ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
10 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ các thông tư của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học; số
18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018
quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với
trường mầm non; số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 quy định tiêu chuẩn cơ sở vật
chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học;
Thực hiện Nghị Quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND
ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 19/NQ-HĐND
ngày 12/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số
688/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng trường mầm non, phổ
thông đạt chuẩn quốc gia đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; tạo môi trường an toàn, thân thiện,
cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; hoàn thành mục
tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Khuyến khích đầu tư và huy động
các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho các trường không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
2. Yêu cầu
- Tạo sự chuyển biến về nhận thức
của cấp ủy, chính quyền và Nhân dân về sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Kết hợp
xây dựng nông thôn mới, xây dựng các xã phát triển về kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng.
- Thực hiện kế hoạch theo đúng
lộ trình, tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra trong quá trình tổ chức thực
hiện.
- Tổ chức kiểm tra công nhận
trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia hàng năm theo đúng quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng
85 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường chuẩn quốc gia đến năm 2025 lên
297/474 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 62,7%, trong đó: Cấp mầm non:
53,3%; Cấp tiểu học: 70,6%; Cấp trung học cơ sở: 70,3%; Cấp trung học phổ
thông: 35,5%.
2. Mục tiêu cụ thể
TT
|
Cấp học
|
Năm 2020
|
Số trường phấn đấu đạt chuẩn trong giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2025
|
Tổng số trường
|
Số trường đạt chuẩn đến hết tháng 9/2020
|
Tỷ lệ
|
Tổng
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
TS trường đạt chuẩn
|
Tỷ lệ
|
1
|
Mầm non
|
152
|
54
|
35,52
|
27
|
4
|
7
|
8
|
6
|
2
|
81
|
53,3
|
2
|
Tiểu học
|
136
|
71
|
52,2
|
25
|
7
|
4
|
8
|
3
|
3
|
96
|
70,6
|
3
|
THCS
|
155
|
80
|
51,61
|
29
|
7
|
6
|
6
|
7
|
3
|
109
|
70,3
|
4
|
THPT
|
31
|
7
|
22,6
|
4
|
0
|
2
|
1
|
1
|
0
|
11
|
35,5
|
Tổng
|
474
|
212
|
44,7
|
85
|
18
|
19
|
23
|
17
|
8
|
297
|
62,7
|
(Chi
tiết có Biểu 01, 02 kèm theo)
III. NHU CẦU
ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Đầu tư
xây dựng cơ bản
1.1. Cấp Mầm non (có 27
trường trong kế hoạch).
- Khối phòng hành chính: 09 phòng
Hiệu trưởng; 32 phòng phó Hiệu trưởng; 37 văn phòng trường; 19 phòng dành cho
nhân viên; 19 phòng bảo vệ; 03 khu vệ sinh giáo viên tại điểm trường chính; 29
khu vệ sinh giáo viên tại điểm trường lẻ.
- Khối phòng nuôi dưỡng giáo dục
trẻ: 150 phòng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ; 21 phòng giáo dục thể chất; 22
phòng giáo dục nghệ thuật; 23 phòng đa năng.
- Phòng tổ chức nấu ăn: 61 nhà
bếp (hoạt động 01 chiều); 65 kho bếp.
- Khối phụ trợ: 11 phòng họp cơ
quan; 13 phòng y tế.
- Phòng công vụ giáo viên: 29.
(Chi
tiết có Biểu 03 kèm theo)
1.2. Cấp tiểu học (có 25
trường trong kế hoạch).
- Khối phòng hành chính: 08
phòng Hiệu trưởng; 23 phòng phó Hiệu trưởng; 33 văn phòng trường; 20 phòng bảo
vệ; 22 phòng tổ chức Đảng, đoàn thể; 02 khu vệ sinh tại điểm trường chính; 38
khu vệ sinh giáo viên và học sinh tại điểm trường lẻ.
- Khối phòng học tập: 100 phòng
học; 44 phòng học bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật; 25 phòng học bộ môn Khoa học - Công
nghệ; 27 phòng học bộ môn Tin học; 26 phòng học bộ môn Ngoại ngữ; 27 phòng đa
chức năng.
- Khối phòng hỗ trợ học tập: 15
phòng thư viện; 20 phòng thiết bị giáo dục; 25 phòng tư vấn học đường, hỗ trợ học
sinh khuyết tật; 22 phòng truyền thống và phòng đội thiếu niên.
- Khối phụ trợ: 12 phòng họp cơ
quan; 14 phòng y tế học đường; 21 nhà kho (phòng kho); 18 khu nhà vệ sinh học
sinh; 22 phòng nghỉ giáo viên; 22 phòng làm việc của giáo viên.
- Khu sân chơi, nhà tập thể
thao: 22 khu vực tập thể dục thể thao có mái che; 02 nhà tập đa năng.
- Khối phục vụ sinh hoạt: 23
nhà bếp; 23 kho bếp; 05 nhà ăn; 97 phòng ở học sinh nội trú; 06 phòng quản lí học
sinh nội trú; 05 phòng sinh hoạt chung học sinh nội trú; 37 phòng công vụ giáo
viên.
(Chi
tiết có Biểu 04 kèm theo)
1.3. Cấp trung học cơ sở
(có 29 trường gồm 23 trường THCS và 06 trường TH và THCS trong kế hoạch).
- Khối phòng hành chính: 11
phòng Hiệu trưởng; 19 phòng phó Hiệu trưởng; 47 văn phòng trường; 21 phòng bảo
vệ; 24 phòng tổ chức Đảng, đoàn thể; 07 khu vệ sinh tại điểm trường chính; 04
khu vệ sinh tại điểm trường lẻ.
- Khối phòng học tập:
+ 10 phòng học thông thường cấp
tiểu học; 48 phòng học thông thường cấp THCS.
+ Phòng học bộ môn cấp tiểu học:
14 phòng học Âm nhạc, Mỹ thuật; 07 phòng học Khoa học - Công nghệ; 07 phòng học
Tin học; 07 phòng học Ngoại ngữ; 07 phòng đa chức năng.
+ Phòng học bộ môn cấp THCS: 22
phòng học Âm nhạc; 24 phòng học Mỹ thuật; 24 phòng học Công nghệ; 26 phòng học
Khoa học Tự nhiên; 17 phòng học Tin học; 26 phòng học Ngoại ngữ; 25 phòng đa chức
năng; 28 phòng học môn Khoa học Xã hội.
- Khối phòng hỗ trợ học tập: 20
phòng thư viện; 14 phòng thiết bị giáo dục; 27 phòng tư vấn học đường, hỗ trợ học
sinh khuyết tật; 32 phòng truyền thống và Đội thiếu niên.
- Khối phụ trợ: 09 phòng họp cơ
quan; 71 phòng của các tổ chuyên môn; 15 phòng y tế học đường; 20 nhà kho; 08
khu nhà vệ sinh học sinh; 28 phòng nghỉ giáo viên; 25 phòng làm việc của giáo
viên.
- Khu sân chơi, thể dục thể
thao: 22 khu sân chơi tập thể dục thể thao mái che; 06 nhà tập đa năng.
- Khối phục vụ sinh hoạt: 05
nhà bếp; 05 kho bếp; 05 nhà ăn; 148 phòng ở học sinh nội trú; 10 phòng quản lí
học sinh nội trú; 09 phòng sinh hoạt chung học sinh nội trú; 09 nhà văn hóa cho
học sinh nội trú; 49 phòng công vụ giáo viên.
(Chi
tiết có Biểu 05 kèm theo)
1.4. Cấp trung học phổ
thông (có 04 trường trong kế hoạch).
- Khối phòng hành chính quản trị:
02 văn phòng trường; 02 phòng Công đoàn; 01 phòng tổ chức Đảng.
- Khối phòng học tập: 18 phòng
học thông thường; 04 phòng học Âm nhạc; 04 phòng học Mỹ thuật; 04 phòng bộ môn
Công nghệ; 01 phòng bộ môn Tin học; 02 phòng bộ môn Ngoại ngữ; 04 phòng đa chức
năng; 02 phòng bộ môn Vật lý; 02 phòng bộ môn Hoá học; 02 phòng bộ môn Sinh học;
07 phòng bộ môn KHXH; 06 phòng chờ giáo viên.
- Khối phòng hỗ trợ học tập: 05
phòng thiết bị giáo dục; 01 phòng tư vấn học đường; 02 phòng truyền thống; 01
phòng Đoàn thanh niên, Đội.
- Khối phụ trợ: 01 phòng họp cơ
quan; 06 phòng của các tổ chuyên môn; 01 phòng y tế học đường; 01 phòng kho; 01
khu nhà vệ sinh ngoài của học sinh; 01 khu nhà vệ sinh ngoài của giáo viên; 03
phòng làm việc của giáo viên.
- Khu sân chơi thể dục thể
thao: 02 khu sân chơi tập thể dục thể thao có mái che; 04 nhà tập đa năng.
- Khối phục vụ sinh hoạt: 12
phòng ở học sinh nội trú; 01 phòng sinh hoạt nội trú, văn hóa cho học sinh.
(Chi
tiết có Biểu 06 kèm theo)
2. Mua sắm
trang thiết bị
- Cấp mầm non: Bộ thiết bị dạy
học tối thiểu các nhóm lớp; bộ thiết bị đồ chơi ngoài trời; thiết bị phòng giáo
dục nghệ thuật, đa năng.
- Cấp tiểu học: Thiết bị dạy học
tối thiểu các khối lớp. Thiết bị các phòng: thực hành Tin học; Ngoại ngữ; Âm nhạc,
Mỹ thuật; Khoa học - Công nghệ.
- Cấp trung học cơ sở: Thiết bị
dạy học tối thiểu các khối lớp. Thiết bị các phòng: Thực hành Tin học; Ngoại ngữ;
Âm nhạc, Mỹ thuật; Công nghệ; Khoa học tự nhiên; Khoa học xã hội; phòng đa chức
năng.
- Cấp trung học phổ thông: Thiết
bị dạy học tối thiểu các khối lớp. Thiết bị các phòng: thực hành Tin học; Ngoại
ngữ; Âm nhạc, Mỹ thuật; Vật lí; Hóa học; Sinh học; Công nghệ; Khoa học xã hội;
phòng đa chức năng.
3. Kế
hoạch kinh phí thực hiện
Nhu cầu vốn cho giai đoạn 2021-2025
là 793.904 triệu đồng. Trong đó: 3.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Tổng kinh phí đầu tư xây dựng
trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2021-2025: 664.089 triệu
đồng. Trong đó:
Năm 2021: 131.934 triệu đồng.
Năm 2022: 144.471 triệu đồng.
Năm 2023: 200.388 triệu đồng.
Năm 2024: 131.052 triệu đồng.
Năm 2025: 56.244 triệu đồng.
- Nguồn vốn:
+ Nguồn vốn Trung ương: 451.276
triệu đồng (Vốn Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới, giai đoạn
2021-2025: 374.220 triệu đồng; vốn Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và
nhà công vụ giáo viên; Đề án di dân tái định cư, Chương trình MTQG Phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: 70.056 triệu đồng; vốn nước
ngoài (ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ) nguồn ngân sách Trung ương:
7.000 triệu đồng).
- Nguồn vốn địa phương: 185.874
triệu đồng (Ngân sách tỉnh (vốn xây dựng cơ bản tập trung,...): 78.720
triệu đồng; ngân sách huyện, thành phố (vốn theo phân cấp quản lý): 107.154 triệu
đồng).
- Vốn huy động xã hội hoá: 24.939
triệu đồng.
- Vốn khác (vốn doanh nghiệp): 2.000
triệu đồng.
(Chi
tiết có Biểu 07, 08 kèm theo)
3.2. Mua sắm trang thiết
bị
- Tổng kinh phí mua sắm thiết bị
xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2021-2025: 129.815
triệu đồng. Trong đó:
Năm 2021: 25.785 triệu đồng
Năm 2022: 26.320 triệu đồng.
Năm 2023: 29.825 triệu đồng.
Năm 2024: 27.515 triệu đồng.
Năm 2025: 20.370 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí (CTMTQG Xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: 109.298 triệu đồng; vốn tỉnh, huyện và
nguồn vốn hợp pháp khác: 20.517 triệu đồng) (Chi tiết có Biểu 09 kèm theo).
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng
cao vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp
- Tăng cường vai trò chỉ đạo,
điều hành của chính quyền đối với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, tổ chức chính
- trị xã hội trong việc triển khai và huy động các nguồn lực xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia, trong đó có việc xây dựng mới và công tác duy trì các trường đã
đạt chuẩn quốc gia.
- Hằng năm, Ủy ban dân dân huyện,
thành phố tổ chức rà soát thực trạng, lập kế hoạch đầu tư, bố trí các nguồn vốn
và thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác xây dựng trường chuẩn hiệu quả,
phù hợp với địa phương nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền
Tuyên truyền sâu rộng đến toàn
thể cán bộ, đảng viên, giáo viên, cha mẹ học sinh, các tổ chức chính quyền,
đoàn thể và người dân về quan điểm, chủ trương, mục tiêu và tầm quan trọng của
việc xây dựng trường chuẩn quốc gia; tuyên truyền về những cách làm hay, sáng tạo,
hiệu quả thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tham quan các đơn vị
làm tốt,... qua đó, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về xây dựng
trường chuẩn; phát huy vai trò của các tập thể và cá nhân trong xây dựng trường
chuẩn quốc gia.
3. Đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng trường chuẩn
quốc gia
- Xây dựng các phòng học, phòng
học bộ môn, các phòng chức năng, các công trình phụ trợ, bổ sung trang thiết bị
dạy học cho các nhà trường trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia giai
đoạn 2021-2025 đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.
- Tích cực huy động, lồng ghép
các nguồn tài chính hợp pháp để đầu tư hiệu quả đảm bảo phù hợp với quy mô trường
lớp cả trước mắt và lâu dài.
- Rà soát, thống kê cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học hiện có; tu bổ, sửa chữa tài sản, thiết bị còn tận dụng
được; thanh lý tài sản, thiết bị hư hỏng không sử dụng; lập danh mục tài sản,
thiết bị cần được trang cấp theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia để có kế
hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm.
- Huy động các lực lượng xã hội,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cha mẹ học sinh,... Xây dựng kế hoạch huy động
các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.
4. Nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
- Bố trí đủ đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của trường
chuẩn quốc gia cho những trường trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Rà soát đội ngũ cán bộ giáo
viên, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, đội ngũ giáo viên, nhân viên có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu phục vụ dạy học trong trường
chuẩn quốc gia.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Hiệu
trưởng về nghiệp vụ quản lý nhà nước trong giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý theo hướng quản trị nhà trường. Hiệu trưởng phải xây dựng được
kế hoạch tổng thể hoạt động dạy học của nhà trường, xác định được sự tham gia của
của các đối tượng trong và ngoài nhà trường, khai thác hết thế mạnh để đầu tư,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Thực hiện nghiêm quy định về
đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và đánh giá, xếp loại hiệu
trưởng theo chuẩn hiệu trưởng. Triển khai thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non, phổ thông, Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức tốt công tác tự bồi dưỡng
để đạt các tiêu chuẩn về cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất, đạo
đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán về đổi mới
phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
- Tổ chức tốt các phong trào
thi đua, nhân rộng điển hình, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, những cá
nhân, tập thể xuất sắc, đáp ứng được tiêu chuẩn về tỷ lệ giáo viên dạy giỏi,
lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua các cấp.
5. Nâng cao
chất lượng giáo dục
- Thực hiện đầy đủ nội dung,
chương trình, kế hoạch giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo. Đối với các trường tiểu học, phải có biện pháp tổ chức cho
được việc dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo tỷ lệ theo quy định của trường chuẩn quốc
gia.
- Đẩy mạnh đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông để đổi mới quản
lý và đổi mới phương pháp dạy học. Khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy
học; tổ chức tốt các hoạt động làm và sử dụng đồ dùng dạy học để nâng cao chất
lượng dạy học.
- Sử dụng có hiệu quả các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo hướng phát triển năng lực, phẩm
chất người học. Tập trung nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên để thực hiện có hiệu quả chương trình hiện hành và đáp ứng yêu cầu của
chương trình, sách giáo khoa mới.
- Tăng cường các biện pháp để
duy trì sĩ số, đảm bảo chất lượng giáo dục một cách thực chất và ngày càng vững
chắc. Các trường phổ thông tổ chức tốt công tác bồi dưỡng học sinh khá, giỏi và
giúp đỡ học sinh yếu, kém để đảm bảo tỷ lệ học sinh giỏi cao hơn tiêu chuẩn, tỷ
lệ học sinh yếu kém và học sinh lưu ban, bỏ học thấp hơn tiêu chuẩn.
- Đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá; đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục pháp luật, đạo đức, giáo dục kỹ
năng sống, giáo dục tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường, giáo dục nghề
nghiệp; xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương nền nếp trường học.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung, chương trình,
kế hoạch giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác kiểm định
chất lượng giáo dục đối với những trường trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn
quốc gia.
6. Tổ chức
nhà trường theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển số lớp, số học sinh đảm bảo tiêu chí trường chuẩn quốc gia
(Trường trung học: mỗi trường có không quá 45 lớp, mỗi lớp có không quá 45 học
sinh; trường tiểu học: mỗi trường có không quá 30 lớp, mỗi lớp có không quá 35
học sinh).
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản
lý: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, đội ngũ giáo
viên, nhân viên trường phổ thông giai đoạn 2021-2025 đảm bảo tính kế thừa và
cân đối, đồng thời khai thác được tiềm năng của các thế hệ. Thực hiện tinh giản
biên chế, thi tuyển giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia
về số lượng, loại hình và chất lượng chuyên môn nghiệp vụ.
- Thực hiện kế hoạch giáo dục đảm
bảo chất lượng, hiệu quả; định kỳ từng tháng, từng học kỳ có đánh giá hiệu quả,
tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Thực hiện đúng các quy định về
quản lý hành chính, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Chủ
động xây dựng, cải tạo, chăm sóc khuôn viên nhà trường đảm bảo xanh - sạch - đẹp.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện.
- Tham mưu với cấp có thẩm quyền
bố trí đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo tiêu chuẩn của trường
chuẩn quốc gia.
- Hằng năm thành lập và quản lý
tốt hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng,... Phân công trách nhiệm cụ thể
cho từng cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo mỗi người đều có trách nhiệm
trong việc hoàn thiện các tiêu chuẩn thuộc nhiệm vụ của nhà trường; thành lập
Ban đại diện Hội Cha mẹ học sinh, Hội đồng trường, Hội đồng thi đua - khen thưởng
theo đúng Điều lệ của từng cấp học ; củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở Đảng,
Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên theo quy định tại Điều lệ trường tiểu
học và Điều lệ trường trung học.
7. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa giáo dục
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động làm cho các lực lượng xã hội hiểu rõ bản chất, nắm được mục tiêu, nội
dung, cách thức thực hiện xã hội hóa giáo dục, từ đó có thái độ và hành vi đúng
đắn thực hiện xã hội hóa giáo dục ở trường mầm non và trường phổ thông góp phần
xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
- Hằng năm, ban hành kế hoạch
phối hợp huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội
và cá nhân để xây dựng và phát triển nhà trường. Tăng cường quan hệ giữa
nhà trường với các lực lượng xã hội để huy động trí tuệ, nguồn lực của toàn xã
hội vào việc xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh xã hội hóa buổi học
thứ hai để đảm bảo đủ giáo viên dạy 02 buổi/ngày đối với các trường trên địa
bàn phường, thị trấn và các địa bàn khác có đủ điều kiện.
- Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Thực hiện nghiêm túc các quy
định về huy động, quản lý, sử dụng, công khai các nguồn kinh phí do Nhân dân
đóng góp để xây dựng nhà trường; thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để
thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục.
- Tăng cường phân cấp, giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà trường theo quy định của Chính phủ về
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì triển khai, tổ chức
thực hiện; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm
bảo hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra; kịp thời tham mưu, đề xuất những nội dung thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo và kiểm tra, giám sát các phòng
Giáo dục và Đào tạo, các trường học tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng
trường trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025;
hướng dẫn, đôn đốc, giám sát c ác và kiểm tra các trường trong việc phấn đấu và
duy trì các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
- Hằng năm, lập dự toán kinh
phí hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất; kinh phí tổ chức kiểm tra công nhận đối với
các trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Tổng hợp đánh giá kết quả hằng
năm và giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy
ban nhân dân tỉnh, theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ Kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn 05 năm giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm, chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép, cân đối, bố trí vốn đầu tư đảm bảo theo đúng
quy định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách và tình hình thực tế tại địa phương.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, điều chỉnh, bổ sung số lượng người làm việc đảm bảo công tác dạy và học
theo tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia trong tổng số người làm việc được
cấp có thẩm quyền giao và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp phù hợp với mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh
Căn cứ nguồn vốn từ các chương
trình, đề án thuộc ngành quản lý, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí vốn đầu tư cho các
trường xây dựng đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch.
6. Các sở: Xây dựng, Y tế,
Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung về đầu tư xây
dựng thư viện, phòng truyền thống , quỹ đất, môi trường, nâng cấp, cải tạo cơ sở
vật chất theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia cho các trường trong Kế hoạch.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Tham gia tích cực trong công
tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tích cực
tham gia thực hiện Kế hoạch, huy động nguồn lực từ cộng đồng, các tổ chức, cá
nhân để tổ chức thực hiện, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”.
8. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể với
các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế địa phương để triển khai thực hiện
Kế hoạch, nhằm đạt và vượt chỉ tiêu được giao; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các trường mầm
non, tiểu học, THCS tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia.
- Bố trí kinh phí thực hiện nhiệm
vụ phát triển giáo dục và đào tạo được phân cấp theo quy định. Huy động, vận động
các nguồn lực (xã hội hóa) để tổ chức thực hiện đảm bảo theo đúng quy định của
Nhà nước.
- Hằng năm tiến hành sơ kết,
đánh giá việc xây dựng trường chuẩn quốc gia; báo cáo kết quả thực hiện với Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp).
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo);
- UBMTTQ và các TCCT;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy (p/h chỉ đạo);
- UBND huyện, thành phố;
- Các sở: GDĐT, Tài chính, KHĐT, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Y tế, Xây
dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh Nguyễn Thanh;
- Lưu: VT, KGVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|