HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2007/NQ-HĐND
|
Đông Hà, ngày
12 tháng 4 năm 2007
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ về Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động Giáo dục, Y tế,
Văn hóa và Thể dục- Thể thao;
Căn cứ Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006
về Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình
số 551/TTr-UBND ngày 14/03/2007 của UBND tỉnh kèm theo Đề án Về công tác Xã hội
hóa các hoạt động Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa- Thông tin, Thể dục- Thể
thao tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007- 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- Xã
hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
HĐND tỉnh tán thành và nhất trí
thông qua nội dung Đề án Xã hội hóa các hoạt động Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn
hóa, Thể dục- Thể thao tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2007- 2010 với các nội dung cơ
bản sau:
1. Mục tiêu
- Phát huy mọi tiềm năng về tri
thức và nguồn lực vật chất của nhà nước và toàn xã hội để chăm lo phát triển
nhanh và bền vững sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa và Thể dục- Thể
thao của tỉnh;
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng của nhân dân về học tập, hưởng thụ văn hóa, hoạt động Thể dục- Thể
thao và chăm sóc sức khỏe nhất là các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo,
đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
2. Định hướng
chung thực hiện công tác Xã hội hóa
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về các lĩnh vực Văn hóa- Xã hội; nâng cao vai trò chủ đạo của hệ thống
thiết chế Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể dục- Thể thao công lập có tính
chiến lược, đồng thời đa dạng hóa mạnh mẽ các hình thức cung ứng dịch vụ ngoài
công lập theo phương thức có lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận theo quy định của
pháp luật;
- Chuyển đổi tất cả các đơn vị
sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ;
- Phát triển mạnh mẽ các thiết
chế và hình thức hoạt động ngoài công lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự
bảo đảm tài chính hoạt động. Tăng nguồn lực đầu tư toàn xã hội đối với sự nghiệp
Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể dục- Thể thao. Hàng năm tăng nguồn ngân
sách đầu tư của nhà nước để đầu tư có trọng điểm và ưu tiên cho vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn.
3. Các chỉ
tiêu chủ yếu phát triển xã hội hóa các lĩnh vực đến 2010
3.1. Về Giáo dục- Đào tạo
- Chuyển các loại hình trường mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên (Các trường không làm nhiệm vụ
giáo dục phổ cập), giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề công lập sang cơ chế tự chủ
về tổ chức bộ máy, biên chế và tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
- Chuyển 100% trường mầm non
bán công vùng không thuộc xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (135) sang loại hình
dân lập hoặc tư thục;
- Chuyển các trường PTTH bán
công sang dân lập hoặc tư thục, chuyển một số trường THPT công lập ở những nơi
có điều kiện sang dân lập;
- Phát triển các cơ sở giáo dục
ngoài công lập nhằm đạt tỷ lệ huy động: Số cháu đi nhà trẻ ngoài công lập khu vực
đồng bằng chiếm 80%; Mẫu giáo 65- 70%; Trung học phổ thông từ 25- 30%; Trung học
chuyên nghiệp từ 5-10%; Dạy nghề 20- 30%. Huy động người học trong tỉnh tại trường
Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị thông qua xã hội hóa từ 30%- 35%. Xây dựng thí điểm
một số mô hình trường tiểu học và trung học cơ sở ngoài công lập;
- Huy động các nguồn lực khác
nhau để mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất đến năm 2010: Trường Dạy nghề tổng hợp
lên trường Cao đẳng nghề; nâng cấp trường Trung học Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lên trường Cao đẳng; trường Công nhân kỹ thuật và Nghiệp vụ Giao
thông- Vận tải lên trường Trung cấp nghề;
- Có chính sách huy động tiềm lực
của các thành phần kinh tế để thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề
phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ lao động của tỉnh qua đào tạo đạt 30- 35%, trong
đó đào tạo nghề đạt 23- 25%.
3.2. Về Y tế
- Triển khai thực hiện bảo hiểm
y tế toàn dân, đến năm 2010 phấn đấu đạt 80% người tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện;
- Hoàn thành việc chuyển các bệnh
viện tỉnh, bệnh viện khu vực, bệnh viện huyện đồng bằng sang cơ chế cung ứng dịch
vụ, tự bảo đảm 65- 75% chi thường xuyên ở cấp tỉnh và 35- 45% ở tuyến huyện; bệnh
viện huyện miền núi và phòng khám khu vực sang cơ chế cung ứng dịch vụ, tự bảo
đảm chi thường xuyên 20%;
- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới
y, dược, phòng khám điều trị tư nhân cả Đông và Tây y ở trung tâm tỉnh lỵ và một
số huyện đồng bằng. Phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo thực hiện khám chữa bệnh cho
trên 30% số lượt bệnh nhân trên địa bàn;
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân
phát triển vườn cây thuốc nam, nâng tỷ lệ bệnh nhân điều trị y học dân tộc cổ
truyền tuyến cơ sở lên gấp đôi năm 2006.
3.3. Về Văn hóa- Thông tin, Thể
dục- Thể thao
- Chuyển tất cả các thiết chế
văn hóa, thể dục- thể thao, xã hội công lập cấp tỉnh, cấp huyện đang thụ hưởng
từ ngân sách nhà nước sang cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định
43/2006/NĐ-CP , phấn đấu đến 2010 các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
Văn hóa, Thể dục- Thể thao cấp tỉnh tự chủ về biên chế và 50- 60% chi thường
xuyên, cấp huyện từ 20- 30% chi thường xuyên (Trừ Thư viện, Bảo tàng và
Trung tâm đào tạo vận động viên);
- Đẩy mạnh phát triển mạnh các
cơ sở văn hóa- thông tin, thể dục- thể thao dân lập, tư nhân ở các địa bàn dân
cư, phấn đấu: 45%- 55% thôn, xã, huyện ở đồng bằng; 25- 35% xã, cụm xã vùng miền
núi có hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục- thể thao đạt chuẩn; 100% các cơ sở,
huyện, có các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể dục- thể thao ngoài công lập theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm về tài chính;
- 100% cơ quan, doanh nghiệp có
các hình thức sinh hoạt văn hóa và thể dục- thể thao cơ sở phù hợp, có 65- 70%
cán bộ, công chức, viên chức; 25% dân cư thường xuyên tập luyện thể dục- thể
thao;
- Quy hoạch và phát triển mạnh
hệ thống các giải văn hóa nghệ thuật, thể dục- thể thao quần chúng theo hướng
xã hội hóa ở cơ sở và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể
dục- thể thao có chuyên môn cao do nhà nước tổ chức ở cấp huyện và tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 40- 50% thiết chế văn
hóa và thể dục- thể thao ở địa bàn dân cư ngoài công lập;
- Xây dựng các Hội, Hiệp hội,
Liên đoàn, câu lạc bộ văn hóa, thể dục- thể thao ở các cấp hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự bảo đảm về tài chính thông qua huy động nguồn
lực từ hội viên và sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân từ các nguồn ngoài ngân
sách nhà nước;
- Xây dựng quy chế phân cấp quản
lý và huy động sức mạnh nhân dân để thực hiện xã hội hóa việc bảo tồn, tôn tạo,
quản lý và khai thác các di sản văn hóa.
4. Các giải
pháp và chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp
Giáo dục, Y tế, Văn hóa và Thể dục- Thể thao
4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về xã hội hóa các lĩnh vực:
Nâng cao nhận thức của cả hệ thống
chính trị và toàn dân về quan điểm, mục tiêu, nội dung chính sách xã hội hóa
các lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể dục- Thể thao, đặc biệt là đối với đội
ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước, những người trực tiếp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp, cơ quan chủ quản của các đơn vị sự nghiệp.
4.2. Triển khai tích cực, đồng
bộ và có hiệu quả các chính sách, pháp luật của nhà nước, các chương trình mục
tiêu quốc gia về Giáo dục, Y tế, Văn hóa- Xã hội, Thể dục- Thể thao trên địa
bàn;
Thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về Quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, biên chế và tự chủ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tách chức năng quản lý nhà nước ra
khỏi hoạt động sự nghiệp, đề cao vai trò chủ động sáng tạo của đơn vị sự nghiệp;
Chuyển toàn bộ các đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh và cấp huyện đang hưởng kinh phí từ ngân sách địa phương sang
cơ chế tự chủ về hoạt động chuyên môn, về tổ chức biên chế và tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên, phấn đấu hàng năm tăng mức độ tự chủ về tài chính từ 15- 20% ở
cấp tỉnh và từ 8- 10% ở cấp huyện.
4.3. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực Văn hóa- Xã hội trên địa bàn UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
đánh giá hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng phương án chuyển
đổi chủ thể quản lý đối với các đơn vị hoạt động không có hiệu quả hoặc không cần
thiết. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài chính trực tiếp cho các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động tốt nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn ngân
sách nhà nước, chống thất thoát qua các khâu trung gian.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các hoạt động dịch vụ văn hóa, đăng ký và quản lý bản quyền, đấu tranh
ngăn chặn có hiệu quả sự tác động tiêu cực của các hoạt động phi văn hóa trong
đời sống xã hội. Tạo môi trường văn hóa xã hội ổn định, lành mạnh, bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong sáng tạo, cung cấp dịch vụ,
hưởng thụ các sản phẩm giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục- thể thao theo quy định
của pháp luật.
Khuyến khích phát triển mạnh mẽ
các hình thức hoạt động xã hội, hoạt động câu lạc bộ theo nguyên tắc tự nguyện,
tự quản và tự chủ về tài chính, có quyền làm những việc mà pháp luật không cấm
vì lợi ích của các thành viên và cộng đồng.
Nhà nước có chính sách đặt
hàng, khen thưởng bằng các giải thưởng có giá trị cao các giải thi đấu chính thức
trong hệ thống thi quốc gia ở tỉnh và huyện; đầu tư cơ sở vật chất chăm lo phát
triển có trọng điểm hệ thống thiết chế công lập theo quy hoạch của Chính phủ và
chăm lo đời sống tinh thần cho bộ phận chính sách xã hội, dân nghèo ở vùng sâu,
vùng xa, vùng ven biển của tỉnh.
4.4. Một số chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập ở tỉnh ta
- Thực hiện tốt Nghị định
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Các tổ chức, cá nhân đầu tư, phát
triển các cơ sở ngoài công lập về Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể dục- Thể thao
theo đúng định hướng của nhà nước, đúng quy hoạch của địa phương sẽ được hưởng
các ưu đãi như sau:
+ Các tổ chức, cá nhân đầu tư
phát triển ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển của tỉnh sẽ được
giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Các tổ chức cá nhân đầu tư
phát triển ở các vùng đồng bằng, đô thị sẽ được giao đất miễn thu tiền sử dụng
đất hoặc tiền cho thuê đất có thời hạn theo quy định của pháp luật;
+ Được chính quyền địa phương tạo
mọi điều kiện thuận lợi giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục cấp giấy
chứng nhận sử dụng đất, thủ tục đăng ký hoạt động, đăng ký kinh doanh;
+ Các cơ sở ngoài công lập được
miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; được ưu
đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định hiện
hành;
+ Các cơ sở ngoài công lập được
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao nếu cơ sở sử dụng chênh lệch
thu, chi để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất hoặc hỗ trợ cho các đối tượng thụ
hưởng dịch vụ do cơ sở cung ứng cung cấp; các cơ sở ngoài công lập được hưởng
thuế suất thu nhập doanh nghiệp tối đa là 10% trong suốt thời gian hoạt động;
được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật Thuế Thu nhập
doanh nghiệp;
+ Cơ sở ngoài công lập đầu tư
các dự án trong lĩnh vực Giáo dục- Đào tạo và Y tế được hưởng các loại hình ưu
đãi tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước theo quy định của pháp luật; được
phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất; được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay khi thực hiện đầu tư
cho các dự án trong lĩnh vực Giáo dục- Đào tạo và Y tế;
- Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động phi lợi nhuận sẽ được miễn các loại thuế theo quy định của pháp luật;
- Tài sản nhà nước thuộc cơ sở
công lập khi chuyển đổi mục đích sử dụng sang cơ chế ngoài công lập, nhà nước
thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản trên đất, đánh giá lại theo quy định cho cơ
sở ngoài công lập thuê hoặc ưu tiên mua lại với những ưu đãi cụ thể theo quy định
của pháp luật;
- Người lao động trong các cơ sở
ngoài công lập được chủ cơ sở thực hiện chế độ lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu hoạt động;
- Tập thể và người lao động
trong các cơ sở ngoài công lập có thành tích xuất sắc được khen thưởng theo quy
định của nhà nước.
4.5. Về ngân sách và huy động
nguồn lực
Hàng năm ngân sách địa phương
cân đối chi thêm từ 3000- 5000 triệu đồng (60% vốn đầu tư phát triển; 40% vốn sự
nghiệp) nhằm kích thích phát triển xã hội hóa theo phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục- thể thao
ở cơ sở, kể cả kinh phí sắp xếp lại tổ chức, bộ máy trong quá trình thực hiện
xã hội hóa theo Nghị quyết này.
HĐND tỉnh xem xét, quyết định mức
thu phí, lệ phí trong hoạt động của các cơ sở công lập và ngoài công lập đối với
các lĩnh vực trên, nhằm bảo đảm nguồn thu theo quy định của pháp luật cho hoạt
động của các cơ sở cung ứng dịch vụ, đồng thời khuyến khích các cơ sở tạo nguồn
thu bổ sung từ các hoạt động khác theo nguyên tắc thỏa thuận, đủ bù đắp chi phí
và có thu nhập theo quy định của pháp luật.
4.6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Nhằm hỗ trợ kỹ thuật, phát huy
tiềm năng sáng tạo và nguồn lực trong xã hội để phát triển xã hội hóa các lĩnh
vực Giáo dục, Y tế, Văn hóa- Thông tin, Thể dục- Thể thao, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tiến hành xây dựng Đề án làm
thí điểm trong năm 2007 và đến 2010 thực hiện đại trà việc bầu chọn người có phẩm
chất, năng lực làm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ở cấp tỉnh và cấp
huyện nhằm không ngừng nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tổ chức thực
hiện
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành các quy định, hướng dẫn, quyết định, chỉ
thị, chỉ đạo UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực
hiện Nghị quyết tại các kỳ họp hàng năm của HĐND tỉnh;
HĐND, UBND các cấp căn cứ quy
hoạch tổng thể sử dụng đất của tỉnh, bố trí quy hoạch chi tiết hệ thống thiết
chế về giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục- thể thao. Công bố, công khai quy hoạch
và chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập để thu hút đầu
tư từ các thành phần kinh tế, các tổ chức cá nhân trong và ngoài địa phương
phát triển sự nghiệp Văn hóa- Xã hội của tỉnh nhà;
HĐND tỉnh giao cho Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan Báo chí, cơ quan Tư pháp giám
sát và vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết này;
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2007./.