ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 197/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 24
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019; Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục; Thông tư số
40/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung
tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, ban hành kèm theo Quyết định số
09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thông tư số 10/2021/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên; Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng tại xã, phường, thị trấn; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 2646/QĐ-BGDĐT
ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”,
Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Kế hoạch củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025 (sau
đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Củng cố và phát triển các cơ
sở giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) để tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng người dân, ở mọi lứa tuổi, ở mọi trình độ
khác nhau trên địa bàn thành phố được học tập thường xuyên, liên tục và suốt đời,
gắn học với hành, nhằm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.
b) Huy động sức mạnh các nguồn
lực tham gia xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống giáo dục không chính quy;
khơi dậy ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức xã hội
trong việc học tập và tham gia xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
- 100% hệ thống trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) trên địa bàn thành phố được củng
cố và tăng cường về đội ngũ cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất để để tổ chức các
hoạt động thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
- 100% cán bộ quản lý và đội
ngũ giáo viên trung tâm GDNN-GDTX có trình độ đào tạo đạt chuẩn, có 10% đạt
trình độ đào tạo trên chuẩn.
- 100% trung tâm có phòng học
kiên cố, bán kiên cố và các phòng chức năng để thực hiện hoạt động GDTX.
- 100% trung tâm GDNN-GDTX đủ
điều kiện dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề.
- 100% trung tâm GDNN-GDTX có đội
ngũ giáo viên cốt cán đủ năng lực để tổ chức dạy kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên, người lao động.
b) Đối với trung tâm học tập cộng
đồng
- 100% trung tâm học tập cộng đồng
(TTHTCĐ) được trang bị các cơ sở vật chất cần thiết (tủ sách, bàn ghế,
máy vi tính...) để tổ chức các hoạt động thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm
vụ.
- 100% TTHTCĐ có xây dựng kế hoạch
hoạt động hàng năm.
- 100% TTHTCĐ hàng năm được hỗ
trợ kinh phí để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.
- 95% người lao động trong độ
tuổi tại các phường, xã, thị trấn được học tập để nâng cao hiểu biết về nghề
nghiệp; trong đó, có 50% số người lao động được đào tạo nghề.
- 90% số lao động được chuyển
giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp - dịch vụ, chế biến hàng hóa phù hợp với địa
phương.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đối với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
a) Kiện toàn các cơ sở GDTX
theo chủ trương, quy định pháp luật hiện hành.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung
học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho
người lớn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
c) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, báo cáo viên của các
trung tâm GDNN-GDTX.
d) Lựa chọn, cử giáo viên có đủ
năng lực tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về giáo dục kỹ năng sống để tổ chức
dạy kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, người lao động.
đ) Tiếp tục tổ chức các lớp học
văn hóa kết hợp với học nghề.
e) Tổ chức điều tra nhu cầu học
tập của người dân để tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ,
công chức và người lao động trên địa bàn.
g) Tăng cường các hoạt động tư
vấn, hỗ trợ đối với các TTHTCĐ; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực quản lý, chỉ đạo và tổ chức hoạt động cho cán bộ quản lý, cán bộ thường
trực của TTHTCĐ; tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp dạy học người lớn cho giáo
viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ trên địa bàn.
h) Xây dựng ban hành chính
sách, cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, Đoàn thể của địa phương nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển các trung tâm GDNN-GDTX; tăng cường huy động
các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và từ xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm thiết bị dạy học cho các trung tâm GDNN-GDTX.
2. Đối với
trung tâm học tập cộng đồng
a) Kiện toàn, xây dựng mô hình
TTHTCĐ hoạt động theo hướng kết hợp với Nhà văn hóa, điểm Bưu điện văn hóa xã,
Thư viện xã…; tăng cường huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và từ xã
hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, phương tiện hoạt
động cho các TTHTCĐ.
b) Kiện toàn các ban quản lý,
xây dựng đội ngũ báo cáo viên, hướng dẫn viên nòng cốt TTHTCĐ; hướng dẫn các
TTHTCĐ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc tổ chức triển khai các hoạt động của TTHTCĐ.
c) Chú trọng việc mở rộng địa
bàn hoạt động của TTHTCĐ theo hướng đưa các lớp học, các hoạt động của TTHTCĐ đến
các ấp, khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tham gia học
tập theo nhu cầu.
d) Nghiên cứu đổi mới mô hình
TTHTCĐ hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng trên địa
bàn thành phố.
đ) Tăng cường phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức biên soạn tài liệu, học liệu địa phương, tài liệu
tham khảo, các chuyên đề bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao
công nghệ tại các TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện cho người dân học tập theo nhu cầu.
e) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các trung tâm học tập cộng
đồng.
g) Khuyến khích các TTHTCĐ tổ
chức khai giảng các lớp dạy nghề, các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ tại địa phương kết hợp với việc tổ chức Tuần lễ hưởng
ứng học tập suốt đời hàng năm nhằm thu hút sự quan tâm và tham gia của xã hội đối
với hoạt động của TTHTCĐ tại địa phương.
3. Tăng cường
công tác xóa mù chữ, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
a) Các quận, huyện chủ động chỉ
đạo tổ chức việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về số người mù chữ, tái
mù chữ trên địa bàn; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác xóa mù chữ phù hợp
với thực tiễn; đặc biệt ưu tiên những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
b) Tiếp tục huy động những người
trong độ tuổi 15 - 60 chưa biết chữ ra lớp học xóa mù chữ, đặc biệt quan tâm đến
trẻ em gái, phụ nữ người dân tộc thiểu số.
4. Một số
hoạt động khác
a) Chỉ đạo các cơ sở GDTX tiếp
tục tăng cường các hoạt động giáo dục ngoại khóa và thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả các hoạt động: Giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu;
giáo dục phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; giáo dục an toàn giao thông... tích cực
tham gia các hoạt động do các cơ quan, đơn vị, Đoàn thể của địa phương tổ chức.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên và
người lao động được tổ chức trên địa bàn.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả kế hoạch hành động của địa phương về giáo dục cho mọi người với những nội
dung thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp,
đơn vị, Đoàn thể hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp,
hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
đ) Tổ chức công tác sơ kết, tổng
kết năm học, công tác thi đua - khen thưởng để kịp thời rút kinh nghiệm và biểu
dương các đơn vị có nhiều thành tích trong công tác tổ chức học tập và học tập
suốt đời.
III. THỜI
GIAN, PHƯƠNG THỨC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời
gian thực hiện
Từ quý IV năm 2021 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2025.
2. Phương
thức thực hiện
Việc củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống GDTX trên địa bàn thành phố giai đoạn
2021 - 2025 được thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ cụ thể đối với từng
cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định hiện hành.
3. Kinh
phí
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch
do ngân sách nhà nước đảm bảo theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm theo quy định
tại Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
b) Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao trong Kế hoạch, các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của
thành phố để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Huy động từ các nguồn tài trợ,
đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài trợ khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các
các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
b) Hàng năm, tổ chức chỉ đạo tốt
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với GDTX và hoạt động TTHTCĐ.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch theo từng năm và tổng kết, triển khai giai
đoạn tiếp theo vào cuối năm 2025.
2. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho
việc mua sắm trang thiết bị ban đầu, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên và
phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý TTHTCĐ từ ngân sách nhà nước theo quy
định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Chủ trì, hướng dẫn các các
các cơ quan có liên quan về định mức chi và thủ tục thanh quyết toán hàng năm
theo quy định.
3. Sở Nội
vụ
Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng người làm việc
thực hiện nhiệm vụ tại trung tâm GDNN và GDTX theo đúng quy định.
4. Hội
Khuyến học thành phố
a) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc duy trì, củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các TTHTCĐ.
b) Tổ chức thực hiện các Chương
trình phối hợp hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo
chỉ đạo của Hội Khuyến học Việt Nam, góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch củng
cố, phát triển các trung tâm GDTX, TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả, bền vững giai
đoạn 2021 - 2025.
5. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo kỹ
năng nghề nghiệp mới cho người lao động.
b) Nhân rộng các mô hình đào tạo,
đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề
gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng
sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Ủy ban
nhân dân quận, huyện
a) Chủ trì, chỉ đạo các Phòng
Giáo dục và Đào tạo chủ động tham mưu với các cơ quan chức năng để phối hợp kiện
toàn, xây dựng mô hình TTHTCĐ hoạt động theo hướng kết hợp với Nhà văn hóa, điểm
Bưu điện văn hóa xã, Thư viện xã…; tăng cường huy động các nguồn lực từ ngân
sách nhà nước và xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết
bị, phương tiện hoạt động cho các TTHTCĐ.
b) Chủ trì, chỉ đạo việc kiện
toàn các ban quản lý, xây dựng đội ngũ các báo cáo viên, hướng dẫn viên nòng cốt
TTHTCĐ; hướng dẫn các TTHTCĐ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện; nâng cao hiệu quả,
chất lượng hoạt động của TTHTCĐ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm
vụ được giao trong Kế hoạch.
c) Bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách địa phương cho việc mua sắm trang thiết bị ban đầu, hỗ trợ kinh phí
hoạt động thường xuyên và phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý các TTHTCĐ
trên địa bàn theo quy định.
Yêu cầu các đơn vị tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp,
báo cáo, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|