. Lập kế hoạch
bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đường huyện, đường xã:
10. Trực đảm
bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử
lý và báo cáo theo quy định;
11. Báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 6. Nội dung bảo trì đường bộ
1. Công tác bảo
trì đường bộ gồm: bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng
thường xuyên là công việc làm hàng ngày, hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi
tình trạng đường bộ, có các giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những
hư hỏng nhỏ do tác động bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công trình, duy trì
tình trạng công trình bình thường để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
3. Sửa chữa định
kỳ là sửa chữa hư hỏng công trình theo thời hạn quy định kết hợp khắc phục một
số khiếm khuyết của công trình xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi
phục tình trạng kỹ thuật và cải thiện điều kiện khai thác của công trình.
a) Sửa chữa định
kỳ bao gồm sửa chữa và sửa chữa lớn; trong thời gian sửa chữa lớn có ít nhất một
lần sửa chữa vừa;
b) Thời hạn sửa
chữa vừa, sửa chữa lớn đường bộ được phân theo kết cấu mặt đường.
STT
|
Loại
kết cấu mặt đường
|
Thời
gian (năm)
|
Sửa
chữa vừa
|
Sửa
chữa lớn
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Bê tông xi măng
|
8
|
24
|
3
|
Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen
|
3
|
9
|
4
|
Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3
lớp
|
3
|
6
|
5
|
Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá
dăm
|
2
|
4
|
6
|
Cấp phối thiên nhiên
|
1
|
3
|
c) Thời gian
quy định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều chỉnh bằng hệ số triết
giảm phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng công trình, lưu lượng xe. Các hệ
số này được vận dụng theo quy định tương tự hệ số (Kt), (Kl) tại phụ lục 01 và
02 tập Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số
3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 10 năm 2001 của Bộ Giao thông vận tải, khi Định
mức này thay đổi thì được vận dụng điều chỉnh theo định mức thay thế.
d) Sửa chữa định
kỳ cầu phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ (đối với cầu tạm) hoặc kết quả
kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định 10 năm, 05 năm hoặc đột xuất (đối với cầu
bán vĩnh cửu và cầu vĩnh cửu).
đ) Sửa chữa định
kỳ bến phà: ngoài quy định sửa chữa theo quy trình quản lý, vận hành cho phù hợp,
còn căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất.
4. Sửa chữa đột
xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng cầu đường không định trước được do thiên tai
lụt, bão hoặc những sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị trực tiếp quản lý phải
chủ động, tích cực quy động lực lượng, vật tư, thiết bị để tổ chức đảm bảo giao
thông và hướng dẫn phân luồng xe; đồng thời báo cáo đơn vị quản lý cấp trên; kịp
thời thông báo đến phương tiện thông tin đại chúng khi cầu đường bị hư hỏng nặng.
Sửa chữa đột xuất chia làm hai bước:
a) Bước 1: Thực
hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn
chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa
lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
Thực hiện bước
1 Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được
chỉ định ngay nhà thầu thi công và tư vấn thiết kế đủ tư cách pháp nhân (gọi
chung là nhà thầu) để thực hiện. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn nhà
thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của
công việc.
Sau khi hoàn
tất công việc bước 1, chậm nhất là 45 ngày làm việc, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó chỉ đạo nhà thầu lập và hoàn chỉnh hồ
sơ hoàn công trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Bước 2: Xử
lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác
quản lý, bảo trì đường bộ
1. Áp dụng
trong sửa chữa định kỳ đường bộ; sửa chữa đột xuất: Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật
và định mức quy định như đối với công trình trong sửa chữa và xây dựng cơ bản.
2. Áp dụng
trong bảo quản thường xuyên đường bộ.
a) Áp dụng
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện
hành
b) Áp dụng
theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
Điều 8. Quản lý vốn bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
1. Nguồn vốn
Quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ:
a) Ngân sách
địa phương: ngân sách hỗ trợ của tỉnh, huyện, xã.
b) Sự đóng
góp của cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước.
c) Các nguồn
khác.
2. Quản lý và
sử dụng nguồn vốn:
Công tác quản
lý, sử dụng nguồn vốn bảo trì đường huyện, đường xã theo đúng các quy định về
quản lý tài chính của Nhà nước.
Điều 9. Trình tự và tổ chức thực hiện bảo trì công trình
1. Chủ sở hữu,
chủ quản lý, sử dụng công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi sửa chữa
công trình có kinh phí dưới 15 tỷ đồng và lập dự án đầu tư khi sửa chữa công
trình có kinh phí từ 15 tỷ đồng trở lên để trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Nếu
không đủ năng lực, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng phải thuê tổ chức tư vấn có
đủ điều kiện năng lực làm công việc trên. Riêng đối với công trình chỉ thực hiện
bảo trì cấp duy tu, bảo dưỡng thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng lập dự toán
phù hợp với nguồn kinh phí bảo trì và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với
công trình có kinh phí bảo trì dưới 5 tỷ đồng thì chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng
có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình
để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp
quản lý thực hiện dự án.
3. Khi thực
hiện bảo trì công trình mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng không phải xin giấy
phép xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường bộ
1. Hệ thống
đường huyện, đường xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, bảo trì; Sở Giao
thông Vận tải hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì.
Cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác
quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương về Sở Giao thông vận tải (và UBND
huyện, thị, thành phố).
2. Việc cải tạo,
nâng cấp đường đang khai thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo nhà thầu thi
công thực hiện quản lý bảo trì, đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
3. Cơ quan quản
lý đường bộ tại địa phương giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát về công tác chuyên môn, nhiệp vụ quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Những tập
thể, cá nhân làm tốt công tác quản lý đường bộ theo Quy định này và theo pháp
luật hành được khen thưởng.
2. Mọi hành
vi thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý đường bộ, làm trái các quy định
trên và pháp luật hiện hành, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Quyết định
số 38/2004/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Giao thông Vận tải ban
hành Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm
trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Giao thông Vận
tải để tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.