ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 08 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 44/NQ-CP NGÀY 09/6/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG SỐ 27-CTR/TU NGÀY 17/02/2014 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 29-NQ/TW NGÀY 04/11/2013 HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
(KHÓA XI) VỀ “ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP
ngày 09/6/2014 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị quyết 44) và Chương trình hành
động số 27-CTr/TU ngày 17/02/2014 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa
XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (gọi tắt là
Nghị quyết 29, Chương trình 27), Ủy ban nhân
dân Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động đến năm 2020,
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Huy động sức mạnh của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân Thủ đô; đổi mới cơ chế và tăng cường đầu tư cho lĩnh
vực giáo dục; xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung thực hiện nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo; xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục Thủ đô là nền giáo dục mở, thực
học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo
dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô và đất nước.
2. Yêu cầu
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm,
đề án, dự án trọng điểm, cơ chế chính sách và lộ trình
thực hiện từ 2014 đến 2030 để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình 27-CTr/TU. Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung
ương, Chương trình hành động 27-CTr/TU của Thành ủy và Kế hoạch của UBND Thành phố đảm bảo đồng bộ, thiết thực,
hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo, nhằm xây dựng và phát triển hệ
thống giáo dục Thủ đô Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phấn
đấu giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, phấn đấu đến năm 2025
giáo dục Thủ đô đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với giáo dục mầm non
- Mục tiêu:
Giúp trẻ phát triển toàn diện về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5
tuổi có chất lượng. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non
trẻ 5 tuổi trong những năm tiếp theo, thực hiện miễn học phí trước năm 2020.
Triển khai xây dựng Đề án phát triển giáo dục mầm non cho giai đoạn tiếp theo
2016-2020.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Tỷ lệ huy động trẻ tổng độ tuổi
đi học: Đến năm 2015, số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đi học đạt ít nhất 35%, trẻ
mẫu giáo đạt 95%; đến năm 2020, trẻ nhà trẻ đạt trên 60%, trẻ mẫu giáo đạt 98%
trở lên; duy trì 100% trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo; quan tâm đến trẻ em khuyết
tật.
+ Đến năm 2015 có 100% trường mầm
non thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, 100% cơ sở giáo dục mầm non
ứng dụng tin học trong quản lý và giáo
dục.
+ Tỷ lệ trẻ đạt chuẩn phát triển
năm 2020 đạt 90% trở lên. Giảm tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng năm 2015 xuống
dưới 7%, đến năm 2020 xuống 3%.
+ Phấn đấu đến năm 2015 triển khai
thí điểm 14 trường chất lượng cao. Tỷ lệ trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc
gia đến năm 2015 đạt 50%-55%, năm 2020 đạt 70%.
+ Từng bước nâng định mức chi
thường xuyên cho trẻ em mầm non 5 tuổi hàng năm để đạt 7,3 triệu đồng/trẻ/năm
theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Toàn Thành phố cần cải tạo và xây mới 402 trường giai đoạn 2011-2020,
trong đó công lập 300 trường, ngoài công lập 102 trường.
b) Đối
với giáo dục phổ thông
- Mục tiêu:
Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, hình thành phẩm chất, năng lực công dân cho học sinh, chuyển mạnh từ
trang bị kiến thức sang phát huy năng lực của học sinh. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Triển khai chương trình giáo
dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung
học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau
trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho
giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng theo hướng mở, linh hoạt, liên thông.
Chú trọng giáo dục hướng nghiệp, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học
sinh. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục bậc tiểu học mức độ 2 và phổ cập
trung học cơ sở, phấn đấu phổ cập trình độ trung học và tương đương, thực hiện giáo
dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Giáo dục tiểu học:
● Duy trì và giữ vững chất lượng
phổ cập giáo dục. Tỷ lệ huy động trẻ đi học đúng độ tuổi (6-11 tuổi) đạt 100%.
Giảm sĩ số bình quân từ 35 học sinh/lớp vào năm 2010 xuống 30 học sinh/lớp vào
năm 2020.
● Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày
đạt trên 90% vào năm 2015 và trên 95% vào năm 2020. Tỷ lệ trường tiểu học công
lập đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 50% - 55%, đến năm 2020 đạt 70%.
● Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản các
trường học được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đạt kiên cố hóa, hiện đại hóa.
Đến năm 2015 triển khai thí điểm 10 trường chất lượng cao.
● Toàn thành phố cải tạo và xây
mới 114 trường tiểu học giai đoạn 2011-2020, trong đó công lập 74 trường, ngoài
công lập 40 trường.
+ Giáo dục trung học cơ sở:
● Tỷ lệ thiếu niên đi học đúng độ
tuổi (11-14 tuổi) đạt 100% vào năm 2015 và giữ vững trong các năm tiếp theo. Tỷ
lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt trên 50% vào năm 2015 và trên 90% vào năm 2020.
Giảm sĩ số bình quân từ 36 học sinh/lớp năm 2010 xuống 30 học sinh/lớp vào năm
2020.
● Đến năm 2015 triển khai thí điểm
05 trường chất lượng cao. Tỷ lệ trường trung học cơ sở công lập đạt chuẩn quốc
gia năm 2015 đạt 50%-55%, năm 2020 đạt 75-80%.
● Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản
các trường học được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đạt kiên cố
hóa, hiện đại hóa. Thực hiện chương trình phát triển khoa học công nghệ và giáo
dục đào tạo trong toàn ngành.
● Toàn thành phố cải tạo và xây
mới 50 trường trung học cơ sở giai đoạn 2011-2020 trong đó công lập 35 trường,
ngoài công lập 15 trường.
+ Giáo dục trung học phổ thông:
● Phấn đấu đến năm 2015, có 90% số
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ Trung học phổ thông và tương đương, đến năm
2020 đạt trên 95%. Giảm sĩ số bình quân từ 45 học sinh/lớp năm 2010 xuống 40
học sinh/lớp vào năm 2016.
● Tỷ lệ trường trung học phổ thông
công lập đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 50% - 55%, năm 2020 đạt 70%. Triển khai
thí điểm 6 trường chất lượng cao đến năm 2015. Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản các
trường học được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đạt kiên cố hóa,
hiện đại hóa. Đầu tư xây dựng mô hình
trường trung học phổ thông Thủ đô đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
● Toàn
Thành phố cải tạo và xây dựng 50 trường trung học phổ thông giai đoạn 2011-
2020, trong đó công lập 20 trường, ngoài công lập 30 trường.
c) Đối với giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học
- Mục tiêu:
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo
nhân lực có chất lượng và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững của Thủ đô, đất nước. Tập trung phát triển đào tạo nghề, đào tạo nhân lực
có kiến thức, kỹ thuật cao, có kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Đối với giáo
dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát
triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người
học.
+ Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề) và giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp
với quy hoạch phát triển nhân lực Thủ đô.
+ Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo
phù hợp với nhu cầu phát triển đa dạng về công nghệ và các lĩnh vực, ngành
nghề, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội, hội
nhập, cạnh tranh quốc tế và theo nhu cầu của người học.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào
tạo đến năm 2015 là 55%, đến năm 2020 đạt trên 75%. Thu hút 20-25% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Phát
triển đào tạo nghề truyền thống tại các làng nghề.
+ Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho 14 trường trung cấp chuyên nghiệp hiện có giai đoạn 2011 - 2020, trong đó
công lập 5 trường, ngoài công lập 9 trường.
+ Toàn Thành phố có 5 - 6 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao theo hướng tiếp cận mô hình giáo dục tiên
tiến của thế giới.
+ Tập trung đầu tư xây dựng trường
Đại học Thủ đô, trên cơ sở nâng cấp và phát triển trường Cao đẳng sư phạm Hà
Nội. Phấn đấu đến năm 2015 xây mới 02 trường trung cấp chuyên nghiệp ở huyện
Ứng Hòa và thị xã Sơn Tây.
d) Đối với giáo dục thường xuyên
- Mục tiêu:
+ Bảo đảm điều kiện cho mọi người,
nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng diện chính sách được
tiếp tục học tập ở mọi lúc, mọi nơi, mọi trình độ nhằm nâng cao dân trí, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao động, chuyển đổi nghề
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo
dục thường xuyên và hình thức học tập phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học,
tăng cường áp dụng hình thức giáo dục từ xa, nhất là học tập qua mạng internet.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu đến năm 2020 có 99,5%
số người trong độ tuổi 15-60 biết chữ. 100% quận, huyện, thị xã và 100% đơn vị
cấp xã đạt chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2015 - 2020.
+ Huy động trên 95% trẻ khuyết tật
đi học các lớp phổ cập, trường chuyên biệt. Huy động trên 99% số người mù chữ
trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi ra học lớp xóa mù chữ. 95% người mới biết chữ
tiếp tục học tập và không tái mù chữ. 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm
học tập cộng đồng và có 70% số trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
+ Thu hút 99,5% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở chưa học trung học phổ thông vào học chương trình giáo
dục thường xuyên và học nghề.
+ Phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất
cho 8 trung tâm giáo dục thường xuyên (trong đó có 2 trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp Thành phố).
đ) Về phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục
- Mục tiêu:
Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo, là điều
kiện cơ bản đảm bảo thực hiện thắng lợi “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu, đến năm 2020 tất cả
giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 80% giáo
viên ở cơ sở giáo dục mầm non phải có trình độ từ cao đẳng và đại học trở lên;
đối với trung học phổ thông phải có ít nhất 30% giáo viên có trình độ Thạc sĩ
trở lên; giảng viên trường cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và
phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp
phải có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên và qua đào tạo về
nghiệp vụ quản lý.
+ Đảm bảo 100% đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó 90% đạt từ khá trở lên;
100% cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn về lý luận chính trị và có trình độ đào
tạo trên chuẩn. Đảm bảo 100% giáo viên dạy đúng môn học theo chuyên ngành đào
tạo.
+ Phấn đấu đến năm 2016 có 35 -
40% cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên, đến năm 2020 có 50 - 55% cán bộ,
giáo viên, nhân viên là đảng viên.
+ Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, giáo viên dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng nước ngoài. Đến năm
2015, có 100 - 150 giáo viên dạy các môn khoa học tự nhiên bậc trung học phổ
thông có thể giảng dạy bằng tiếng nước ngoài trong trường công lập.
+ Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100%
giáo viên tiếng Anh cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên, Giáo dục chuyên nghiệp đạt chuẩn trình độ bậc 4 hoặc B2; 100% giáo viên
Trung học phổ thông đạt chuẩn trình độ bậc 5 hoặc C1 theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. 50% cán bộ, giáo viên, công chức, viên chức sử dụng thành thạo
tiếng Anh; 65% cán bộ quản lý các trường, các cấp học, bậc học sử dụng thành thạo
tiếng Anh giao tiếp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường sự quản lý
của Nhà nước đối với quá trình đối mới
giáo dục và đào tạo Thủ đô
- Quán triệt đầy đủ quan điểm chỉ
đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, các kết quả, kinh nghiệm phát triển giáo
dục và đào tạo của cả nước, của Thủ đô để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo trong Nghị quyết 29 của Trung ương, Nghị quyết số 44 của
Chính phủ và Chương trình hành động số 27 của Thành ủy Hà Nội, gắn với tình
hình thực tiễn, điều kiện, yêu cầu, đòi hỏi cụ thể của Thành phố, của từng địa
phương, cơ quan, đơn vị.
- Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, các cơ sở
giáo dục xây dựng kế hoạch, chương trình
hành động cụ thể quan điểm giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, phải đi
trước và được đầu tư trước, gắn với những nội dung liên quan đến lĩnh vực giáo
dục đào tạo được quy định tại Luật Thủ đô và Luật Giáo dục.
- Các cơ quan thông tin đại chúng
đổi mới nội dung, hình thức, cơ chế phối hợp để có sự thống nhất và đạt hiệu
quả trong hoạt động thông tin và truyền thông. Mở kênh phát thanh, truyền hình
giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm tăng cường tuyên truyền về đổi mới nội dung,
hình thức, phương pháp giáo dục, đào tạo và dạy nghề, tạo sự đồng thuận và huy
động sự tham gia đánh giá, giám sát, phản biện của toàn xã hội đối với công
cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
- Biểu dương gương người tốt, việc
tốt, điển hình tiên tiến trong hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Nâng cao nhận thức về vai trò
quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong
việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình. Trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp, các gia đình trong việc tích cực thực hiện xã hội hóa
giáo dục; tham gia tạo các nguồn lực phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề
trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, xã hội học tập và học tập suốt đời.
- Coi trọng công tác phát triển đảng,
công tác chính trị, tư tưởng của các trường, phấn đấu các trường đều có chi bộ
đảng đến năm 2015 (đối với các trường công lập), năm 2016 (đối với các trường
ngoài công lập). Các cấp ủy, lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, tạo môi
trường giáo dục trung thực, dân chủ, sáng tạo và thân thiện, thầy cô giáo phải
là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Quan tâm phát triển đảng đối với học
sinh, sinh viên tiên tiến tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Triển khai quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành
nghề, trình độ và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo thực hiện. Quy
hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực là nhiệm vụ then chốt của quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, thành phố.
- Áp dụng khoa học quản lý trong
giáo dục và đào tạo. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trong từng thời
kỳ đi đôi với việc đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục và coi đó phải là
tiêu chí để đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo
của người đứng đầu và chính quyền các cấp. Xác lập cơ chế phối hợp, báo cáo để Kế hoạch được triển khai hiệu quả trong hệ
thống giáo dục và đào tạo Thủ đô.
- Xây dựng quy chế quy định trách
nhiệm các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị-xã hội trong việc chỉ
đạo, phối hợp với các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy
nghề giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục, coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người
học
- Tích cực nghiên cứu, chuẩn bị
các điều kiện đảm bảo để triển khai tốt Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông từ sau năm 2015. Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt kế hoạch
giáo dục phù hợp điều kiện thực tế của Thủ đô.
- Triển khai các dự án, đề án về
đổi mới phương pháp dạy học. Khuyến khích tổ chức biên soạn sách giáo khoa giáo
dục lịch sử địa phương (sách in và sách điện tử) sử dụng thống nhất trong thành
phố. Thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng dạy cách học
và tự học. Thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, văn hóa
và rèn luyện kỹ năng sống cũng như chất lượng giáo dục thể chất trong trường
học nhằm phát triển thể lực, tầm vóc học sinh, sinh viên. Chú trọng nâng cao
năng lực ngoại ngữ, tin học, hướng dẫn và thu hút nhiều học sinh trung học phổ
thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tổ chức nhiều hoạt động nâng cao trí tuệ
cho học sinh, sinh viên.
- Tiếp tục thực hiện việc đổi mới
và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, bảo đảm mục tiêu giúp trẻ phát triển
thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1. Triển khai chương trình hướng dẫn chăm
sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục.
- Phát triển đa dạng nội dung, tài
liệu và hình thức giáo dục thường xuyên, đáp ứng nhu cầu học tập của người học
và chuyển đổi ngành, nghề của xã hội. Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây
dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp
để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
- Thực hiện công khai mục tiêu đổi
mới giáo dục và đào tạo và chuẩn đầu ra của từng cấp học, trường học; coi đó là
cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo,
là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp rà soát, xây dựng nội dung chuẩn đầu ra đối với từng
ngành, từng chương trình đào tạo cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Xây dựng
tiêu chuẩn về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao và xác định
nhu cầu xã hội đối với loại chương trình này. Phát triển các chương trình đào
tạo trình độ đại học theo hướng: Nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng. Vận dụng
có chọn lọc một số chương trình đào tạo tiên tiến của các trường đại học có uy
tín trong khu vực và trên thế giới vào công tác đào tạo của các trường đại học
trên địa bàn Thủ đô.
- Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã
hội. Quy định trách nhiệm và cơ chế phù hợp để mở rộng các hình thức, nội dung
liên kết trong đào tạo giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp; khuyến khích mở các
cơ sở giáo dục đại học trong các doanh nghiệp lớn nhằm thực hiện có hiệu quả
việc cung cấp nhân lực trực tiếp cho các doanh nghiệp; huy động tối đa sự tham
gia của các doanh nghiệp vào việc xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng và đánh
giá chương trình, tổ chức đào tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc đổi mới
hình thức tổ chức, thiết kế chương trình, nội dung và phương pháp dạy và học,
xây dựng hệ thống ngân hàng bài giảng điện tử, thực hiện Kế hoạch số 83/KH-UBND
ngày 11/6/2012 của UBND Thành phố. Hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho
việc đào tạo trực tuyến (E-learning).
- Triển khai các hệ thống thông
tin quản lý giáo dục trực tuyến và cơ sở dữ liệu của ngành. Tổ chức các chương
trình đào tạo bồi dưỡng về công nghệ thông tin,
triển khai quy định chuẩn kiến thức về công nghệ
thông tin đối với cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và học sinh.
- Thực hiện đồng bộ theo tiến độ
các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch số
90/KH-UBND ngày 21/6/2012 của UBND Thành
phố về nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh phổ thông,
giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên theo Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 và tập trung vào các nhiệm
vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, xây dựng các chương trình dạy học dựa theo
khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ Việt Nam và Châu Âu.
3. Đổi mới căn bản công tác thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo
dục, đào tạo theo yêu cầu phát triển phẩm
chất và năng lực người học
- Thực hiện đổi mới nội dung, hình
thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo theo hướng phải chú trọng
đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề
trong học tập và thực tiễn, đánh giá được sự trưởng thành về phẩm chất và năng
lực của người học.
- Phối hợp sử dụng kết quả đánh
giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy
với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình
và của xã hội. Tổ chức các kỳ thi và tuyển sinh các lớp đầu cấp an toàn, nghiêm
túc, kết hợp kết quả đánh giá quá trình học tập và sử dụng được kết quả đó cho
việc tuyển sinh vào lớp 10 và làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học. Đảm bảo cho kết quả thi thực sự khách quan, phản
ánh đúng chất lượng dạy và học, tác động tích cực việc thực hiện các mục tiêu
giáo dục.
- Triển khai cơ chế xác định chỉ
tiêu tuyển sinh đào tạo nghề, đào tạo cao đẳng hàng năm trên cơ sở nhu cầu của
thị trường lao động, năng lực đào tạo và tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm
của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Thực hiện quy chế đào tạo theo
hướng người học được bảo lưu kết quả học tập để học liên thông trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Triển khai tốt việc đổi mới phương thức đánh giá và công nhận
tốt nghiệp, tăng cường quản lý chất lượng đầu ra ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
- Thực hiện định kỳ kiểm định chất
lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và công khai kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục trước xã hội. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo
dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, cơ sở có yếu tố nước ngoài.
Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng
đồng. Triển khai các chương trình đánh giá quốc tế về chất lượng giáo dục phổ
thông để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo Thủ đô.
- Thực hiện đổi mới cách tuyển
dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất
lượng, hiệu quả công việc thực tế. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối
với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng và định
hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng hệ thống giáo dục mở, học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
- Tiếp tục ổn định hệ thống giáo
dục phổ thông. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở
trung học phổ thông. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp thành
phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Quy hoạch mạng lưới trường học thành
phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao; Quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực của Thủ đô. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Quy hoạch, xây dựng đồng bộ mạng lưới các cơ
sở dạy nghề của thành phố. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và dạy nghề sau trung
học phổ thông; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng
cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
- Triển khai thực hiện một số chế
độ chính sách với mô hình trường công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô
như: Xây dựng cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập chất
lượng cao; Tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp
giảng dạy, dịch vụ chất lượng cao áp dụng tại một số cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông; Quy định bổ sung chương trình giảng dạy nâng cao ngoài chương
trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để áp dụng đối với các cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao.
- Quan tâm phát triển nhân lực các
ngành, nghề mũi nhọn, đặc thù, lĩnh vực quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô nhưng sức thu hút thấp.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế để xác định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đào tạo
nghề, coi đào tạo nghề là một nhiệm vụ trọng tâm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của Thành phố.
- Đẩy mạnh triển khai Đề án “Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”
của Chính phủ. Kết hợp quy hoạch và phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng nhằm
phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân để xây dựng xã hội học tập. Bố
trí cán bộ chuyên trách làm việc tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
đào tạo và dạy nghề. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển
các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Đa dạng hóa các hình thức,
phương thức học tập, đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng
nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế để tổ chức, cá
nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương
trình đào tạo và đánh giá năng lực người học. Quy định trách nhiệm của các cơ
sở sử dụng lao động qua đào tạo trong việc tham gia xây dựng, phát triển chương
trình đào tạo, hỗ trợ các điều kiện thực hành, thực tập trong hoạt động đào tạo.
5. Đổi mới căn bản công tác
quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền
tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; coi
trọng quản lý chất lượng
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020, Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 gắn với Quy hoạch phát triển Thủ đô đến năm 2020 và tầm nhìn
2030, phù hợp với Luật Giáo dục, Luật Thủ đô và tình hình phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh dự
báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng nhu
cầu nhân lực của xã hội. Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý
thống nhất trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà
nước về giáo dục, đào tạo trên địa bàn thành phố, thực hiện Nghị định 115/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban,
ngành và UBND quận, huyện, thị xã trong quản lý giáo dục. Xác định rõ trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản
lý theo ngành, lãnh thổ của các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung cơ chế để tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản
lý giáo dục các cấp, gắn trách nhiệm với quyền
hạn sử dụng nhân sự và tài chính, đặc biệt trong quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non, phổ thông; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung vào quản lý chất lượng
giáo dục trên địa bàn thành phố: Thực hiện chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất
lượng và quản lý quá trình giáo dục, đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu
ra trên cơ sở ứng dụng và phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu mới về khoa học giáo dục, khoa học
công nghệ và khoa học quản lý về giáo dục, đào tạo.
- Triển khai việc sắp xếp các
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật - tổng hợp - hướng
nghiệp và trung tâm dạy nghề cấp huyện. Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước
về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Thực hiện cơ chế người học tham
gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ
quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở
giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài. Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục và đào tạo
đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài
và cơ sở đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam.
- Triển khai thực hiện Quy định về
quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch “Nâng cao
chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn
2013-2016" (tiếp tục thực hiện Đề án 1928 của Chính phủ) và các năm tiếp theo.
- Củng cố bộ máy thanh tra giáo
dục; tăng cường vai trò, quyền hạn và trách nhiệm thanh tra giáo dục, thực hiện
Nghị định 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý giáo dục các cấp, việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở
giáo dục đào tạo; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và thông báo công khai trước
công luận nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm học thêm; tiêu cực
trong thi cử; lạm thu trong trường học; chấn chỉnh hoạt động các cơ sở giáo dục
ngoài công lập, cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, hoạt động đào tạo liên kết
với nước ngoài và các tồn tại khác theo quy định của pháp luật. Định kỳ có tổng kết đánh giá kết quả khắc phục các tiêu
cực trong giáo dục, đào tạo.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công chức, viên chức quản lý
giáo dục (gọi tắt là cán bộ quản lý giáo dục)
- Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh gắn với các phong trào thi đua của ngành. Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ
chức Đảng và phát triển Đảng trong các trường học; hàng năm mở các lớp bồi
dưỡng lý luận chính trị cho đối tượng đảng viên là cán bộ quản lý và cán bộ
trong diện quy hoạch.
- Thực hiện quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực ngành Giáo dục và Đào tạo Thủ đô giai đoạn 2011-2020; tiếp tục
thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương; Chỉ thị
35/CT-TU ngày 04/8/2005 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 111/KH-UB ngày
19/9/2011 của UBND thành phố Hà Nội về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ngành
Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2016. Triển khai Đề án phát triển trường trung học phổ thông chuyên, Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh phổ thông, giáo
dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên giai đoạn 2008 - 2020 của Chính phủ và
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng nâng cao chất lượng,
đảm bảo đủ về số lượng và phù hợp về cơ cấu theo quy hoạch phát triển nhân lực
của ngành và Thủ đô, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.
- Triển khai các quy định về hệ
thống chức danh nhà giáo và vị trí việc làm; chế độ làm việc của nhà giáo và
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý về tư tưởng chính trị, đạo đức, năng lực nghề nghiệp
theo từng cấp học và trình độ đào tạo, đảm bảo đồng bộ về cơ cấu, 100% giáo
viên dạy đúng môn học theo chuyên ngành đào tạo, phù hợp với yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Đa dạng hóa các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng, đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp bồi dưỡng và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực
nghề nghiệp.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại
đội ngũ giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu triển khai
chương trình, sách giáo khoa mới. Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng
giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Triển khai quy chế bồi dưỡng thường
xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, lý luận chính
trị cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo
viên, cán bộ quản lý các cấp. Bảo đảm bình đẳng về tôn vinh và cơ hội đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữa nhà giáo trường công lập và trường ngoài
công lập.
- Hình thành đội ngũ giáo viên làm
nòng cốt dạy các môn khoa học tự nhiên bằng các thứ tiếng nước ngoài trong các trường
chất lượng cao và trường Trung học phổ thông chuyên của thành phố. Xây dựng kế
hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo về
trình độ đào tạo, có chứng chỉ năng lực ngôn ngữ theo tiêu chuẩn.
- Sắp xếp, kiện toàn hệ thống và
điều chỉnh nhiệm vụ các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở bồi dưỡng cán bộ giáo
dục. Phát triển hệ thống trường Đại học Thủ đô; các trường Cao đẳng, trường
Trung cấp sư phạm; trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong và trường Bồi dưỡng cán
bộ giáo dục Hà Nội; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, chương
trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có chất lượng cho Thủ đô, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng đào tạo,
huấn luyện; đầu tư nâng cấp trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô, đáp ứng yêu cầu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quân sự, kiến thức quốc
phòng, an ninh cho lãnh đạo các cấp, các ngành của thành phố. Chú trọng bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh về nghiệp vụ sư phạm.
Triển khai Quyết định số 607/QĐ-TTg ngày 24/4/2014 của Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh cho các
trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng
nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020”; xây dựng kế hoạch đào tạo,
tuyển dụng đội ngũ giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Thực hiện các chính sách ưu tiên hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng thường
xuyên, các chính sách ưu đãi, chính sách tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhằm
thu hút những nhà giáo có năng lực, trình độ cao, có tài năng phục vụ giáo dục
và đào tạo Thủ đô, nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng cơ chế tín dụng để tạo
điều kiện về nhà ở và học tập cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu giáo dục đủ năng lực tham mưu
cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển giáo dục đào tạo của
Thủ đô. Hàng năm cử các nhà giáo, cán bộ quản lý giỏi đi đào tạo, bồi dưỡng ở
nước ngoài, tạo điều kiện để các nhà giáo, chuyên gia nước ngoài tham gia giảng
dạy và nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo và hội nhập
quốc tế.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng,
đánh giá, sử dụng và bổ nhiệm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng quy
định về điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý, giáo viên
đảm bảo công bằng, hợp lý, tạo sự đồng đều về chất lượng giáo dục trong vùng
miền và các trường. Có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết
đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách
đối với giáo viên.
7. Tiếp tục nghiên cứu, rà
soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và đổi mới các chính sách, cơ chế tài
chính, tăng cường cơ sở vật chất, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, xây
dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và
xây dựng cơ chế chính sách đặc thù phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô, trên
cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, vận dụng, khai thác những
tính chất đặc thù đã được nêu trong Luật Thủ đô, qua đó tạo được bước đột phá
nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo của Thủ đô.
- Bảo đảm đủ quỹ đất theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho việc xây dựng trường học phù hợp với quy hoạch
các công trình phục vụ dân sinh. Tập trung chỉ
đạo triển khai đồng bộ, có hiệu quả Quy hoạch phát triển Ngành, trọng
tâm là: Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn 2030; Quy hoạch mạng lưới trường học Thành phố giai đoạn 2011 - 2020;
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề trên địa bàn
Thủ đô do Chính phủ phê duyệt theo nguyên tắc tập trung đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho Thủ đô và cả nước.
- Điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách về khuyến
khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn lực chất lượng cao phục vụ
phát triển giáo dục và đào tạo, nâng mức khen thưởng cho học sinh giỏi, giáo
viên bồi dưỡng học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế để đánh giá đúng công lao
của giáo viên và thành tích của học sinh.
- Phân bổ ngân sách cho giáo dục,
đào tạo được ưu tiên trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, tối thiểu ở mức 22% tổng chi ngân sách đi đôi với đẩy mạnh huy động các
nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Thực hiện giao ngân sách giáo
dục, đào tạo và dạy nghề dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật và nhiệm vụ
được giao.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách, bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo
dục, đào tạo công lập trên cơ sở đảm bảo quy hoạch phát triển ngành và theo
nguyên tắc đầu tư cho giáo dục đào tạo phải đi trước một bước, theo hướng đạt
chuẩn và từng bước hiện đại hóa.
- Xây dựng cơ chế và lộ trình điều
chỉnh học phí theo hướng linh hoạt, phù hợp trên cơ sở chất lượng và chi phí
đào tạo để phát huy năng lực của từng loại hình cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy
nghề, có sự giám sát chặt chẽ của nhà nước và xã hội; đảm bảo sự công bằng về
mọi chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên giữa các cơ sở giáo dục công
lập và ngoài công lập. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính
sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn được vay để học.
- Huy động sự tham gia của toàn xã
hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo
dục, đào tạo và dạy nghề, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày
09/8/2012 của Chính phủ về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
loại hình dịch vụ sự nghiệp công”, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu
tư phát triển giáo dục đào tạo.
- Khuyến khích hợp tác, liên kết
giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; phối hợp giữa các cơ sở giáo dục,
đào tạo và dạy nghề với các cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên
cố hóa, hiện đại hóa trường, lớp học, có
chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường học. Từng bước hiện đại hóa cơ
sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ
thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp, số lớp trên mỗi
trường không vượt quá quy định của từng cấp học. Ưu tiên tập trung đầu tư xây
dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm
từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Mở rộng diện học sinh
được học 2 buổi/ngày, nhất là ở mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác
đầu tư xây dựng cơ bản; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn
quốc gia; tiếp tục thực hiện Đề án phát
triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020. Thực hiện
tốt công tác thiết bị trường học, thư viện trường học.
- Đẩy mạnh công tác khuyến học,
khuyến tài. Tôn vinh kịp thời, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên
cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học
quản lý
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình
trường học mới. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin và các nghiên cứu mới trong quản lý và hoạt động giáo dục, đào
tạo và dạy nghề; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông
tin trong các trường; phát triển hệ thống đào tạo từ xa và nguồn học
liệu kỹ thuật số.
- Tập trung đầu tư và phát triển
mạng lưới cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Xây dựng một
số trường đại học chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu hiện đại của Thủ đô và
hoàn thiện chính sách cho phù hợp để thu hút các nhà khoa học trong nước và
quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán
bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục đủ tầm để tham mưu cho việc hoạch định các
chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án trọng điểm
để phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô. Ưu tiên cử cán bộ đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài về khoa học giáo dục; đầu tư nhằm nâng cao tiềm lực nghiên
cứu khoa học giáo dục.
- Triển khai chương trình nghiên
cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, chú
trọng nghiên cứu cơ bản nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch
định đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục, đào
tạo Thủ đô. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo
với các tổ chức khoa học công nghệ, các viện nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội,
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có
cơ chế đặc biệt để phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học đa
ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế.
- Khuyến khích thành lập các trung
tâm nghiên cứu, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hình thành các tổ chức
chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học
nhằm phát triển mạnh hoạt động xúc tiến, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế trong các trường đại học.
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo
dục, đào tạo
- Chủ động mở rộng và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo nhằm tranh thủ các nguồn lực,
vận dụng có chọn lọc và sáng tạo kinh nghiệm các mô hình giáo dục tiên tiến đi
đôi với phát huy nội lực, giữ vững bản sắc dân tộc, độc lập, tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục thu hút, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực đem lại từ hợp tác quốc tế cho công tác giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Mở rộng các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài. Triển
khai Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục
và dạy nghề của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chính phủ.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
về giáo dục; khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và xây dựng một số cơ sở giáo dục
trên địa bàn thành phố. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài
bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách.
- Hỗ trợ và khuyến khích các
trường đại học, cao đẳng của Thành phố liên kết với đối tác nước ngoài trong đào
tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí để triển khai, thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của thành phố Hà Nội
được thực hiện từ các nguồn: Kinh phí chương trình mục tiêu của Trung ương,
kinh phí ngân sách địa phương (thành phố, quận, huyện, thị xã), kinh phí từ các
đề án, dự án có liên quan và từ xã hội hóa giáo dục (huy động thêm nguồn lực
của các tổ chức trong và ngoài nước, hỗ
trợ từ các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung việc thực hiện Kế
hoạch).
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn một (giai đoạn đến năm 2015)
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp đổi mới, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục và đào tạo; đổi
mới quản lý giáo dục và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục, đồng thời thực hiện đổi mới tài chính giáo dục, đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, mở rộng hợp tác quốc tế và chuẩn bị thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp khác, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu, hoàn thành thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV.
(Kết quả đạt được theo mục tiêu cụ thể của Kế hoạch)
2. Giai đoạn hai (giai đoạn đến năm 2020)
- Triển khai Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ lần thứ XVI và xây dựng các kế hoạch, chương
trình mục tiêu quốc gia nhằm phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô giai đoạn (2015 - 2020) và thực hiện đồng bộ
các giải pháp để triển khai chương trình giáo
dục phổ thông mới trên địa bàn Thành phố, phấn đấu Hà Nội thực hiện chương
trình giáo dục bắt buộc trước năm 2020.
(Kết quả đạt được theo mục tiêu cụ thể của Kế hoạch)
- Đến năm 2020, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm,
điều chỉnh và bổ sung các giải pháp để thực hiện cho giai đoạn ba.
3. Giai đoạn ba (dự kiến giai đoạn đến năm 2030)
Triển khai có hiệu quả đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới vào điều kiện phát triển của Thủ đô, phấn đấu đến năm 2025 giáo dục Thủ độ
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
quận, huyện, thị xã, các đơn vị, cơ sở giáo dục trực thuộc Thành phố xây dựng
kế hoạch, đề án, dự án và phân công trách nhiệm cụ thể; có giải pháp tổ chức
triển khai từng nội dung của Kế hoạch đảm bảo đúng định hướng, đồng bộ, tạo cơ
sở vững chắc cho phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô.
Kế hoạch, đề án, dự án khi triển
khai thực hiện phải tuân thủ chỉ tiêu, yêu cầu và hướng tới mục tiêu của Chương
trình 27-CTr/TU của Thành ủy; bám sát chức năng nhiệm vụ của đơn vị; xây dựng
lộ trình thực hiện cho từng năm và giai đoạn.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tham mưu và đề xuất Thành phố ban
hành các cơ chế, chính sách, xây dựng các Đề án,
kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các Đề
án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015; Đề
án về dạy và học ngoại ngữ, phát triển tin học. Phát triển hệ thống các trường
chất lượng cao theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội Thủ đô. Đẩy nhanh tiến độ
phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Thực hiện phân luồng đào tạo từ trung
học cơ sở đối với lực lượng lao động tiềm năng; chú trọng hướng nghiệp, phát
triển đào tạo dạy nghề.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới quản
lý và nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng về cơ chế, chính sách, chỉ đạo
định hướng về giáo dục và đào tạo giữa các vùng miền của Hà Nội.
- Triển khai Đề án, Kế hoạch
về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tham mưu Thành phố bố trí quỹ
đất, ưu tiên dành quỹ đất sạch trong quy hoạch phát triển đô thị cho các cơ sở
giáo dục và đào tạo công lập và ngoài công lập. Hướng dẫn triển khai các dự án
đầu tư xây dựng trường học công lập và ngoài công lập theo quy hoạch được duyệt.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và quy định rõ trách nhiệm từng cấp nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực
trong dạy thêm, học thêm; tiêu cực trong thi cử, lạm thu và sử dụng không đúng
mục đích; chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cơ sở
giáo dục có yếu tố nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.
- Định kỳ 6 tháng (tháng 6) và một năm (tháng 12) tổng hợp kết quả thực
hiện, những khó khăn vướng mắc, đề xuất kiến nghị để báo cáo UBND Thành phố và
gửi Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Xây dựng và triển khai quy hoạch
phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
các ngành, các vùng, các quận, huyện, thị xã và thành phố; Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm
2020; Đề án phát triển trường dạy nghề chất lượng cao.
- Triển khai Chiến lược phát triển
dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020; đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về học nghề và hành nghề.
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước
về dạy nghề, trong đó hoàn thiện hệ thống chính sách về dạy nghề; cơ chế chính
sách đối với người học nghề, dạy nghề. Thực hiện bổ sung nội dung dạy và học
ngoại ngữ của khối dạy nghề vào Kế hoạch thực
hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan cân đối vốn đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch,
đảm bảo cấp đủ kinh phí cho các kế hoạch, đề án, dự án phát triển giáo dục và
đào tạo. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư thực hiện từng năm và đến năm 2020.
- Theo dõi, hướng dẫn lập kế
hoạch, đề án, dự án đầu tư phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô. Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc lập và phê
duyệt đề án, dự án theo kế hoạch.
- Chủ trì tham mưu với Thành phố
phê duyệt và công bố công khai danh mục và địa điểm đầu tư các dự án xây dựng
trường học để kêu gọi đầu tư.
- Chủ trì tham mưu đề xuất với
Thành phố các giải pháp thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trong
giáo dục và đào tạo; chính sách huy động vốn và góp vốn đầu tư.
4. Sở Tài chính
- Bố trí kế hoạch ngân sách hàng
năm, hướng dẫn lập dự toán, xây dựng phương án phân bổ kinh phí cho phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô để thực hiện Kế hoạch; thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Nhà nước về miễn, giảm học phí đối với người học nhằm đảm bảo công
bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì tham mưu xây dựng định
mức ngân sách/học sinh/năm, quy định quản lý thu chi học phí và các khoản thu
khác của các cơ sở giáo dục quốc dân; cơ chế tài chính đối với trường công lập chất lượng cao.
- Chủ trì xây dựng các văn bản, cơ
chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục và đào tạo, chính sách thuê
đất với giá ưu đãi cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập, chính sách miễn giảm các
loại thuế, chính sách huy động vốn và góp vốn đầu tư.
- Hướng dẫn việc thực hiện công
tác tài chính và xử lý tài sản của các cơ sở giáo dục khi chuyển đổi mô hình
hoạt động.
- Phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan kiểm tra, giám sát hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
- Xây dựng các mô hình, cơ cấu tổ
chức, cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế quản
lý hoạt động của các cơ sở giáo dục công lập;
- Chủ trì tham mưu với Thành phố
ban hành cơ chế chính sách, quy định trách nhiệm quyền lợi của người lao động
của các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập trên địa bàn Thành phố theo
Luật Thủ đô.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo thực hiện cải cách hành chính trong các cơ sở giáo dục đào tạo, xác định
biên chế, tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm, xây dựng cơ chế, chính sách về
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên phù hợp;
triển khai thực hiện Kế hoạch số 111/KH-UB ngày 19/9/2011 của UBND Thành phố về
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ
đô Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng các chương trình, đề án
quy hoạch, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đào tạo nhân
lực chất lượng cao đối với các ngành nghề, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn thuộc
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
6. Sở Quy hoạch Kiến trúc
- Chủ trì tham mưu triển khai thực
hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp học gắn với quy hoạch phân khu, quy hoạch
chung xây dựng Thành phố làm cơ sở cho việc xác định vị trí đất dành xây dựng các
cơ sở giáo dục đào tạo công lập và ngoài công lập.
- Chủ trì tham mưu công khai quy
hoạch, các quy trình thủ tục tạo điều
kiện nhanh chóng, thuận lợi việc thỏa thuận
quy hoạch cho các cơ sở giáo dục đào tạo công lập và ngoài công lập. Ưu tiên
quỹ đất xây dựng, mở rộng diện tích trường học.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu xây dựng nhu
cầu sử dụng đất của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập và ngoài công lập; thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của các chủ đầu tư; công bố công khai kế hoạch sử dụng
đất.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở
ngành nghiên cứu đề xuất việc giao đất để xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo
hoặc cải tạo sửa chữa quỹ nhà hiện có thuộc sở hữu nhà nước (nếu có đủ điều
kiện) để cho các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập thuê.
- Hướng dẫn thủ tục hồ sơ xin sử
dụng đất để thực hiện các dự án xã hội hóa giáo dục theo hướng đơn giản, thuận
lợi; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng đất đối với các cơ sở giáo dục khi thực
hiện.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì và phối hợp với các Sở
ngành nghiên cứu đề xuất điều chỉnh các chỉ tiêu xây dựng, cải tạo trường lớp
học theo cơ chế đặc thù đối với các cơ sở giáo dục đào tạo khu vực nội thành.
9. Các Sở, Ban, ngành khác, các
tổ chức, đoàn thể và lực lượng xã hội, các cơ quan thông tin tuyên truyền của
Thành phố có trách nhiệm phối hợp, tham gia tuyên truyền
và vận động toàn xã hội huy động các nguồn lực đầu tư nhằm thực hiện tốt Kế
hoạch, Chương trình hành động của Chính phủ và Thành phố về phát triển giáo dục,
đào tạo và dạy nghề.
10. Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Xây
dựng kế hoạch hành động và tổ chức thông tin tuyên
truyền, triển khai thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các cơ quan
chức năng, đơn vị, cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn.
- Ưu tiên quỹ đất cho các cơ sở
giáo dục theo quy hoạch mạng lưới và quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục đào
tạo Thủ đô. Duy trì và đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tích cực triển khai, thực hiện
có hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
- Phối hợp với các Sở, ngành tập
trung giải quyết tình trạng trường học xuống cấp, xóa phòng học tạm, phòng học
cấp 4.
- Đảm bảo thực hiện chế độ, chính
sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tăng cường công tác quản lý giáo
dục trên địa bàn theo phân cấp, khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học
thêm, việc lạm thu và sử dụng không đúng mục đích, tiêu cực trong thi cử và
chấn chỉnh các hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả
thực hiện, những khó khăn vướng mắc, đề xuất kiến nghị về Sở Giáo dục và Đào
tạo để tổng hợp báo cáo Thành phố.
11. Đề nghị các Ban Đảng Thành
ủy
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành
ủy hướng dẫn các cơ sở tổ chức Đảng phổ biến,
quán triệt nội dung Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ và Chương trình hành
động của Thành ủy, Kế hoạch thực hiện của UBND Thành phố đến đông đảo cán bộ,
đảng viên, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Thành ủy
Chỉ đạo Ban Tuyên giáo quận,
huyện, thị xã; chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan báo chí của Hà Nội tuyên truyền
nội dung Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ và Chương trình hành động của
Thành ủy, Kế hoạch thực hiện của UBND Thành
phố về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đối với giáo dục và đào tạo Thủ đô.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, chủ động, tích cực tham gia tuyên truyền, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết của Trung ương, Chính phủ và Chương trình hành động của Thành ủy, Kế
hoạch của UBND Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, các Ban Đảng
Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành
phố, các Đoàn thể và yêu cầu sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã triển khai
và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Các Bộ: GD&ĐT, KH&ĐT, TC; (để báo cáo)
- TTTU, TTHĐND TP; (để báo cáo)
- Bí thư Thành ủy; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- UBMTTQ Thành phố;
- Các Ban Đảng Thành ủy;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể TP;
- Quận, huyện ủy; UBND quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP, TH, VHXH, KT;
- Lưu: VT, VXchien, Sở GD&ĐT(03).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
PHỤ LỤC 01
DANH
MỤC ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH CỦA THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2014 của UBND Thành
phố Hà Nội)
STT
|
Tên văn bản
|
Thời gian ban
hành
|
Ghi chú
|
1
|
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận, huyện thị xã trên
địa bàn Thành phố (Theo Nghị định 115 của Chính phủ)
|
Năm 2014
|
|
2
|
Quyết định quy định về hợp tác, đầu tư của nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn Thành phố Hà Nội thực hiện
Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 của Chính phủ.
|
Năm 2014
|
|
3
|
Quyết định thực hiện Đề án đổi mới cơ chế đầu tư
cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Năm 2015
|
|
4
|
Kế hoạch “Nâng
cao chất lượng phổ biến giáo dục phát luật trong nhà trường giai đoạn
2013-2016" của Thành phố Hà Nội (tiếp tục thực hiện Đề án 1928 của Chính
phủ)
|
Năm 2014
|
|
5
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2015-2020
|
Năm 2015
|
|
6
|
Quyết định thực hiện chế độ chính sách, ưu đãi để
hỗ trợ lương và đãi ngộ đối với nhà giáo theo Luật Thủ đô
|
Năm 2015
|
|
7
|
Kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào
tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo (triển khai Đề án
của Chính phủ)
|
Năm 2016
|
|
8
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án đổi mới công tác tuyển dụng
cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người
dự tuyển.
|
Năm 2016
|
|
9
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thanh
niên giai đoạn 2011 - 2020 đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
|
Năm 2015
|
|
10
|
Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành
phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
|
Năm 2016
|
|
11
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh cho các
trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng
nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020”
|
Năm 2014
|
|
12
|
Quyết định quy định về chế độ học phí mới (giai
đoạn 2016 - 2020)
|
Năm 2016
|
|
13
|
Quyết định quy định về thu chi và miễn giảm học
phí
|
Năm 2016
|
|
14
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án đổi mới chính sách hỗ trợ, chính sách tài chính cho các cơ sở giáo
dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập
|
Năm 2015
|
|
15
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và
tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo
dục, đào tạo và dạy nghề
|
Năm 2016
|
|
16
|
Kế hoạch xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ
đô Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020
|
Năm 2016
|
|
17
|
Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất
cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
|
Năm 2016
|
|
18
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt
động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp của thành phố Hà Nội
|
Năm 2016
|
|
19
|
Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng CNTT
trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, NCKH góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Năm 2015
|
|
20
|
Kế hoạch triển khai Đề án phân luồng và định
hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông
|
Năm 2015
|
|
21
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định,
đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Năm 2016
|
|
22
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án của Chính phủ về đổi mới
nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020
|
Năm 2015
|
|
23
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án tăng cường ứng dụng CNTT
trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, NCKH góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Năm 2015
|
|
PHỤ LỤC 02
THỰC
HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2014 của UBND Thành phố
Hà Nội)
STT
|
Tên Đề án, Quy
hoạch, Kế hoạch
|
Đơn vị chủ trì thực hiện và phối hợp
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện thực hiện Quy hoạch phát
triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX và GD chuyên nghiệp
Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 3074/QĐ-UBND
ngày 12/7/2012 của UBND Thành phố)
|
Các Sở: GD&ĐT;
KH&ĐT, UBND Q, H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
2
|
Rà soát, hoàn thiện thực hiện Quy hoạch mạng lưới
trường học Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số
3075/QĐ-UBND ngày 12/7/2012 của UBND Thành phố).
|
Các Sở: GD&ĐT;
KH&ĐT, UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
3
|
Triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục
hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trên địa bàn Thành phố
|
Các Sở: LĐTB&XH,
GD&ĐT; UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
4
|
Triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015" và giai đoạn tiếp
theo (2016 - 2020).
|
Sở GD&ĐT; UBND Q, H, TX
Các Sở ngành liên
quan
|
5
|
Triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục, đào tạo và dạy nghề của thành phố Hà Nội (2016 - 2020)
|
Các Sở: GD&ĐT;
LĐTB&XH
Các Sở ngành liên
quan
|
6
|
Triển khai Đề án đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo
dục, đào tạo và dạy nghề
|
Các Sở: KH&ĐT;
GD&ĐT, LĐTB&XH
Các Sở ngành liên
quan
|
7
|
Xây dựng trường chất lượng cao
|
Các Sở: GD&ĐT;
KH&ĐT, Tài chính, QHKT, TN&MT, XD, UBND Q,H,TX
|
8
|
Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất
|
|
8.1
|
Triển khai Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho
chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
|
Các Sở: GD&ĐT;
KH&ĐT, Tài chính, UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
8.2
|
Thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học
|
Các Sở: GD&ĐT,
TC, KH&ĐT UBND Q, H, TX
Các Sở ngành liên
quan
|
8.3
|
Dự án xây dựng trường học tiên tiến
|
Các Sở: GD&ĐT,
KH&ĐT
Các Sở ngành liên
quan
|
8.4
|
Triển khai Đề án bảo đảm cơ sở vật chất, nâng cao
năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hà Nội
|
Các Sở: KHCN, GD&ĐT,
LĐTB-XH; KH&ĐT
Các Sở ngành liên
quan
|
8.5
|
Đầu tư mua sắm trang thiết bị tối thiểu, thiết bị
đồ chơi ngoài trời cho các trường mầm non 5 tuổi
|
Sở GD&ĐT; UBND Q, H, TX
Các Sở ngành liên
quan
|
9
|
Thực hiện phổ cập giáo dục các cấp: mầm non cho trẻ
em 5 tuổi, duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; củng cố kết quả xóa mù chữ và chống
tái mù.
|
Các Sở: GD&ĐT,
LĐTB-XH UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
10
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch 83/KH-UBND về đẩy
mạnh ứng dụng CNTT; thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, NCKH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo và dạy nghề
|
Các Sở: GD&ĐT,
LĐTB-XH, KH&ĐT, Thông tin - TT KH-CN&MT, UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
11
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch 90/KH-UBND về nâng
cao năng lực sử dụng ngoại ngữ theo Đề án
ngoại ngữ 2020.
|
Các Sở: GD&ĐT,
TC, LĐTB-XH UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên quan
|
12
|
Nâng cao chất lượng dạy và học
|
|
12.1
|
Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình và
sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
Các Sở: GD&ĐT,
TC
Các Sở ngành liên
quan
|
12.2
|
Kế hoạch triển khai Đề án phân luồng và định
hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông
|
Các Sở: GD&ĐT,
LĐTB-XH và các Sở, ngành liên quan
|
12.3
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo
và dạy nghề
|
Các Sở: GD&ĐT,
LĐTB-XH và các Sở, ngành liên quan
|
12.4
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án của Chính phủ về đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2015 - 2020
|
Các Sở: GD&ĐT,
LĐTB-XH
Các Sở ngành liên
quan
|
12.5
|
Biên soạn chương trình, giáo trình ngành học
trung cấp chuyên nghiệp
|
Sở GD&ĐT;
Các Sở ngành liên
quan
|
13
|
Xây dựng Kế hoạch
“Nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2013-2016 và giai đoạn tiếp theo
2016 - 2020 (tiếp tục thực hiện Đề án 1928 của Chính phủ)
|
Các Sở: GD&ĐT,
Tư pháp
Các Sở ngành liên
quan
|
14
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thanh
niên giai đoạn 2011 - 2020 đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
|
Các Sở: GD&ĐT,
TC, VH- TT&DL
Các Sở ngành liên
quan
|
15
|
Tài chính công
|
|
15.1
|
Quy định về chế độ học phí mới (giai đoạn 2016 -
2020)
|
Các Sở: GD&ĐT;
TC; LĐ- TB&XH; UBND Q, H, TX
Các Sở ngành liên
quan
|
15.2
|
Quy định về thu chi và miễn giảm học phí
|
Các Sở: GD&ĐT;
Sở Tài chính
Các Sở ngành liên
quan
|
15.3
|
Định mức ngân sách cho Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở GD&ĐT;
LĐ-TB&XH; Tài chính
Các Sở ngành liên
quan
|
15.4
|
Triển khai Đề án đổi mới chính sách hỗ trợ, chính
sách tài chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập
|
Các Sở: Tài chính,
GD&ĐT, LĐ- TB&XH
Các Sở ngành liên
quan
|
15.5
|
Triển khai Đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn
vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Các Sở: Nội vụ,
Tài chính, GD&ĐT, LĐ-TB&XH; UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
16
|
Triển khai Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2016-2020 và chương trình hỗ trợ các
xã miền núi
|
Các Sở: GD&ĐT;
KH&ĐT, TC, QHKT, TN&MT, XD, UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
17
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch 111/KH-UBND về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và các năm tiếp
theo
|
Các Sở: GD&ĐT;
Nội vụ, Tài chính; UBND Q,H,TX
Các Sở ngành liên
quan
|
18
|
Kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục đào tạo (triển khai Đề án
của Chính phủ)
|
Các Sở: GD&ĐT,
LĐTB&XH
Các Sở ngành liên
quan
|
19
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án đổi mới công tác tuyển dụng
cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người
dự tuyển.
|
Các Sở: Nội vụ, GD&ĐT
UBND Q,H,TX và các Sở ngành liên quan
|
20
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên
giáo dục quốc phòng an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên
nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến năm
2020”
|
Các Sở: GD&ĐT;
Công an TP, TC, Nội vụ, LĐTB&XH;
Bộ Tư lệnh Thủ đô
Các Sở ngành liên
quan
|
21
|
Triển khai Đề án
phát triển trường chuyên
|
Các Sở: GD&ĐT;
KH&ĐT, TC,
Các Sở ngành liên
quan
|
22
|
Triển khai Đề án xây dựng trường Đại học Thủ đô
|
Sở Nội vụ;
Các Sở ngành liên
quan
|
23
|
Kế hoạch Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020 Thành phố Hà Nội
|
Các Sở: GD&ĐT;
LĐTBXH, TC, VH-TT&DL; UBND Q, H, TX
Các Sở ngành liên
quan
|